SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO TẬP THỂ GIÁO VIÊN
LÀM ĐỒ DÙNG - ĐỒ CHƠI TỰ TẠO XÂY DỰNG MÔI
TRƯỜNG GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM ĐẠT
HIỆU QUẢ
TRONG TRƯỜNG MẦM NON”
Người thực hiện:
Lê Thị Minh
Chức vụ:
Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường mầm non Phan Đình
Phùng- TPTH
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý
1
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
I. MỞ ĐẦU
1
1.1. Lý do chọn đề tài .
1
2.2. Mục đích nghiên cứu
2
3.3. Đối tượng nghiên cứu
2
4. 4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2
3
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
3
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
4
2.1. Đặc điểm tình hình của nhà trường
4
2.2 Thuận lợi , khó khăn
4
* Thuận lợi
* Khó khăn
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1. Các giải pháp
5
5,6,7,8,9,10,11
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
11,12, 13
14
1.Kết luận
14
2.Kiến nghị
16
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
2
Giáo dục mầm non có một vai trò hết sức quan trọng, là mắt xích đầu tiên
trong hệ thống giáo dục Quốc dân, nó đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục
hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Để trẻ có cơ hội phát triển toàn diện thì
trường mầm non chính là cá nôi để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Các bé
như những trang giấy trắng tinh cô giáo mầm non là người vẽ nét chữ đầu tiên thể
hiện nết người sau này của trẻ. Ở trường mầm non muốn trẻ phát triển tốt cô giáo
phải là người thể hiện tốt nhiệm vụ của mình giúp trẻ “ Chơi mà học”.
Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII đã
khẳng định “ Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã
hội tôn vinh”. Trong các trường mầm non đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt
thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ, đội ngũ này giữ vai trò cực kỳ
quan trọng quyết định chất lượng nuôi dạy trẻ. Chính vì vậy việc củng cố, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn, có nghiệp vụ tay nghề vững vàng,
có phẩm chất đạo đức tốt, có phong cách sư phạm đẹp, có kỹ năng làm đồ, dùng,
đồ chơi đáp ứng kịp thời xu hướng đổi mới của giáo dục mầm non hiện nay là
việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với các trường mầm non.
Đối với trẻ mầm non đồ chơi là người bạn không thể thiếu được của trẻ và là
nguồn vui của trẻ thơ. Qua chơi giúp trẻ tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh.
Đồ chơi càng phong phú bao nhiêu thì càng kích thích sự hứng thú và tạo ham
muốn được khám phá mở mang kiến thức về thế giới xung quanh ở trẻ bấy nhiêu.
Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là việc các nhà giáo dục không chỉ truyền
đạt kiến thức cho học sinh một cách thụ động mà các nhà giáo dục tạo ra các
điều kiện, các cơ hội để mọi đứa trẻ được chủ động, sáng tạo, tích cực hoạt
động, tự chiếm lĩnh kiến thức và kinh nghiệm. Để đạt được điều này, các nhà
giáo dục (giáo viên) cần nắm được hứng thú, nhu cầu, trình độ, khả năng của
từng trẻ trong lớp, trên cơ sở đó lựa chọn được nội dung, phương pháp phù hợp
với từng nhóm, từng cá nhân trẻ. Để giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được thực
hiện một cách tốt nhất và có hiệu quả nhất thì xây dựng môi trường giáo dục
trong các trường mầm non là việc làm rất cần thiết và không thể thiếu được.
Để thực hiện tốt chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung
tâm" thì môi trường giáo dục có vai trò hết sức quan trọng tạo nên sự thành công
của chuyên đề.
Môi trường giáo dục trong trường mầm non là tổ hợp những điều kiện tự
nhiên, xã hội cần thiết trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
ở trường mầm non. Xây dựng môi trường giáo dục phù hợp góp phần thỏa mãn
nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ. Qua đó, nhân cách của trẻ được hình
thành và phát triển toàn diện.
Một trong những yếu tố góp phần xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm tốt đó là đồ dùng, đồ chơi phục vụ chăm sóc, giáo dục trẻ. Đồ
dùng, đồ chơi (ĐDĐC) có tác dụng lớn lao đến việc hình thành và phát triển
nhân cách trẻ. Chính những đồ chơi này giúp trẻ được thao tác, được hoạt động,
trải nghiệm, được thể hiện những nhu cầu cá nhân, được phát triển cân đối hài
hòa, từ đó giúp trẻ phát triển toàn diện. Đối với trẻ em, đồ chơi cũng giống như
3
cuốc cày đối với người nông dân, máy móc đối với người công nhân, là phòng
thí nghiệm đối với nhà khoa học…
Tuy nhiên, trong nhiều năm qua ĐDĐC trong lớp và ngoài trời chưa được
quan tâm đúng mức, đồ dùng đồ chơi còn thiếu chủng loại chưa phong phú.
Nhiều trường, lớp chỉ có ĐDĐC tự tạo của giáo viên dùng để trưng bày, trẻ
không được chơi. Đồ dùng, đồ chơi ngoài trời thiếu nhiều ở các trường mầm non
nông thôn và vùng sâu, vùng xa. Có trường chỉ có một vài ba đồ chơi không thể
đáp ứng yêu cầu vui chơi và phát triển thể chất cho trẻ.
