Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bình luận các quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở? Nêu một số giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định về vấn đề này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.23 KB, 10 trang )

MỤC LỤC

A.

LỜI MỞ ĐẦU

Đất đai là loại tài nguyên quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Nó
đóng vai trò quan trọng với người dân về cả phương tiện nơi ở lẫn tư liệu sản xuất.
Hiến pháp nước ta quy định đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân và ủy quyền cho
Nhà Nước quản lý, Nhà nước giao cho dân cư sử dụng. Mặc dù không được nhà
nước giao quyền sở hữu đất đai nhưng trong quá trình chiếm hữu, sử dụng đất,
người sử dụng đất đã đầu tư, cải tạo làm tăng giá trị của đất đai. Do đó khi nhà
nước thu hồi đất cần phải tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người sử
dụng đất. Vậy nên tôi xin được “Bình luận các quy định về bồi thường, hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở? Nêu một số giải pháp góp phần hoàn thiện các
quy định về vấn đề này.”
B. NỘI DUNG
I. Khái quát chung
1. Giải thích một số từ ngữ.
- Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Theo khoản 11 điều 3 luật đất đai 2013)
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất . (Khoản 6 Điều 4 Luật đất đai năm
2013)
1


- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (Khoản 14 Điều 4 Luật đất
đai năm 2013)


- Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới, ổn định cho người bị thu hồi đất mà
phải di chuyển chỗ ở. Theo quy định của pháp luật thì khu tái định cư phải được
xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo đủ điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
2. Cơ sở pháp lí về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở.
- Luật đất đai năm 2013 (từ Điều 74 đến Điều 87);
- Căn cứ vào Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
II. Các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ở
1. Những quy định chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ở.
Về đối tượng áp dụng: quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ở được áp dụng với tất cả các chủ thể sử dụng đất bao gồm: tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
nhằm mục đích xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong
cùng một thửa đất thuộc khu dân cư, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê bị Nhà
nước thu hồi đất.
Phạm vi áp dụng: quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được áp dụng
với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế.
Điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đó là: Quyền sử dụng đất
bị thu hồi phải được công nhận là tài sản của người sử dụng đất và thuộc loại được

2


phép giao dịch trên thị trường. Và phải có các căn cứ pháp lý để chứng minh tính
hợp pháp và tính hợp lệ của quyền sử dụng đất gồm
a)


Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất
đai;Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định được UBND cấp xã xác
định là đất không có tranh chấp .Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ trên mà trong các giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có chữ ký của hai bên nhưng đến thời điểm có
quyết định thu hồi đất chưa thực hiện chuyển giao quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật này được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.Hộ gia
đình, cá nhân được sử dụng theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của Cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
b)

Đối với tổ chức:

Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;đất nhận chuyển nhượng hợp pháp từ
người sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước;đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
2. Những các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất
a, Các nguyên tắc của việc bồi thường:
Việc bồi thường thực hiện bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng
với loại đất bị thu hồi. Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu

3



hồi đất. Việc bồi thường phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai,
kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
b, Nguyên tắc hỗ trợ, tái định cư:
Là một điểm mới của Luật Đất Đai 2013, Nhà nước đã quy định một cách rõ
ràng các nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: cụ thể Khoản 1 Điều 83 Luật
Đất đai 2013 quy định;
Thứ nhất, khi Nhà nước thu hồi đất của người dân phải hỗ trợ cho người dân
để họ sớm khắc phục tình hình, nhanh chóng ổn định đời sống.. Tại khoản 2 Điều
83 Luật này cũng quy định các cụ thể khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Thứ hai, một trong các hình thức hỗ trợ là hỗ trợ về chỗ ở, tái định cư. Nhằm
khắc phục tình trạng một số khu vực tái định cư chất lượng còn thấp, không đồng
bộ về cơ sở hạ tầng, chưa đảm bảo tiêu chí có điều kiện phát triển bằng hoặc tố hơn
nơi ở cũ.
Thứ ba, Tính dân chủ, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của
pháp luật.
3. Các quy định cụ thể về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở
Hộ gia đình,cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ
điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi
đất thì được bồi thường như sau:
- Trường hợp không có đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở, trường hợp
không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng
tiền;

