Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.95 KB, 98 trang )


Tr

Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU

n

TRặèNG AI HOĩC KINH T

g
h
ai


PHAN NGC HNG

oc

HON THIN CễNG TC KIM TRA THU I VI
DOANH NGHIP NH V VA TRấN A BN L THY,

in

K

TNH QUNG BèNH

CHUYN NGAèNH: QUAN LYẽ KINH T

h



MAẻ S: 8 34 04 10

tờ

LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T

DN

KHOA

HOĩC:

PGS.TS.

QUN

uờ

H

HặẽNG

TRNG TN



HU, 2018



ư
Tr

LỜI CAM ĐOAN

ờn

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của tôi và

không trùng lặp với bất cứ công trình khoa học nào khác. Các số liệu trình bày trong

g

luận văn đã được kiểm tra kỹ và phản ánh hoàn toàn trung thực.
Đồng thời mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và

h
ại
Đ

các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đều được chỉ dẫn rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

ọc

Phan Ngọc Hưng

h


in

K



́H



́


ư
Tr

LỜI CẢM ƠN

ờn

Để có thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ, tôi xin chân thành

cảm ơn thầy cô trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã truyền đạt nhiều kiến thức
chuyên ngành và kinh nghiệm thực tế. Nhân đây, tôi xin trân trọng tỏ lòng tri ân đến

g

thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập và

h

ại
Đ

nghiên cứu tại Trường đại học Kinh tế - Đại học Huế. Đặc biệt là các thầy cô đã trực
tiếp giảng dạy, truyền đạt và tạo nhiều điều kiện để tôi có thể hoàn thành tốt các kì
học cũng như thời gian làm luận văn thạc sĩ.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS. Trương Tấn Quân đã
chỉ bảo, hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành

ọc

luận văn thạc sĩ này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy,
cùng các anh chị đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực

K

hiện luận văn.

in

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy, quý Cô

Tôi xin chân thành cảm ơn!

h


và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.



Tác giả luận văn



́H
Phan Ngọc Hưng

́


ư
Tr

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

ờn

Họ và tên học viên: PHAN NGỌC HƯNG
Định hướng đào tạo: Ứng dụng

Mã số: 8340410

Niên khóa: 2016-2018

g


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRƯƠNG TẤN QUẤN

h
ại
Đ

Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG
BÌNH

Mục đích và đối tượng nghiên cứu

Mục đích: Từ việc nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác kiểm

ọc

tra thuế đối với DNNVV, luận văn phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với
DNNVV trên địa bàn huyện Lệ Thủy, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm
tra thuế đối với DNNVV theo hướng bền vững tại huyện Lệ Thủy trong những năm

K

tới.

trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình..

h


in

Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: phương pháp thu thập và xử lý số
liệu, phân tích và tổng hợp, các phương pháp thống kê.



Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận: Thực trạng kiểm tra thuế tại huyện

́H

Lệ Thủy đối với các DNNVV trên địa bàn có những chuyển biến theo hướng tích cực,

giúp kết quả thu NSNN đạt được những kết quả tương đối khả quan. Tuy nhiên vẫn

lượng và số lượng.

Phan Ngọc Hưng

́

Tác giả luận văn



còn một số hạn chế cần hoàn thiện để công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao về chất



ư
Tr

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
CBCC

2

CP

3
4

CQT
CSKD

5

DN

ờn

STT
1

Nguyên nghĩa
Cán bộ công chức
Cổ phần


g

Cơ quan thuế
Cơ sở kinh doanh
Doanh nghiệp

h
ại
Đ
6

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

7

DTPL

Dự toán pháp lệnh

8

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

9

GDP


10

GTGT

11

HTX

12

KK-KTT

Kê khai-kế toán thuế

13

KTKS

Khai thác khoáng sản

14

MB

Môn bài

15

MST


Mã số thuế

16

NNT

Người nộp thuế

17

NSNN

18

QLT

Quản lý thuế

19

SDĐ

Sử dụng đất

20

SL

21


TNCN

Thu nhập cá nhân

22

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

23

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

24

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

25

TNCN

Thu nhập cá nhân

26

27

TVAC
SL

Tài vụ - ấn chỉ
Số lượng

28
29

UBND
XNK

Ủy ban nhân dân
Xuất nhập khẩu

Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị gia tăng

ọc

Hợp tác xã

in

K

Ngân sách nhà nước


h



́H



Số lượng

́


ư
Tr

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

ờn

LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................iii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ............................ iv

g

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT................................................................... v
MỤC LỤC ................................................................................................................ vi


h
ại
Đ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..........................................................................viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ....................................................................................... x
PHẦN I: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2