Đặc biệt việc bồi dưỡng chất lượng đội ngũ giáo viên về chuyên môn,
nghiệp vụ của các nhà trường cũng được thể hiện rất cụ thể, sinh động và rõ
nét thông qua các hội thi, các phong trào của ngành, của địa phương phát động
trong năm học. Từ đó đã thể hiện được chất lượng của đội ngũ giáo viên và trẻ
của nhà trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc chỉ đạo hướng dẫn tập thể
giáo viên về kỹ năng làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục và thực hiện tốt chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm
trung tâm, tôi đã suy nghĩ và tìm ra “Một số biện pháp chỉ đạo tập thể giáo
viên làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm đạt hiệu quả cao trong trường mầm non ”.
2.2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm ra các biện pháp chỉ đạo tập thể giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo,
đồng thời xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đạt hiệu quả cao
để nghiên cứu và thực hiện tại trường mầm non Phan Đình Phùng.
3. 3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số biện pháp chỉ đạo tập thể giáo
viên làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm đạt hiệu quả cao trong trường mầm non Phan Đình Phùng.
4.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài SKKN của mình lựa chọn, trong quá trình nghiên cứu
tôi đã sử dụng các phương pháp sau :
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tìm tòi, tham khảo tài
liệu có liên quan để nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận.
-Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Phục vụ cho quá
trình khảo sát thực trạng trước và sau khi nghiên cứu .
- Phương pháp thống kê sử lý số liệu: Phục vụ cho quá trình tổng hợp kết
quả thực trạng và kết quả đạt được sau khi nghiên cứu .
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
4
Đồ dùng đồ chơi (ĐDĐC) có tác dụng lớn lao đến việc hình thành và phát
triển nhân cách trẻ. Chính những đồ chơi này giúp trẻ được thao tác, được hoạt
động, trải nghiệm, được thể hiện những nhu cầu cá nhân, được phát triển cân đối
hài hòa, từ đó giúp trẻ phát triển toàn diện.
Trẻ nhỏ cần rất nhiều cơ hội để học và khám phá thông qua việc chúng chơi
hàng ngày. Chơi là cách học phù hợp nhất khi chúng ta muốn trẻ tìm tòi khám phá
cho bản thân chúng. Qua chơi trẻ được phát triển hiểu biết, kỹ năng trong rất
nhiều tình huống khác nhau. Đồ chơi là yếu tố thúc đẩy trẻ em thực hiện nhiều
hành động và thao tác khác nhau có tác dụng rèn luyện thể lực cho trẻ.
Đồ chơi hết sức cần thiết đối với trẻ, nó có tác dụng và ý nghĩa thật to lớn
và sâu sắc đối với trẻ độ tuổi mầm non, vì bất kể một trẻ em nào đều có nhu cầu
chơi và rất yêu quí đồ chơi, chúng sống và hành động cùng với đồ chơi. Đồ chơi
giúp trẻ em tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh, nó giúp các em làm quen
với những đặc điểm, tính chất của nhiều đồ vật, biết được công dụng của chúng
trong sinh hoạt và trong lao động của con người. Đồ chơi còn là phương tiện
giúp trẻ phát hiện ra những mối quan hệ của người với người trong xã hội dần
dần biết gia nhập vào các mối quan hệ đó. Hoạt động với đồ chơi vừa làm thỏa
mãn nhu cầu vui chơi, vừa làm cho đôi bàn tay khéo léo, đôi chân dẻo dai cơ thể
mềm mại, hình dáng phát triển cân đối hài hòa, vừa chuẩn bị cho trẻ vào học tiểu
học vừa có thể tham gia tốt vào cuộc sống xã hội sau này.
Một số trường mầm non trong Thành phố Thanh Hóa đã không ngừng đầu
tư, tìm kiếm các cơ hội và giải pháp, tạo ra các điều kiện mua sắm, trang bị, tự
tạo ĐDĐC phục vụ cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trong nhà trường, đáp ứng
nhu cầu hoạt động của trẻ.
Tuy nhiên, trong nhiều năm qua ĐDĐC trong lớp và ngoài trời chưa được
quan tâm đúng mức, đồ dùng đồ chơi còn thiếu rất nhiều. Đồ dùng, đồ chơi
ngoài trời thiếu nhiều ở các trường mầm non khó khăn. Có trường chỉ có một vài
ba đồ chơi không thể đáp ứng yêu cầu vui chơi và phát triển thể chất cho trẻ.
Cán bộ quản lý GDMN nói chung, hiệu trưởng các trường mầm non nói riêng
cần nhận thức được tầm quan trọng của ĐDĐC để nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ, từ đó có kế hoạch đầu tư về tài lực, vật lực cho hoạt động này.
Đồ dùng, đồ chơi là phương tiện giáo dục trong trường mầm non, ĐDĐC trong
trường MN được hiểu như là đồ dùng dạy học, đồng thời như là đồ chơi cho trẻ,
phải quan tâm đến việc tạo ra ĐDĐC cho trẻ bằng cách:
Thứ nhất, phải có những giải pháp thiết thực tạo ra các điều kiện mua sắm,
trang bị, tự tạo ĐDĐC phục vụ cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trong nhà
trường, đáp ứng nhu cầu hoạt động của trẻ.
Thứ hai, phải tổ chức cho giáo viên làm ĐDĐC với những nguyên vật liệu có
sẵn ở địa phương, những vật liệu phế thải trong sinh hoạt hàng ngày.Ví dụ như: mo
cau, gáo dừa, tre, trúc, vỏ nghêu, sò, ốc, hến, chai nước khoáng, dầu gội, lon bia…
Thứ ba, đối với ĐDĐC ngoài trời và những ĐDĐC giáo viên không thể làm
được trường phải xây dựng kế hoạch mua sắm cho trường mình.