4



- Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất
ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di
chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở
nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có
thu tiền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà
nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của
Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Các quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở Quy định về hỗ trợ di
chuyển chỗ ở:
Nội dung quy định về hỗ trợ của Nhà Nước khi di chuyển đối với các trường
hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phái di chuyển đến nơi ở mới (khu tái định
cư). Căn cứ khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013 về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
và cụ thể hơn tại Điều 22 và Điều 23 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ về
tiền di chuyển đồ dùng gia đình, hỗ trợ gạo, hỗ trợ tiền thuê nhà ở tạm trong thời
gian xây nhà mới tại khu tái định cư.
Căn cứ vào Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất:
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất; Hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp,đất ở kết hợp
kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.

5


Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì

được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước
và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ
chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn.
Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
5. Các quy định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở
a) Về lập và thực hiện dự án tái định cư
Việc lập và thực hiện dự án tái định cư quy định tại Điều 85 của Luật Đất đai
được thực hiện theo quy định như sau đây:
Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở. Việc lập dự án tái định cư, lựa chọn chủ
đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở tái định
cư và phải bảo đảm các quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 69 của Luật Đất đai.
Đất ở trong khu tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích
khác nhau phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái
định cư. Đối với dự án khu tái định cư tập trung có phân kỳ xây dựng theo các dự
án thành phần thì tiến độ thu hồi đất và hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ
tầng của khu tái định cư được thực hiện theo tiến độ của từng dự án thành phần
nhưng các công trình cơ sở hạ tầng của từng dự án thành phần trong khu tái định cư
phải bảo đảm kết nối theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
b)

Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở

6



Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở, suất
tái định cư tối thiểu để đảm bảo ổn định chỗ ở cho người có đất bị thu hồi mà bồi
thường không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu, được quy định tại Điều 86
Luật đất đai, Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
III – Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Ưu điểm
Việc ra đời Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản pháp lý liên quan đã góp
phần tháo gỡ những khó khăn trong bồi thường, tái định cư khi thu hồi đất. Đảm
bảo tính minh bạch, công bằng trong công tác bồi thường
Trong Luật Đất đai năm 2013, nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi
thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi bị Nhà nước thu hồi được quy định
thành 02 điều riêng biệt (Điều 74 và Điều 88).
Luật đã bổ sung bồi thường đối với trường hợp sử dụng đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo bình đẳng giữa người sử dụng đất theo
hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với người được giao đất có
thu tiền sử dụng đất, vì những đối tượng này có cùng nghĩa vụ tài chính với nhau.
Ngoài ra, Luật cũng bổ sung bồi thường đối với trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất, mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và
có giấy chứng nhận, hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng (QSD) đất, quyền sở hữu (QSH) nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của Luật Đất đai, mà chưa được cấp.
Cụ thể hóa thêm nữa, Nghị định 47/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã quy định bồi thường đối
với các trường hợp cụ thể, điểm mới của Nghị định này là không dành một điều
riêng để quy định về những trường hợp không được bồi thường như Nghị định

7



197/2004/NĐ-CP, ngày 03/12/2004, mà là liệt kê những trường hợp được bồi
thường đối với từng loại đất cụ thể.
Phương thức bồi thường có nhiều đổi mới so với trước đây. Việc bồi thường
được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi
Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn cũng đã bổ sung các trường
hợp bồi thường đối với các dự án đặc biệt, như: đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi
trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị
ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
So với trước đây, Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định rõ về nguyên tắc hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Theo đó, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
ngoài việc được bồi thường theo quy định, còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; việc
hỗ trợ phải đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định
của pháp luật. Luật cũng đã quy định cụ thể hơn về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân.
2. Hạn chế
Mặc dù có nhiều ưu điểm tuy nhiên những quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở không tránh khỏi những hạn
chế, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện trên thực tế:
Thứ nhất, Về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thay đổi quá nhiều..
Theo một thống kê từ năm 2008 (trong khoảng 10 năm) luật đất đai thay đổi 01 lần
(Luật đất đai 2013 thay thế luật đất đai 2003); từ đó kéo theo các Nghị định hướng
dẫn của chính phủ cũng thay đổi (Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Nghị định số
01/2017/NĐ-CP thay thế cho các nghị định Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP). Hệ quả kèm theo việc
chính sách thay đổi là trong cùng một dự án, chính sách áp dụng đối với các hộ dân