ọc

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3

K

5. Bố cục của luận văn................................................................................................ 4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................... 5

in

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ............................................ 5

h

1.1 Cơ sở lý luận về thuế và kiểm tra thuế ................................................................. 5




1.1.1 Khái quát nội dung về thuế................................................................................ 5

1.1.2 Những nội dung cơ bản về kiểm tra thuế ........................................................ 13

́H

1.2 Kinh nghiệm về hoạt động kiểm tra thuế của một số địa phương...................... 30
1.2.1 Kinh nghiệm về hoạt động kiểm tra thuế ở cục thuế Thừa Thiên Huế ........... 30



1.2.2 Kinh nghiệm về hoạt động kiểm tra thuế ở Chi cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị.................................................................................................................. 31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ

ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY TỈNH
QUẢNG BÌNH ........................................................................................................ 33
2.1 Tổng quan về chi cục Thuế huyện Lệ Thủy. ...................................................... 33
2.1.1 Quá trình hình thành Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy........................................ 33
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy. .. 34

́

1.2.3 Bài học rút ra từ hoạt động kiểm tra thuế của một số địa phương .................. 32



ư
Tr

2.1.3 Tình hình doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lệ Thủy. .................................... 36
2.1.4 Tình hình thực hiện số thu NSNN giai đoạn 2014-2016 của Chi cục thuế Huyện

ờn

Lệ Thủy..................................................................................................................... 38
2.2 Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các DNNVV trên địa bàn huyện Lệ

g

Thủy.......................................................................................................................... 42
2.2.1 Tổ chức công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy. ................. 42

h
ại
Đ

2.2.2 Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DNNVV tại Chi cục Thuế huyện Lệ
Thủy.......................................................................................................................... 45
2.3 Đánh giá về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Lệ
Thủy.......................................................................................................................... 56
2.3.1 Đánh giá công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy qua công tác

ọc

thanh tra, kiểm tra của Cục thuế tỉnh Quảng Bình. .................................................. 56
2.3.2 Đánh giá công tác thực hiện các quy định về thời hạn tiến hành một cuộc kiểm


K

tra. ............................................................................................................................. 57
2.3.3 Đánh giá về tình hình thực hiện quyết định xử phạt về truy thu và xử lý vi phạm

in

vào NSNN................................................................................................................. 58
2.3.4 Đánh giá công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy qua số liệu điều

h

tra. ............................................................................................................................. 59



2.4 Đánh giá chung về kết quả đạt được đối với công tác kiểm tra DNNVV trên địa
bàn huyện Lệ Thủy. .................................................................................................. 64

́H

2.4.1 Kết quả đạt được.............................................................................................. 64

2.4.2 Một số hạn chế trong công tác kiểm tra thuế đối với DNNVV trên địa bàn huyện



Lệ Thủy..................................................................................................................... 66


́


ư
Tr

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

ờn

LỆ THỦY ................................................................................................................ 70
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với

g

doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Lệ Thủy ............................................ 70
3.1.1 Quan điểm........................................................................................................ 70

h
ại
Đ

3.1.2 Định hướng và mục tiêu về công tác kiểm tra thuế......................................... 71
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên địa bàn huyện Lệ Thủy............................................................................... 72
3.2.1. Đổi mới công tác kiểm tra thuế ...................................................................... 73
3.2.2. Tăng cường kiểm tra, kiếm soát ở các khâu trong bộ máy quản lý thuế của Chi

ọc


cục............................................................................................................................. 77
3.2.3. Phối kết hợp tốt với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương trong triển

K

khai thực hiện chính sách pháp luật thuế.................................................................. 82
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 83

in

1. Kết luận................................................................................................................. 83
2. Kiến nghị .............................................................................................................. 84

h

2.1 Kiến nghị với Nhà nước, Tổng cục Thuế ........................................................... 84



2.2 Kiến nghị với Cục thuế Quảng Bình, Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy ................. 85
2.3 Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Bình, UBND huyện Lệ Thủy ....................... 86

́H

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 87
PHỤ LỤC

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

́

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


ư
Tr

Bảng 2.1: Tình hình số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Lệ Thủy.
.................................................................................................................................. 37