5
Thứ tư, thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá, hướng dẫn sử dụng có
hiệu quả ĐDĐC trong các trường mầm non để đảm bảo phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ và có tác dụng đến việc hình thành và phát triển nhân
cách trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện..
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Đặc điểm tình hình của nhà trường:
Trường mầm non Phan Đình Phùng với tổng diện tích 2500 m2 nằm ở phía
tây thuộc địa bàn phường Tân Sơn - Thành phố Thanh Hóa. Trường có 11 nhóm,
lớp với tổng số trẻ là 420 cháu:
Trong đó: - Nhà trẻ:
Cụ thể:
50 cháu; Mẫu giáo: 370 cháu.
- Trẻ từ 18 đến 24 tháng: 01 nhóm = 25cháu
- Trẻ từ 25 đến 36 tháng: 01 nhóm = 25 cháu
- Lớp mẫu giáo bé ( 3 - 4 tuổi
= 110 (3lớp)
- Lớp mẫu giáo nhỡ ( 4-5 tuổi) = 125 cháu ( 3lớp)
- Lớp mẫu giáo lớn ( 5- 6 tuổi) = 135 cháu (3 lớp)
* Tổng số CBGV, NV: 32 đồng chí.
Trong đó : Ban giám hiệu : 03 đ/c ; Giáo viên : 25 đ/c ; Nhân viên : 04 đ/c
Trình độ chuyên môn của giáo viên như sau:
Giáo viên
Tổng số
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
Từ 40 đến > 50 tuổi
13
10
01
02
0
Từ 30 đến dưới 40
12
12
0
0
0
Dưới 30 tuổi
07
03
02
02
0
Cộng
32
25
03
04
0
2.2. Thuận lợi, khó khăn.
* Thuận lợi:
Trường luôn được sự quan tâm, chỉ đạo của UBND Thành phố, của Phòng
GD& ĐT Thành phố Thanh Hóa và UBND phường Tân Sơn. Đặc biệt trường
luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thường xuyên về
chuyên môn của Phòng GD&ĐT thành phố.
Nhà trường được các cấp trang bị tương đối đầy đủ các trang thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi để phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
Đội ngũ giáo viên của trường 100% đạt chuẩn, 87,5% trên chuẩn, có năng
lực, nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, tâm huyết với trường, có 70% CBGV,NV đã
đạt cán bộ giáo viên nhân viên giỏi cấp Thành Phố, cấp Tỉnh .
6
Trường có truyền thống thi đua nuôi dạy trẻ tốt đã đạt được nhiều thành
tích cao trong các phong trào thi đua và các hội thi của Thành Phố, của Tỉnh.
Nhà trường được các bậc phụ huynh quan tâm và phối hợp trong các hoạt động.
* Khó khăn:
Trường có khu phòng, lớp hình chữ L, diện tích phòng nhóm, lớp hơi chật
hẹp. Là trường công lập, học phí chỉ dành riêng cho việc chi trả lương cho giáo
viên hợp đồng. Do đó kinh phí dành cho việc mua sắm tài liệu, học liệu, CSVC,
bồi dưỡng chuyên môn, cũng như kinh phí chi cho các phong trào, các hội thi các
cấp cũng rất hạn chế.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
3.1. Xây dựng kế hoạch:
Xác định được việc xây dựng kế hoạch có tầm quan trọng đặc biệt. Chức
năng của hiệu trưởng là phải biết phối kết hợp với các thành viên trong Ban
giám hiệu để xây dựng kế hoạch phù hợp cho cả một năm học. Chính vì vậy
ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng kế hoạch chung của toàn trường bám sát
vào nhiệm vụ và chỉ tiêu cụ thể của năm để đưa ra các kế hoạch cụ thể cho từng
khối, từng chủ đề, từng hội thi cụ thể dựa vào thực trạng của nhà trường, khả
năng, năng lực của từng giáo viên cũng như điều kiện kinh phí của trường.
* Xây dựng kế hoạch trọng tâm trong năm học 2017 – 2018
Thời gian
Nội dung công việc
- Tổ chức họp hội đồng giáo viên đầu năm học.Triển khai nội
quy, quy chế và phân công giao nhiệm vụ cho từng đ/c Cán bộ,
giáo viên, nhân viên
Tháng 8- 9
- Chỉ đạo tổng dọn vệ sinh toàn trường
- Bồi dưỡng lý thuyết các môn học
- Khảo sát đồ dùng dạy học các nhóm, lớp
- Phát động làm đồ dùng dạy học, đồ chơi theo các chủ đề
- Thi trang trí sắp xếp môi trường trong và ngoài lớp học theo
hướng mở và xây dựng môi trường GD lấy trẻ làm trung tâm.
- Khảo sát giáo viên về phương pháp tổ chức các hoạt động.
- Cho giáo viên đăng ký giáo viên dạy giỏi các cấp.
- Đăng ký đề tài SKKN.
- Triển khai các chuyên đề hè
+ Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan
điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non.
- Bồi dưỡng giáo viên áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm trong phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ mẫu
giáo. Phấn đấu 100% giáo viên dạy lớp mẫu giáo lớn nắm vững
7
phương pháp để đáp ứng theo yêu cầu phổ cập cho trẻ 5 tuổi.
Tháng 10
- Kiểm tra các nhóm lớp xây dựng môi trường GD lấy trẻ làm
trung tâm trong và ngoài lớp học.