8


cũng không giống nhau. Hậu quả của việc này là khiếu nại, khiếu kiện kéo dài,

công tác GPMB trở nên vô cùng khó khăn và phức tạp.
Thứ hai, Quy định những nhiệm vụ quyền hạn cơ bản của các chủ thể tiến
hành công tác thu hồi đất trong Nghị định của Chính phủ. Đối với địa phương, trên
cơ sở quy định của trung ương ban hành quy chế phối hợp giữa các chủ thể trong
quá trình thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất chưa khoa học, chặt chẽ, rõ ràng và
chủ động cho các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
Thứ ba, Thủ tục còn nhiều điều bất cập rườm rà, chưa được rút gọn khoa học.
Thứ tư, đối với các quy định về tái định cư: Mặc dù đã có quy định về điều
kiện bắt buộc đối với khu tái định cư nhưng trên thực tế thực hiện lại không đảm
bảo tuân thủ các quy định của pháp luật như việc chất lượng nhà tái định cư thấp,
thiếu thốn cơ sở hạ tầng, yếu kém trong công tác quản lý tại khu tái định cư. Một số
dự án chưa có khu tái định cư hoặc chưa giải quyết tái định cư đã quyết định thu
hồi đất ở đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người dân.
IV – Giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở
Thứ nhất, đối với văn bản Trung ương cần thống nhất quy định về thành lập,
hoạt động của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Quy định những nhiệm vụ
quyền hạn cơ bản của các chủ thể tiến hành công tác thu hồi đất trong Nghị định
của Chính phủ. Đối với địa phương, trên cơ sở quy định của trung ương ban hành
quy chế phối hợp giữa các chủ thể trong quá trình thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi
đất trên tinh thần khoa học, chặt chẽ, rõ ràng và chủ động cho các tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
Thứ hai, văn bản Trung ương cần quy định những nguyên tắc và chủ trương
cho xây dựng thủ tục rút gọn hoặc nếu có thể sẽ bổ sung trong Điều 69 Luật Đất đai
một khoản quy định về thủ tục rút gọn. Địa phương trên cơ sở nguyên tắc đó, xây
dựng các bước cụ thể và trách nhiệm các chủ thể khi triển khai thủ tục rút gọn.
9


Thứ ba, Quy định hình thức xử lý đối với những cơ quan có thẩm quyền cố

tình làm sai quy định của pháp luật trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
người bị thu hồi đất ở. Về phía những nhà lập pháp cần phải đứng trên phương diện
người bị thu hồi đất ở để xây dựng các quy định của pháp luật sao cho đảm bảo hài
hòa lợi ích giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và chủ đầu tư. Việc xây dựng các
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở phải xuất
phát từ tình hình thực tế, tránh đưa ra các quy định mang tính lý thuyết, không khả
thi.
C.

KẾT LUẬN

Qua những phân tích ở trên có thể thấy rằng các quy định của pháp luật đất
đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói chung và thu hồi
đất ở nói riêng đã khá hoàn thiện và phát huy được vai trò trong thực tiễn thực hiện.
Trước mặt chúng ta cần phát huy điểm mạnh ưu điểm và sửa đổi những hạn chế
gây khó khăn trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ở.
Tài liệu tham khảo:

1. Luật đất đai 2013;
2. Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
3. ;
4. />5. />
10



×