ờn

Bảng 2.2: Kết quả thực hiện số thu Ngân sách trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn
2014 - 2016............................................................................................................... 40

g

Bảng 2.3: Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy giai đoạn
2014-2016................................................................................................................. 45

h

ại
Đ

Bảng 2.4: Tình hình vi phạm pháp luật về thuế của DNNVV giai đoạn 2014 - 2016
.................................................................................................................................. 47
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2014 -2016.
.................................................................................................................................. 49
Bảng 2.6: Kết quả công tác kiểm tra thuế đối với DNNVV của Chi cục Thuế huyện Lệ

ọc

Thủy.......................................................................................................................... 50
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra DNNVV theo sắc thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy

K

.................................................................................................................................. 51
Bảng 2.8: Tình hình nộp thuế theo các sắc thuế của DNNVV................................. 53

in

Bảng 2.9: Kết quả thanh, kiểm tra của Cục thuế đối với các DNNVV mà Chi cục Thuế
huyện Lệ Thủy quản lý giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................ 57

h

Bảng 2.10: Tình hình nộp các loại thuế truy thu và số tiền phạt vào NSNN giai đoạn




2014-2016................................................................................................................. 58
Bảng 2.11: Ý kiến đánh giá của Doanh nghiệp ........................................................ 59

́H

Bảng 2.12: Ý kiến đánh giá của cán bộ công chức ngành Thuế .............................. 63



́


ư
Tr

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

ờn

Sơ đồ 2.1 Hình thức kiểm tra thuế............................................................................ 17
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế huyện Lệ Thủy....................................... 34

g

Sơ đồ 2.3: Kết quả thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2014 - 2016. ....................... 38
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức của Đội kiểm tra thuế..................................................... 45

ọc

h

ại
Đ
h

in

K



́H



́


ư
Tr

PHẦN I: MỞ ĐẦU

ờn

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nhà nước về thuế nhằm đảm bảo cho Nhà nước có một nguồn thu ổn

g

định, đáp ứng vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp trong và ngoài nước. Để công tác quản lý thuế thực sự có hiệu quả thì hoạt

h
ại
Đ

động kiểm tra thuế phải luôn được tăng cường. Nó không những giúp cho hoạt động
quản lý thuế đạt được các mục tiêu đã đề ra mà còn giúp Nhà nước phát hiện những
hạn chế, điều chỉnh kịp thời các chính sách, chế độ về thuế, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật thuế của cộng đồng và góp phần phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng
gian lận, trốn lậu thuế, chống thất thu thuế.

ọc

Trong giai đoạn hiện nay, do nước ta đang đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thực hiện chính sách khuyến khích các thành

K

phần kinh tế phát triển nên số lượng các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngày càng
tăng, việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý ngày càng phổ biến

in

đồng thời yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi hoạt động quản lý

h

thuế phải tương ứng với trình độ phát triển của nền kinh tế, phù hợp với các chuẩn
mực quản lý thuế quốc tế.




Có hiệu lực từ ngày 1-7-2007, Luật Quản lý thuế được coi như một bước tiến
quan trọng trong công tác quản lý thu nộp thuế vào ngân sách khi nó điều chỉnh

́H

thống nhất về mặt thủ tục đối với toàn bộ các loại thuế, từ thuế nội địa đến thuế đối

với hàng hóa xuất nhập khẩu, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước. Các



thủ tục hành chính thuế ngày càng được thực hiện đơn giản, rõ ràng và minh bạch
giúp người nộp thuế, cơ quan thuế và các cơ quan, tổ chức khác dễ dàng quản lý về

́
thuế và nâng cao trách nhiệm trước pháp luật của người nộp thuế. Quản lý thuế có
nhiều chức năng cụ thể như tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, kê khai thuế, kiểm
tra thuế... Trong đó việc kiểm tra thuế được xác định là một trong những nhiệm vụ
vô cùng quan trọng, đảm bảo thực hiện thành công cơ chế quản lý mới và nâng cao
hiệu quả quản lý thuế.