- Tổ chức kiến tập các lớp điểm chuyên đề (Tổ chức hoạt động vui
chơi, KPKH, GDÂN) thảo luận và rút kinh nghiệm chuyên đề
- Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, khuyến khích GV
sử dụng, ứng dụng CNTT trong hội thi chào mừng ngày 20 /11,
lựa chọn giáo viên thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố.
- Đi sâu vào phương pháp môn Toán và KPKH. Tổ chức trao đổi
về phương pháp của các môn học: KPKH, LQVT và Âm nhạc.
Tháng11-12 - Tổ chức Hội thi đồ dùng dạy học tự làm cấp trường.
- Chuẩn bị các điều kiện về thiết bị và CSVC phục vụ cho “ Hội
chợ xuân 2018 và hội thi “ Xây dựng môi trường Giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm” cấp trường
- Bồi dưỡng giáo viên đi sâu phương pháp môn tạo hình .
Tháng 1-2
Tháng 3
- Tổ chức Hội chợ xuân 2018 và hội thi “ Xây dựng môi trường
Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” cấp trường.
- Tham gia hội thi “ Xây dựng môi trường Giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm” cấp thành phố
- Bồi dưỡng giáo viên đi sâu phương pháp môn LQCC và thể dục
- Chấm SKKN
Tháng 4
- Tổ chức kiến tập các lớp điểm chuyên đề (Xây dựng môi
trường GD lấy trẻ làm trung tâm, tổ chức hoạt động vui chơi)
thảo luận và rút kinh nghiệm.
- Tổ chức hội thi “ Bé khỏe - Bé ngoan” cấp trường.
- Đánh giá giáo viên về phương pháp các bộ môn.
Tháng 5
- Tổ chức đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
- Tổng kết rút kinh nghiệm về chuyên môn và các hội thi trong
năm và đề ra phương hướng cho năm học tới.
* Đối với nhà trường:
Do thực trạng của trường là trường khó khăn và hạn chế về khuôn viên
trường lớp, nên tôi đã lên kế hoạch đề xuất với UBND phường đầu tư về CSVC
cũng như các trang thiết bị phục vụ cho việc chăm sóc nuôi dạy trẻ và đã được
lãnh đạo UBND phường Tân Sơn quan tâm đầu tư về CSVC như: Xây dựng và
cải tạo hệ thống bếp nấu và mua sắm thêm các trang thiết bị như bàn, ghế ....
Sắp xếp bố trí các giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng giáo dục tổ chức.
8
* Năng lực, khả năng của giáo viên:
Đội ngũ giáo viên nhà trường có sức khỏe, có trình độ đào tạo đạt chuẩn
100%. Trong đó có 28/32 đồng chí đạt trên chuẩn chiếm 87,5 % .
Các giáo viên đều rất tâm huyết, yêu nghề, mến trẻ, có kỹ năng chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Có khả năng lập kế hoạch theo hướng tích hợp và tổ chức thực hiện theo
phương pháp đổi mới.
Có khả năng tận dụng các nguyên vật liệu tự nhiên, phế thải, dễ kiếm, dễ
tìm để tạo ra các đồ dùng, đồ chơi tự tạo phục vụ cho việc trang trí xây dựng
môi trường trong và ngoài lớp học và tổ chức các hoạt động cho trẻ.
Giáo viên tích cực tham gia vào các lớp tập huấn về CNTT và có ý thức tự
nghiên cứu, học hỏi về CNTT để ứng dụng vào các hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ. 100% giáo viên sử dụng xây dựng kế hoạch bằng CNTT và tổ chức các
hoạt động.
3.2. Xây dựng kinh phí của nhà trường phù hợp với điều kiện:
Phối hợp với các tổ chức trong nhà trường, ban chỉ đạo qui chế dân chủ để
nghiên cứu, bổ sung và xây dựng lại thành bộ qui chế mới có hệ thống vừa phù
hợp với thực tế của nhà trường mà lại vừa động viên, khích lệ được các thành
viên trong nhà trường đạt được các thành tích cao trong các phong trào thi đua
của ngành hay các hội thi các cấp phát động:
Quy chế phối hợp hoạt động giữa chính quyền và công đoàn:
Quy định chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc và thi đua khen thưởng, kỷ
luật của CBGV,NV
Quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế chi tiêu của công đoàn.
Quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường
Sau khi bộ quy chế dân chủ được thông qua trong hội nghị cán bộ viên
chức đầu năm học và hội nghị sơ kết học kỳ I, nhà trường đã công khai ở văn
phòng thuận tiện đảm bảo cho 100% CBGV, NV nắm được nội dung để giám sát
và thực hiện.
Năm học 2017 -2018 tôi đã bổ sung vào quy chế chi tiêu nội bộ thưởng cho
các tổ, nhóm, lớp và cá nhân đạt giải nhất, nhì, ba trong hội thi giáo viên giỏi và
thi đồ dùng, đồ chơi tự làm cấp trường với mức khen thưởng như sau: Đạt giải
nhất: 300.000 đồng; đạt giải nhì: 200.000 đồng; đạt giải ba: 100.000 đồng để
động viên khuyến khích các giáo viên tích cực, phấn khởi tham gia vào các hội
thi. Nhằm nâng cao công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.
3.3. Bồi dưỡng về kiến thức và chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV:
* Bồi dưỡng về lý thuyết:
Như chúng ta đã biết kiến thức không thể chỉ học một lần mà sử dụng cho
suốt cả cuộc đời được chính vì vậy chúng ta phải thường xuyên bổ xung, cập
9
nhật kiến thức mới. Trong nhà trường trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ của
giáo viên tuy tỷ lệ trình độ chuyên môn đạt chuẩn tương đối cao. Những kinh
nghiệm để tổ chức các hoạt động cho trẻ được linh hoạt, sáng tạo thì vẫn còn số
giáo viên còn hạn chế.
Nhà trường cử cán bộ và giáo viên đi học để nâng cao trình độ: đại học
mầm non, trung cấp lý luận chính trị, các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ của Phòng giáo dục tổ chức.
Tổ chức tự bồi dưỡng chuyên môn tại trường cho 100% CBGV,NV tham dự về
“ Phương pháp làm quen với toán, làm quen với âm nhạc..., tập huấn về CNTT ”
Nhà trường đã tự bồi dưỡng cho giáo viên với sáng kiến: Mặc dù trường
lớp tuy hơi hẹp nhưng nhà trường vẫn cố gắng kết nối mạng internet cho các
máy tính, tivi ở các lớp để giáo viên sử dụng vào chuyên môn cho giáo viên.
Với việc đưa các nội dung cần hướng dẫn vào máy tính, sau đó trình chiếu lên
màn hình, kết hợp với lời hướng dẫn đã làm cho công việc bồi dưỡng giáo viên
trở nên nhẹ nhàng, khoa học và hiệu quả. Trường đã tự bồi dưỡng được nhiều
nội dung cho giáo viên, sử dụng cả những giáo viên có kinh nghiệm, có khả
năng nổi trội, chuyên biệt để hướng dẫn các giáo viên khác:
+ Cô giáo Trương Hồng Nhung hướng dẫn đồng nghiệp và phụ huynh hướng
dẫn giáo viên cách khai thác internet và sử dụng chương trình Flash để xây dựng
bài giảng điện tử và các trò chơi sử dụng vào các giờ học và hoạt động.
+ Cô giáo Vũ Thị Thanh Loan hướng dẫn chị em làm đồ dùng, đồ chơi từ
các nguyên vật liệu dễ kiếm.
Bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng soạn bài: Với quan điểm chỉ dạy trẻ
những gì gần gũi, sát thực tế, cần cho cuộc sống của trẻ. Chính vì vậy mà trước
mỗi chủ điểm cần thực hiện, tổ chuyên môn sẽ đưa ra mạng nội dung của chủ
điểm đó, giáo viên sẽ lựa chọn chủ đề nhánh, mỗi nhánh chỉ thực hiện trong 1-2
tuần sao cho phù hợp với trẻ, với điều kiện của lớp và tình hình thực tế của nhà
trường, áp dụng việc thực hiện chăm sóc giáo dục trẻ theo thông tư 28 của Bộ
Giáo dục & Đào tạo.
Hướng dẫn giáo viên sử dụng các biểu bảng để dạy, tích cực chia nhỏ
nhóm trẻ để dạy và tiếp cận cá nhân trẻ. Luôn chú trọng dạy trẻ kỹ năng hoạt
động theo nhóm: Trao đổi, bàn bạc, thỏa thuận, phân công và kỹ năng trình bày
diễn đạt. Với cách soạn bài và dạy như vậy rất thuận tiện cho giáo viên, giáo
viên được chủ động, linh hoạt trong việc soạn và dạy, đảm bảo được việc thực
hiện soạn bài theo tuần cô nào soạn thì cô đó dạy, do đó giáo viên buộc phải chịu
khó nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo và chịu trách nhiệm về chủ đề nhánh mà mình
dạy, còn người quản lý thì dễ dàng kiểm tra được giáo viên từ khâu soạn bài đến
khâu dạy, qua đó có thể nắm được giáo viên hiểu ở mức độ nào để có kế hoạch
bồi dưỡng kịp thời.
Hướng dẫn giáo viên soạn bài trên máy tính, trên cơ sở đó có thể chỉnh sử
để áp dụng cho những năm học sau. Giúp cho nhà quản lý thuận lợi trong việc
kiểm tra.
10
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn định kỳ theo tuần ( tháng) để phát huy vai
trò của tổ trưởng chuyên môn, các giáo viên lớp điểm chuyên đề, các cá nhân
điển hình, giúp đội ngũ giáo viên được trao đổi, thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm,
học hỏi lẫn nhau về chuyên môn, nghiệp vụ.
* Bồi dưỡng về thực hành:
Tổ chức cho đội ngũ giáo viên tham quan, học hỏi các trường bạn trong
Thành phố như: Mầm non Lam Sơn, Trường Thi B...
Căn cứ vào kế hoạch năm học nhà trường phát động các phong trào thi
đua, các hội thi của Thành phố như: Hội thi xây dựng môi trường giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm, hội thi giáo viên giỏi cấp trường, cấp Thành phố...
Căn cứ vào kế hoạch của các hội thi trong năm học theo lịch trình của
Phòng giáo dục đề ra.Tôi bàn bạc với các đồng chí trong Ban giám hiệu xây
dựng lịch công việc cụ thể cần phải làm, phân cho ai phụ trách? lên dự kiến về
thời điểm bắt tay vào việc chuẩn bị cho hội thi đó, hoàn thành trong thời gian
bao lâu? Dự kiến giao cho những đồng chí nào có khả năng đáp ứng được yêu
cầu của nội dung thi? Để từ đó tạo điều kiện cho đồng chí đó chủ động công
việc được giao. Tôi cũng chú trọng việc lựa chọn các đồng chí trong ban cố vấn
phù hợp cho từng hội thi để có thể đưa ra các ý kiến đóng góp sát đáng cho các
đồng chí tham gia dự thi. Đặc biệt tôi lên kế hoạch chuẩn bị dự trù nguồn kinh
phí, CSVC, cũng như các trang thiết bị máy móc ra sao để phục vụ từng hội thi
sao cho phù hợp, tiết kiệm, tránh lãng phí nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao. Tôi
luôn thực hiện theo đúng quy trình của các hội thi đó là phải tổ chức thi ở cấp
trường thật tốt, mời lãnh đạo Phòng giáo dục, lãnh đạo Phường địa phương và
Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh đến dự. Lựa chọn ra một ban giám khảo đáp
ứng được yêu cầu của hội thi để lựa chọn ra được các sản phẩm có chất lượng và
xứng đáng tham gia dự thi các cấp.