1


ư
Tr


Qua công tác kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn

ờn

huyện Lệ Thủy trong thời gian qua cho thấy: tình trạng vi phạm pháp luật thuế của
các doanh nghiệp này vẫn còn diễn ra tương đối phổ biến làm ảnh hưởng đến môi
trường kinh doanh của các doanh nghiệp khác, ảnh hưởng đến kết quả thu ngân sách

g

trên địa bàn. Để hạn chế và ngăn chặn tình trạng vi phạm trên thì điều cấp thiết là

h
ại
Đ

phải tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra thuế. Điều này đóng vai trò là một trong
những công tác pháp chế trọng điểm của cơ quan thuế, đảm bảo chấp hành nghiêm
chỉnh các chính sách về thuế, ngăn chặn sự thất thu của ngân sách nhà nước. “Nộp
thuế là để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”, với yêu cầu cấp thiết đó, tác giả đã chọn đề
tài: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:

ọc

bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” để làm nội dung nghiên cứu của mình.

K


Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn

in

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

h

Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế đối với



doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và

́H

vừa trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

́

Đối tượng nghiên cứu




doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình.

2


ư
Tr

- Thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2014 - 2016.

ờn

4. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống thực trạng công tác kiểm tra

thuế đối với các DNNVV trên địa bàn huyện Lệ Thủy, luận văn sử dụng các

g

phương pháp sau:

h

ại
Đ

- Phương pháp luận

Luận văn vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử; vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước trong quá trình
đổi mới kinh tế để phân tích thực trạng quản lý và thực hiện chính sách thuế ở địa
bàn nghiên cứu. Từ đó rút ra một số nhận xét và kiến nghị đề xuất các giải pháp để

Lệ Thủy.

ọc

góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các DNNVV trên địa bàn huyện

Phương pháp tiếp cận: xem xét, nghiên cứu dưới góc độ các quy trình

K

nghiệp vụ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung vào

in

các quy trình quản lý thuế hiện hành như quy trình quản lý DN, quy trình kiểm tra
thuế...để phân tích, đánh giá nhằm tìm ra những bất cập, mâu thuẫn hoặc những tồn

h

tại để nhằm đề xuất một số biện pháp có tính khả thi trong tương lai.

- Phương pháp thu thập số liệu



+ Số liệu thứ cấp: Số liệu được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của

́H

Chi Cục Thuế huyện Lệ Thủy, Cục thuế tỉnh Quảng Bình, Tổng cục thuế; Niên

giám thống kê huyện Lệ Thủy; các báo cáo tài liệu của các ban ngành huyện Lệ



Thủy; thông tin đã được công bố trên các giáo trình, báo, tạp chí, công trình và đề
tài khoa học trong và ngoài nước.

DNNVV tại huyện Lệ Thủy và một số cán bộ công chức của Chi cục thuế huyện Lệ
Thủy. Việc thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua phiếu điều tra do người
được phỏng vấn tự điền thông tin gồm 2 phần, đó là phần thông tin cá nhân và bảng
câu hỏi về mức độ hài lòng về quy trình kiểm tra thuế. Nhờ đó có thể đánh giá các vấn
đề có tính chất định tính liên quan đến công kiểm tra thuế trên địa bàn.

3

́

+ Số liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra các đối tượng là các



ư
Tr

- Phương pháp xử lý số liệu

ờn

Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành

trên máy tính bằng phần mềm Excel và phần mềm tin học của Tổng Cục Thuế.
Từ số liệu thu thập được qua các nguồn và điều tra phỏng vấn để đánh giá

g

những mặt ưu, mặt tồn tại của kết quả đạt được. Đồng thời so sánh số liệu giữa các

h
ại
Đ

năm để có cái nhìn tổng thể về các giải pháp áp dụng thực hiện qua các năm đạt
hiệu quả ra sao.

Bằng phương pháp này, chúng ta có thể phân tích để hệ thống hoá những vấn
đề lý luận và thực tiễn, đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để nghiên cứu, tổng
kết, phân tích, đánh giá thực trạng các vấn đề cần nghiên cứu, xác định rõ những

ọc

nguyên nhân làm cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác

kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Lệ Thủy.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp

K

+ Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý và vận dụng các phương pháp phân

in

tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các
DNNVV của cơ quan thuế; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra

h

thuế. Song hành cùng đó luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp để liên kết những
lý thuyết, thông tin thu thập từ thực tiễn được tạo thành một chỉnh thể thống nhất có

́H

5. Bố cục của luận văn



tính logic và đầy đủ hơn về kiểm tra thuế.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung




chính của luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

́

nhỏ và vừa.