Ví dụ: Để chuẩn bị cho Hội thi Giáo viên giỏi cấp Thành phố theo kế hoạch
năm học đề ra. Ngay từ đầu năm học tôi đã có kế hoạch trang bị thêm 02 máy vi
tính và 02 máy in. Đồng thời lên kế hoạch bồi dưỡng tin học cho giáo viên để giáo
viên chủ động sáng tạo lồng ghép CNTT vào các hoạt đông CSGD trẻ hiệu quả.
Sau khi đã có các các nội dung bồi dưỡng cụ thể nêu trên tôi chỉ đạo tổ
chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể yêu cầu 100% giáo viên các lớp trong
năm học phải thiết kế giáo án điện tử áp dụng vào giảng dạy đạt hiệu quả .
* Bồi dưỡng về cách tạo môi trường học tập và làm đồ dùng, đồ chơi
tự tạo để phục vụ cho các hoạt động:
Tôi đã thống nhất với BGH cùng chỉ đạo giáo viên các lớp cách tạo môi
trường thân thiện theo các nội dung như sau:
Môi trường học tập thân thiện phải là môi trường do trẻ tạo ra là chính
cùng với sự gợi mở, giúp đỡ của cô, trong đó đồ dùng đồ chơi phải được sắp xếp
theo các góc, trong trạng thái mở để thuận tiện cho trẻ sử dụng và hoạt động. Đồ
dùng, đồ chơi, tranh ảnh phải có chữ, ký hiệu để trẻ học cách suy luận, tư duy.
11
Các góc chơi phải sắp xếp hợp lý để trẻ hoạt động được dễ dàng, sản phẩm của
trẻ được lấp đầy dần các mảng mở trong lớp và phải sử dụng phong phú các sản
phẩm của trẻ để trang trí, xây dựng môi trường lớp.
3.4. Đầu tư CSVC và các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động:
Cơ sở vật chất tốt đầy đủ là yếu tố thuận lợi để tổ chức tốt các hoạt động,
các hội thi của nhà trường, của ngành phát động, nó vừa giúp cho đội ngũ thực
hiện công việc dễ dàng, hiệu quả, giảm tải được thời gian, công sức lao động của
chị em, đồng thời tạo ra cho đội ngũ giáo viên động lực yêu thích, say mê với
công việc của mình, giúp họ gắn bó với nhà trường hơn.
Tôi đã tham mưu với các cấp lãnh đạo, phối hợp chặt chẽ với các phòng
ban có liên quan của phường để thực hiện tốt công tác phổ cập cho trẻ 5 tuổi,
từng bước nâng cấp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho công tác
chăm sóc, giáo dục trẻ cho các lớp 5 tuổi theo đổi mới phương pháp.
Bằng nguồn kinh phí của đơn vị: Chỉ đạo các lớp, tổ, bộ phận rà soát lại
toàn bộ cơ sở vật chất do nhà trường quản lý, trên cơ sở đó đề xuất bằng văn bản
bị các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho năm học, sau đó ban giám
hiệu tập hợp và lên kế hoạch mua sắm cơ sở vật chất đảm bảo theo hướng đồng
bộ, hiện đại, đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay và đảm bảo an toàn cho trẻ.
Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục: Tuyên truyền vận động phụ huynh
cùng tham gia với nhà trường để chăm sóc giáo dục trẻ có hiệu quả. Vận động
các phụ huynh hảo tâm hỗ trợ cho nhà trường, cho lớp bằng kinh phí, hiện vật,
đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh, thảm trải nền, thảm xốp, bình nóng lạnh, điều hòa,
quạt treo tường....Thậm chí bằng cả công sức và trí tuệ như: quay video băng
hình, làm đĩa nhạc để dạy trẻ, sửa máy tính, tivi, quạt trần, điều hòa cho lớp. Sưu
tầm đóng góp tranh ảnh, sách truyện, học liệu cho lớp trước mỗi chủ đề để giáo
viên hướng dẫn trẻ cùng tạo ra sản phẩm, đồ dùng, đồ chơi tự tạo phục vụ cho
các hoạt động cũng như tham gia vào hội thi đồ dùng dạy học tự làm cấp trường,
cấp Thành phố.
Tranh thủ sự tài trợ của các công ty, các nhà cung ứng sản phẩm cho nhà
trường như: Công ty sữa cô gái Hà Lan, sữa Nuti... để trang bị thêm cơ sở vật
chất cho nhà trường: Vẽ tranh tường, làm biểu bảng sử dụng khi tham gia vào
các hội.
Cung cấp đầy đủ các nguyên liệu, học liệu để giáo viên làm đồ dùng đồ
chơi và dạy trẻ làm đồ dùng, đồ chơi để phục vụ cho các hoạt động, cũng như để
phục vụ cho các hội thi. Trang bị đầy đủ các máy móc như: máy photo, máy dập
ghim, máy dập lỗ, súng bắn keo, kéo dích dắc... để giúp giáo viên dễ dàng làm
đồ dùng, đồ chơi, giảm tải thời gian và công sức lao động của chị em.