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

4


ư
Tr

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

ờn

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

g

1.1 Cơ sở lý luận về thuế và kiểm tra thuế
1.1.1 Khái quát nội dung về thuế


h
ại
Đ

Thuế ra đời mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của nhà nước. Mỗi nhà
nước muốn tồn tại thì phải có một nguồn vật chất nhất định để duy trì sự tồn tại và
thực hiện chức năng của nhà nước. Nguồn vật chất đó hình thành từ nhiều hoạt
động khác nhau. Việc thu thuế tạo ra một nguồn thu tài chính lớn cho nhà nước, qua

ọc

đó nhà nước có thể tồn tại và thực hiện chức năng của mình.
Quản lý thuế là một trong những hoạt động quản lý hành chính nhà nước
nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra cho thuế trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý thuế

K

theo mô hình quản lý phù hợp từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý thuế

in

được thực hiện bằng các quy trình nghiệp vụ cụ thể theo các nguyên tắc nhất định
trên cơ sở thông tin có chất lượng thu được từ hệ thống bảo đảm thông tin quản lý

h

thuế nhằm phát huy hiệu lực và hiệu quả.

Thuế là một hiện tượng tất yếu, xuất hiện và tồn tại cùng các hiện tượng kinh




tế xã hội khác, nó có thể khái quát qua định nghĩa như sau: “Thuế là khoản thu nộp

́H

mang tính bắt buộc mà các tổ chức cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những
điều kiện nhất định”.[3]



Như vậy có thể thấy thuế là một khoản giá trị mà người có nghĩa vụ thực

hiện phải nộp cho nhà nước theo quy định pháp luật thuế. Thuế là nghĩa vụ của

nhưng hiện tại thì thuế tồn tại dưới dạng tiền tệ.
1.1.1.1 Khái niệm về thuế
Trên thực tế thuế đã tồn tại từ khi các Nhà nước hình thành, song các lý luận
về kinh tế của thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm
về thuế. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đưa ra mới nhìn nhận từ

5

́

người nộp thuế. Trong lịch sử, khoản giá trị đó có thể tồn tại dưới dạng vật có giá trị


ư

Tr

những khía cạnh khác nhau của thuế, do đó chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung

ờn

nhất của phạm trù này.
Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “Để

đạt được quyền lực công cộng đó, cần phải có những đóng góp của những người

g

công dân của nhà nước, đó là thuế”.[2]

h
ại
Đ

Theo Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên ngôn độc
lập nổi tiếng của nước Mỹ đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử thuế
khoá: “Trong cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế”.[2]
C.Mác đã viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước”; Ăng ghen cũng
đã viết “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho

ọc

nhà nước, đó là thuế ”.[8]

Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn.

Trong cuốn từ điển của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho

K

rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận
được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng

in

hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”. [2]

h

Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn
“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu như sau: “Thuế



là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hoá,
dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó

́H

họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó
không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”.[1]



Gần đây trong một số công trình nghiên cứu về thuế các nhà kinh tế cho
rằng, để vạch rõ bản chất của thuế thì trong định nghĩa đó phải nêu bật các khía


Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân; những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ
này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt việc chuyển
giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước xét theo khía
cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật quy định theo
mức thu và thời hạn nhất định.

6

́

cạnh sau đây: nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa


ư
Tr

Từ việc phân tích những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta nêu

ờn

trên, có thể nhận thức chung về thuế như sau:
Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp

nhân cho Nhà nước theo mức độ và pháp luật quy định. Khoản chuyển giao thu

g

nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu công cộng. Nguồn thu về thuế


h
ại
Đ

không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân.[3]
1.1.1.2 Đặc điểm của thuế

Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Thuế là một phạm trù kinh tế đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử, thuế

ọc

luôn luôn gắn chặt với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Đặc điểm của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của
thuế. Những đặc điểm đó là:

K

- Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính quyền lực,

in

tính cưỡng chế, tính pháp lý cao. Đặc điểm này đã được thể chế hoá trong hiến
pháp của mọi quốc gia. Việc đóng thuế cho nhà nước được coi là một trong những

h

nghĩa vụ bắt buộc đối với công dân. Mọi công dân làm nghĩa vụ đóng thuế theo
những luật thuế được cơ quan quyền lực tối cao quy định và nếu không thi hành sẽ




bị cưỡng chế theo những hình thức nhất định.