3.5. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ:
Việc chăm lo sống vật chất tinh thần cho đội ngũ là việc làm rất cần thiết,
nó là nguồn cổ vũ tinh thần là động lực mạnh mẽ để chị em yên tâm công tác,
kích thích mọi người tích cực làm việc, không ngừng sáng tạo, đổi mới trong
12
công việc cũng như động viên kịp thời cho các cá nhân, tổ, nhóm đạt được các
thành tích cao trong các hội thi các cấp.
Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức trong nhà trường để xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ, quy chế thi đua khen thưởng, quy chế thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ,
sinh nhật...đảm bảo công khai, công bằng, hợp lý. Xây dựng một tập thể đoàn
kết, nhất trí, cộng đồng trách nhiệm cao, tạo không khí vui vẻ, thoải mái, tôn
trọng lẫn nhau trong nhà trường.
Phối hợp với công đoàn để cùng chăm lo đời sống cho đội ngũ, hỗ trợ
trong các ngày hội, ngày lễ, ngày tết cho giáo viên có hoàn cảnh khó khăn để kịp
thời động viên chị em làm tốt công tác giảng dạy của mình cũng như động viên
chị em tích cực tham gia vào các hội thi bằng các phần thưởng có ý nghĩa khích
lệ những ý tưởng sáng tạo trong đội ngũ giáo viên.
Chỉ rõ lợi ích cho đội ngũ để mọi người tích cực làm việc và gắn bó với
nhà trường. Đáp ứng và giải quyết kịp thời các nguyện vọng chính đáng của
giáo viên về các chế độ chính sách : nâng lương khen thưởng, đi học nâng cao
nghiệp vụ, phụ cấp ưu đãi..., tạo ra các phong trào thi đua, kích thích, khích lệ để
mọi người hưởng ứng tham gia, đồng thời khen thưởng xứng đáng bằng vật chất
và tinh thần cho đội ngũ.
Tổ chức các hoạt động tham quan dã ngoại, các hoạt động kỷ niệm lễ hội
trong năm để xây dựng tình cảm gắn bó với tập thể, sự đoàn kết nhất trí đồng
lòng cùng nhau làm việc, phối hợp ăn ý, có tinh thần trách nhiệm cao vì công
việc chung và giáo dục về truyền thống của nhà trường, tạo động lực cho đội
ngũ quyết tâm phấn đấu trong những năm tiếp theo như: Tổ chức kỷ niệm ngày
nhà giáo Việt Nam 20/11, Gặp mặt đầu xuân năm mới....
Quan tâm và tạo mọi điều kiện về kinh phí và thời gian để tổ chức cho chị
em khám sức khỏe nhằm phát hiện bệnh và chữa trị kịp thời. Trang bị đồng phục
làm việc phù hợp, có tính sư phạm, thẩm mỹ để chị em cảm thấy thoải mái sẵn
sàng bắt tay vào công việc và thêm tự hào về nhà trường.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Tuy không phải là trường điểm của Thành phố và cơ sở vật chất gặp không
ít những khó khăn do diện tích chật hẹp. Song nhờ áp dụng các biện pháp nêu
trên trong năm học qua nhà trường đã gặt hái được các thành tích cao trong các
hội thi như sau:
Nhà trường được Phòng giáo dục đánh giá rất cao vì đã đạt nhiều thành tích
cao trong các hội thi đồ dùng, đồ chơi. Trường đã đạt giải Nhất cấp Thành Phố và
giải Nhì cấp Tỉnh.
Chúng tôi đã cố gắng tạo được môi trường CSVC hợp nhất với điều kiện
của trường. 100% các lớp có đủ các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu
phục vụ trẻ, xây dựng trang trí môi trường lớp đẹp, phù hợp với điều kiện thực
tế nhưng vẫn đảm bảo theo định hướng đổi mới, thuận tiện cho trẻ hoạt động.
13
Về phong trào thi đua dạy giỏi: Nhà trường đã có 11 giáo viên đạt giáo
viên dạy giỏi cấp Thành Phố, có 02 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh.
Trong đó có 01 giáo viên đạt điểm thủ khoa kỳ thi giáo viên giỏi cấp Tỉnh năm
học 2016-2017.
Năm học 2017-2018, nhà trường đã đạt giải nhất hội thi “ Xây dựng môi
trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ” cấp thành phố.
* Một số hình ảnh về tổ chức hoạt động chỉ đạo tập thể giáo viên làm đồ
dùng, đồ chơi tự tạo xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đạt
hiệu quả cao trong trường mầm non Phan Đình Phùng - TP Thanh Hóa .
Giáo viên tích cực làm đồ dùng đồ chơi
14
Trẻ hứng thú tham gia các hoạt động học – chơi trong nhà trường
Hình ảnh môi trường ngoài lớp học
15
Bộ đồ chơi đạt giải cao trong hội thi làm ĐDĐC cấp Tỉnh năm học 2015-2016
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Với những biện pháp nêu trên tôi đã áp dụng vào công tác chỉ đạo tập thể
giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm, tham gia vào các hội thi các cấp đem lại hiệu quả cao. Từ những kết
quả đạt được, tôi cùng các đồng nghiệp đã rút ra được những kinh nghiệm sau:
Phải luôn nắm vững đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên
về mọi mặt như: tư tưởng, tình cảm, tâm tư, nguyện vọng, khả năng về chuyên
môn, nghiệp vụ, khả năng về CNTT và làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo phục vụ cho
các họạt động ... trên cơ sở đó có biện pháp bồi dưỡng cụ thể.