́H

- Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp
cho Nhà nước. Mặc dù thuế mang tính bắt buộc, song sự bắt buộc đó luôn luôn



được xác lập trên nền tảng của các vấn đề kinh tế và xã hội của người làm nghĩa vụ

đóng thuế, do đó thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố kinh tế và xã hội. Việc

nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, song trong thực tế mức động viên qua thuế bao giờ
cũng chịu sự ràng buộc của các yếu tố kinh tế, xã hội của một quốc gia trong từng
giai đoạn lịch sử.
- Thuế không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp
của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn trả đúng bằng số lượng

7

́

xác lập một hệ thống thuế với các loại thuế suất khác nhau trước hết bắt nguồn từ


ư

Tr

và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó, như là khoản vay, mượn. Nó sẽ hoàn

ờn

trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của ngân sách nhà nước cho việc
sản xuất và cung cấp hàng hoá công cộng.[1]
Bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước

g

thu thuế cũng là nhằm tạo ra một nguồn lực tập trung để chi phát triển cơ sở hạ

h
ại
Đ

tầng, chi phúc lợi công cộng, chi văn hóa, giáo dục y tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng… Theo Điều 47 của Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung năm 2013, “Mọi người
có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định”. Tuy nhiên, Nhà nước cần phải thu đúng thu đủ
để đảm bảo chi cho các mục tiêu trên, còn người nộp thuế thường muốn nộp thuế
càng ít càng tốt. Do đó khi ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của người dân

ọc

chưa cao thì tình trạng trốn thuế, nợ thuế là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến công
tác thuế luôn gặp những khó khăn nhất định.

1.1.1.3 Vai trò và chức năng của thuế


K

Vai trò của thuế:

in

 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước

Một nền tài chính quốc gia lành mạnh và vững chắc phải dựa chủ yếu vào

h

nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế là nguồn thu quan trọng nhất để
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng



kinh tế định hướng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu từ nước ngoài

́H

giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay, có trả. Trước mắt, thuế phải là
một công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát,



từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và phát triển kinh tế bền vững.

Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải được áp dụng


doanh, các nguồn thu nhập, mọi tài nguyên chịu thuế và tiêu dùng xã hội.[5]
 Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách, thuế có vai trò quan trọng
trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và thu
nhập. Vì vậy căn cứ vào tình hình cụ thể, nhà nước sử dụng công cụ này để chủ

8

́

thống nhất giữa các thành phần kinh tế, thuế phải bao quát hết các hoạt động kinh


ư
Tr

động điều hành nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá thịnh thì việc gia tăng thuế có tác

ờn

dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng nhu cầu làm giảm phát triển của kinh tế.
Những mặt hàng quan trọng như xăng dầu, sắt thép… khi có sự biến động giá cả
trên thế giới, để ổn định giá cả trong nước nhà nước thông qua công cụ thuế để ổn

g

định giá cả. Như vậy, qua việc xây dựng các luật thuế mà nhà nước có thể chủ động

h

ại
Đ

phát huy vai trò điều hoà nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế, nhà nước có thể thúc
đẩy hoăc hạn chế việc tích luỹ đầu tư, khuyến khích xuất khẩu…. [5]
 Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
công bằng xã hội

Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành

ọc

phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội.
Sự bình đẳng và công bằng xã hội được thể hiện thông qua chính sách động
viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những

K

điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đằng về nghĩa vụ đối với mọi

in

công dân, không có đặc quyền, đặc lợi cho bất kì đối tượng nào.

Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa. Người có thu

h

nhập cao phải đóng thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp.Tuy nhiên phải để người
có thu nhập cao chính đáng được hưởng thành quả lao động của mình thì mới




khuyến khích họ phát triển sản xuất kinh doanh, tránh lạm thu, trùng lắp để đảm bảo

́H

công bằng và bình đẳng xã hội.

Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải được



biểu hiện bằng luật pháp, chế độ qui định của nhà nước. Phải có những biện pháp

chống thất thu về thuế đối với đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về tổ chức

các vụ vi phạm trốn thuế.[5]
Chức năng của thuế:
Chức năng của một sự vật hay một hiện tượng là sự thể hiện công dụng vốn
có của nó. Ðối với một phạm trù kinh tế - xã hội thì chức năng phản ánh sự tác động
của nó - là một phương thức đặc biệt biểu hiện những thuộc tính vốn có của phạm

9

́

quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với



ư
Tr

trù. Cũng như bản chất, chức năng cũng có tính ổn định tương đối của nó trong suốt

ờn

thời gian tồn tại của sự vật hay đối tượng.[3]
Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn có

của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên thuế cũng có những đặc trưng, hình thức vận

g

động và các chức năng riêng bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.

h
ại
Đ

Căn cứ vào nội dung cùng với quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế,
chúng ta thấy rằng thuế thực hiện các chức năng sau đây:
Một là, chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù
của thuế.

Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài chính

ọc

vào ngân sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu Nhà nước). Về mặt lịch sử, chức năng

huy động nguồn tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra
thuế. Thông qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình

K

thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà

in

nước. Bằng chính chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân

h

phối và phân phối lại thu nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc
dân dưới hình thức tiền tệ vào ngân sách Nhà nước. Phần lớn thuế đánh trên hàng



hóa và thu nhập. Người có thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là

́H

người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại được Nhà nước chi nhằm thực hiện

chính sách kinh tế - xã hội, tạo ra tính công bằng tương đối cho xã hội. Trong một



chừng mực nhất định, chức năng phân phối và phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự

ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết của thuế. Chức năng phân phối và

triển, mở rộng các chức năng của Nhà nước và việc thực hiện nhiều chính sách khác
nhau, trong đó có việc can thiệp của Nhà nước vào các quá trình kinh tế.
Hai là, chức năng điều tiết đối với nền kinh tế. Chức năng điều tiết của thuế
được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ những năm đầu của thế kỷ XX và gắn liền
với vai trò điều chỉnh của Nhà nước đối với nền kinh tế. Việc tăng cường vai trò

10

́

phân phối lại có vị trí ngày càng quan trọng. Ðiều này được giải thích bởi sự phát


ư
Tr

kinh tế - xã hội của Nhà nước dẫn đến tốc độ chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng

ờn

lên và hậu quả tất yếu là đòi hỏi Nhà nước phải mở rộng quỹ tài chính Nhà nước,
hình thành chủ yếu từ việc thu thuế. Nhu cầu về nguồn tài chính càng lớn thì Nhà
nước cần phải tăng cường các chức năng của thuế để tác động một cách có hiệu quả

g

đến nền kinh tế quốc dân. Chính trong quá trình đó chức năng phân phối và phân


h
ại
Đ

phối lại và chức năng điều chỉnh của thuế đã được sử dụng một cách hiện thực.
Ðiều đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo một mục tiêu nào đó đã được dự liệu
trước vào trong quá trình huy động tập trung nguồn tài chính. Bằng cách sử dụng nó
để kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự tích
lũy tiết kiệm, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư, đẩy

ọc

nhanh hoặc làm chậm lại chu kỳ khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện điều
tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quốc gia.
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.

K

Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự

in

vận động và phát triển của chức năng điểu tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế
cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập.

h

Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can
thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh




doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà

́H

nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để

tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở



rộng phạm vi tác động của chức năng phân phối và phân phối lại.

Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu

phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Ðiều đó có
nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình
kinh tế xã hội. Mặc khác, việc tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại
một cách quá mức làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả là làm giảm động lực phát
triển kinh tế, trong nhiều trường hợp làm hạn chế vai trò của chức năng điều tiết. Ðó

11

́

thuẩn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường chức năng


ư

Tr

là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách

ờn

tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác
động đó cần phải được xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định,
xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai

g

đoạn phát triển kinh tế- xã hội nhất định.[12]

h
ại
Đ

1.1.1.4 Phân loại về thuế

Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp luật
thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và quản lý hệ
thống thuế, việc sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác
nhau, gọi là phân loại thuế.

ọc

Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế
thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tuỳ thuộc vào mục
tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu và nội dung


K

các Luật thuế có khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào cơ sở, mục đích phân định, thông

in

thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:

- Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách Nhà

h

nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.

+ Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần



thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối

́H

với người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ

người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một



bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất,

kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở

nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...[4]
+ Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của
các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo
quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động
viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm:

12

́

nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế


ư
Tr

thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất,

ờn

thuế sử dụng đất nông nghiệp...[4]
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng

trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.

g

- Căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Theo cách phân loại này thuế được chia


h
ại
Đ

thành: Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia
tăng, thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt. Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân. Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất, thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử
dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn

ọc

của Ngân sách Nhà nước, thuế khác và lệ phí, phí.[12]
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát
huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện

K

một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.

in

1.1.2 Những nội dung cơ bản về kiểm tra thuế

1.1.2.1 Khái niệm, mục đích, nguyên tắc kiểm tra thuế

h

Khái niệm về kiểm tra thuế


Theo từ điển tiếng Việt thì “kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để



đánh giá, nhận xét”[10]. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là nhà nước hoặc cũng

́H

có thể là một chủ thể phi nhà nước; chẳng hạn như hoạt động kiểm tra của một tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.



Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của Quản lý thuế theo mô
hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế của

bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các
trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm
phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp Người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống
giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.

13

́

Người nộp thuế, Cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm


ư

Tr

Vậy, Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của Cơ quan thuế đối với các hoạt

ờn

động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục
hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của Người nộp thuế, nhằm bảo đảm
pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội.[12]

g

Mục đích của việc kiểm tra thuế

h
ại
Đ

Tăng cường công tác kiểm tra thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và
luật sửa đổi, bổ sung của luật quản lý thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế quản lý rủi ro
nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời những vi phạm về thuế, chống thất thu thuế.
Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc
thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.

ọc

Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, tạo điều kiện cho Người
nộp thuế nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế; đồng
thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ.


K

Nguyên tắc kiểm tra thuế

in

Để công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao, cần đảm bảo những nguyên tắc
sau:

h

- Việc tiến hành kiểm tra thuế phải thực hiện theo kế hoạch và nội dung đề
cương được duyệt.



- Kiểm tra thuế phải thực hiện đúng quy trình do ngành đã quy định.

́H

- Kiểm tra thuế phải trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến
Người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của Người nộp thuế, xác minh



và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

- Trong quá trình kiểm tra thuế phải tuân thủ theo pháp luật, đảm bảo tính

không được suy diễn.

- Trong khi kiểm tra thuế phải tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của quần chúng,
phát huy dân chủ, động viên tham gia cung cấp tài liệu, số liệu thông tin cho đoàn
kiểm tra.

14

́

đúng đắn khách quan, công khai, dân chủ, khi kết luận một vấn đề phải có chứng lý,


ư
Tr

- Căn cứ vào mục đích của từng cuộc kiểm tra thuế đòi hỏi người ra quyết

ờn

định thành lập đoàn kiểm tra phải cử đúng những người có trình độ kỹ năng nghiệp
vụ phù hợp.

- Nghiêm cấm cán bộ làm công tác kiểm tra thuế cố ý làm sai lệch nội dung

g

vụ việc hoặc mở rộng nội dung, phạm vi kiểm tra; lợi dụng quyền hạn để sách nhiễu

h
ại
Đ


gây phiền hà cho đơn vị, bao che người vi phạm hoặc truy ép đơn vị trong việc giải
trình, trả lời chất vấn.[6]

1.1.2.2 Vai trò kiểm tra thuế

Nhà nước thực hiện quản lý thuế thông qua hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, chế độ quản lý để điều chỉnh, thậm chí có thể cưỡng chế

ọc

các tổ chức, cá nhân trong xã hội phải tuân thủ nhằm bảo vệ các lợi ích của Nhà
nước. Kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu của
cơ quan thuế, đó là chống thất thu thuế, phát hiện và xử lý các gian lận, sai sót,

K

khuyến khích người nộp thuế tuân thủ tự nguyện, phát hiện ra những bất cập của

in

chính sách thuế, quản lý thuế để kiến nghị sửa đổi cho phù hợp. Thực tiễn cho thấy,
hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực thuế tùy thuộc vào nội dung, chất

h

lượng và biện pháp tổ chức thực hiện các quyết định của cơ quan thuế. Để các quyết
định của cơ quan thuế được người nộp thuế tuân thủ và chấp hành một cách chính




xác, đầy đủ, cơ quan thuế phải xây dựng, ban hành hệ thống quy định quản lý thuế,

́H

trong đó có hoạt động kiểm tra thuế. Nhìn chung, công tác kiểm tra thuế có những
vai trò chủ yếu sau đây:



- Vai trò với cơ quan thuế

Kiểm tra thuế là một công cụ quan trọng và hữu hiệu để đảm bảo pháp luật

đảm bảo.
Kiểm tra thuế nhằm đánh giá, nhận xét tình hình chấp hành pháp luật thuế và
các kết quả thực hiện quyết định quản lý thuế, làm rõ nguyên nhân, xác định trách
nhiệm thuộc khâu nào, thuộc cá nhân nào để chấn chỉnh hoặc xử lý (khi có hành vi
vi phạm), từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế.

15

́

thuế được thực thi nghiêm túc, quyền và lợi ích Nhà nước, của người nộp thuế được


×