Trong công tác bồi dưỡng đội ngũ phải chú ý xây dựng bằng được nền nếp,
phong cách làm việc nghiêm túc, tạo sự công bằng trong tập thể qua kiểm tra,
đánh giá, khen thưởng, khuyến khích, động viên các cá nhân, tổ, nhóm, lớp đạt
thành tích cao trong các hội thi kịp thời để làm động lực giúp họ và các đồng
nghiệp tiếp tục phấn đấu. Đồng thời cũng khuyến khích tinh thần tự học, tự rèn
luyện về chuyên môn, nghiệp vụ và về mọi mặt của đội ngũ giáo viên.
Song nội dung bồi dưỡng đội ngũ phải phù hợp với yêu cầu giáo dục, với sự
chỉ đạo và đặc thù của ngành học Mầm non và phù hợp với tình hình thực tế của
nhà trường.
Chúng ta phải làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo để tranh thủ
sự quan tâm, hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần. Phối hợp chặt chẽ với phụ
huynh học sinh để thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ sự ủng
hộ, tham gia của đông đảo phụ huynh vào các hội thi, các hoạt động của nhà
trường, của địa phương, của ngành tổ chức.
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để thực hiện tốt chế độ
chính sách và tạo mọi điều kiện cho đội ngũ học tập để nâng cao trình độ.
Đội ngũ giáo viên phải có ý thức tự học tập để nâng cao trình độ, luôn tự
học hỏi, tự nghiên cứu, mạnh dạn áp dụng những cái mới được cập nhật vào
16
công tác chuyên môn, ứng dụng vào CNTT cũng như vào việc làm đồ dùng, đồ
chơi tự tạo để xây dựng môi trường sư phạm an toàn, xanh, sạch đẹp.
Vai trò của người quản lý hết sức quan trọng, phải thực sự gương mẫu, giỏi
chuyên môn, có uy tín, tích cực học hỏi để không ngừng đổi mới, luôn luôn lắng
nghe để hiểu tâm tư nguyện vọng của đội ngũ từ đó triển khai công tác bồi
dưỡng đội ngũ mới có hiệu quả thực sự.
2.Kiến nghị.
Để công tác chỉ đạo tập thể giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo xây dựng
môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, tham gia vào các hội thi các cấp đạt
hiệu quả cao hơn trong những năm tiếp theo, tôi xin đề xuất với các cấp lãnh đạo
một số việc như sau:
Tổ chức các lớp tập huấn về CNTT ( thiết kế bài giảng, thiết kế các phần
mềm, tạo trang web) và tập huấn về cách làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo cho giáo
viên được trao đổi và học tập.
Tổ chức cho CBQL và giáo viên các nhà trường được đi tham quan học tập
các trường điểm trong thành phố và các Tỉnh thành trong cả nước để mở mang
thêm vốn kiến thức, hiểu biết cho đội ngũ.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc chỉ đạo tập thể
giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo tham gia vào các hội thi các cấp và xây
dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm được thực hiện tại trường mầm non Phan
Đình Phùng. Kính mong sự đóng góp chân thành của các cấp lãnh đạo và các
bạn đồng nghiệp để bản thân tôi có thêm nhiều kinh nghiệm chỉ đạo tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TP Thanh Hóa, Ngày 25 tháng 03 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết sáng kiến
Lê Thị Minh
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục trong chiến lược giáo dục đào
tạo hiện nay.
2. Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ theo hình thức đổi mới
3. Một số định hướng đổi mới trong chương trình Giáo dục MN - Vụ GDMN
4. Tài liệu của Viện nghiên cứu trẻ em trước 6 tuổi – NXB Giáo dục
5.Tài liệu tập huấn bồi dưỡng hè cho CBQL và giáo viên MN – Bộ GD&ĐT
6. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên CBQL, giáo viên mầm non – Bộ GD&ĐT
- Môi trường giáo dục cho trẻ mầm non
7. Phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non- NXB Giáo dục
8. Tập san giáo dục mầm non
18
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO
HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Minh
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng, trường Mầm non Phan Đình Phùng
TT
Tên đề tài SKKN
1
Một số biện pháp xây dựng đội ngũ
giáo viên.
Một số kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện
hoạt động CSND trong trường MN
Một số biện pháp nâng cao chất lượng
CSND trẻ trong trường MN
Một số kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện
hoạt động CSND trong trường MN
2
3
4
5
6
7
8
Một số biện pháp rèn kỹ năng sống
cho trẻ.
Biện pháp nâng cao hiệu quả công
tác xã hội hóa giáo dục ở trường
mầm non
“Một số biện pháp nâng cao chất
lượng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên”
“Một số biện pháp nâng cao chất
lượng chuyên môn cho đội ngũ GV”
Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)
Sở GD&ĐT
Thanh Hóa
Sở GD&ĐT
Thanh Hóa
Sở GD&ĐT
Thanh Hóa
Sở Giáo dục
và Đào tạo
Thanh Hóa
HĐKH sáng
kiến tỉnh
Thanh Hóa
HĐKH sáng
kiến T.Phố
HĐKH sáng
kiến T. Phố
Sở Giáo dục
và Đào tạo
Thanh Hóa
Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
B
Năm học
đánh giá
xếp loại
2007-2008
B
2010-2011
A
2011-2012
A
2012-2013
A
2013-2014
A
2014-2015
A
2016-2017
C
2016-2017
19