Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phát huy tính tích cực học sinh để nâng cao chất lượng dạy bài địa lý vùng kinh tế môn địa lý lớp 9 trường THCS nguyễn văn trỗi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.75 KB, 20 trang )

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC SINH ĐỂ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY BÀI ĐỊA LÍ VÙNG KINH TẾ
MÔN ĐỊA LÝ LỚP 9 TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TRỖI
1. MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nội dung chương trình việc
đổi mới phương pháp dạy học đã được chú trọng. Nghị quyết TW II khoá VII đã
khẳng định: “ Phải đổi mới phương pháp giảng dạy giáo dục và đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học”. Theo định hướng này việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy
tích cực chủ động của người học, phải thường xuyên rèn luyện và phát triển
năng lực tự học, tự nghiên cứu độc lập. Sau những năm thực hiện chương trình
sách giáo khoa mới theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học chúng ta đã đạt
được những kết quả như: giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
học sinh tích cực chủ động tiếp nhận kiến thức.Trong nhiều năm qua chúng tôi
đã cùng với tổ chuyên môn bám sát chuyên đề, tích cực triển khai đổi mới sinh
hoạt chuyên môn, áp dụng cụ thể vào bài dạy trên lớp đạt kết quả khá cao.
Chính vì vậy mà từ năm học 2013 – 2014 chúng tôi đã lập ra kế hoạch và xây
dựng chuyên đề sinh hoạt chuyên môn trong năm học của nhóm địa lý trường
THCS Nguyễn Văn Trỗi là “ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY BÀI ĐỊA LÝ
VÙNG Ở LỚP 9”. Trong năm học này bản thân tôi đã thực hiện và thử nghiệm
thành công bài 20: Vùng Đồng bằng sông Hồng ( tiết 22) trong kì thi chọn giáo
viên giỏi cấp thành phố. Vì vậy trong các năm học tiếp theo từ 2014 – 2018,
chúng tôi đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp mới, đồng bộ nhằm “PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC HỌC SINH ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY BÀI
ĐỊA LÍ VÙNG KINH TẾ MÔN ĐỊA LÝ LỚP 9 TRƯỜNG THCS
NGUYỄN VĂN TRỖI “.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực nghiệm nhận thấy kết quả nâng cao
chất lượng giảng dạy các bài phần vùng kinh tế đảm bảo được nội dung kiến
thức, kĩ năng; tích hợp được các nội dung về bảo vệ tài nguyên , môi trường , sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả...Các giải pháp này được chúng tôi chia


sẻ cùng với các đồng nghiệp trong chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh
nhận được sự quan tâm do tính khả thi và tính hiệu quả rất cao. Đặc biệt là chất
lượng học sinh mũi nhọn đã đạt kết quả cao trong kì thi học sinh giỏi thành phố
và cấp tỉnh các năm học từ 2014 – 2018.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của đề tài là tìm hiểu thực chất giảng dạy và học tập các bài lý
thuyết phần địa lí vùng kinh tế của học sinh lớp 9 để tìm ra những vướng mắc
của giáo viên, những sai sót học sinh thường gặp để đưa ra được các giải pháp
mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng các bài địa lí phần vùng kinh tế nói
riêng và chất lượng dạy, học bộ môn Địa lí ở trường THCS Nguyễn Văn Trỗi nói
chung.
1


1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài sẽ nghiên cứu các giải pháp nhằm thực hiện được các yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng của các bài lí thuyết phần địa lí vùng kinh tế. Khảo sát, đánh
giá và phân tích kết quả học tập của học sinh khối 9 trường Trung học cơ sở
Nguyễn Văn Trỗi trong quá trình thực nghiệm đề tài để đúc rút ra những bài học
thực hiện bài địa lí vùng kinh tế Địa lí 9 tốt nhất.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp đọc và tham khảo tài liệu: các tài liệu gồm có nghị
quyết về giáo dục, tài liệu bộ môn, tài liệu tích hợp, niên giám thống kê, thông
tin trên mạng …để chọn lọc các giải pháp đảm bảo tính khoa học.
- Phương pháp điều tra, thực nghiệm: Các phiếu điều tra, giáo án thực
nghiệm và kết quả thu được tiến hành ngay tại trường THCS Nguyễn Văn Trỗi
Đây được coi là phương pháp chủ đạo của đề tài .
- Phương pháp thu thập số liệu, thông tin: các thông tin số liệu cơ bản
được thu thập chủ yếu từ tài liệu thống kê của tổng cục thống kê, tài liệu của Bộ
giáo dục và đào tạo và các số liệu thu được trong quá trình thực nghiệm đề tài.

- Phương pháp xử lí số liệu, thông tin: Các số liệu, thông tin thu thập
được sẽ được lựa chọn, phân tích, so sánh và rút ra những kết luận khả thi phục
vụ mục đích và nội dung nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
Phần địa lí vùng kinh tế có vị trí quan trọng trong chương trình môn địa lí
nói chung và địa lí lớp 9 nói riêng. Theo chương trình bài địa lí vùng kinh tế (
trừ các bài thưc hành ) trong chương trình địa lí lớp 9 chiếm tới 39,5% ( 17 bài
trong tổng số 43 bài ), là nội dung chính của nửa cuối học kì I và nửa đầu học kì
II ở lớp 9. Hơn nữa, theo ma trận đề thi cuối cấp THPT, thi học sinh giỏi các cấp
và thi vào chuyên Lam Sơn tỉ lệ chiếm khoảng 25 % tổng toàn bài. Đây là một
thách thức lớn đối với mỗi học sinh nếu các em không được trang bị đầy đủ các
kiến thưc, kĩ năng cần thiết khi làm bài kiểm tra. Hơn nữa, thông qua kiến thức
học tập các bài này học sinh còn có khả năng thực hiện tốt các bài tập về đọc
atlat, nhận xét số liệu,biểu đồ, phân tích lược đồ ...để lấy thêm điểm bài thi.
Cấu trúc đề thi vào THPT, thi học sinh giỏi, thi vào chuyên Lam Sơn
TT Các phần
Số
Số
câu Loại
câu
điểm
hỏi
hỏi
1
Trái Đất
2,0
1-2
Tự luận
2

Địa lí tự nhiên Việt Nam
2,0
1-2
Tự luận
3
Địa lí dân cư Việt Nam
2,0
1-2
Tự luận
4
Địa lí ngành kinh tế
2,5
1-2
Tự luận
5
Địa lí các vùng kinh tế
3,5
1-2
Tự luận
6
Địa lí địa phương
2,0
1-2
Tự luận
7
Kỹ năng
6,0
1- 2
Tự luận
Tổng


20,00

7-11
2


Bài địa lí vùng kinh tế thường dài, tổng hợp kiến thức của cả phần tự
nhiên lớp 8, phần dân cư , kinh tế chung ở đầu lớp 9 và theo đặc trưng riêng của
mỗi vùng ( 7 vùng kinh tế ). Mặt khác kiến thức của mỗi vùng có cấu trúc tương
tự nhau gồm 5 phần:
I.
Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ
II.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
III. Đặc điểm dân cư, xã hội
IV. Tình hình kinh tế
V.
Trung tâm kinh tế , vùng kinh tế trọng điểm
Vì vậy với mỗi bài của mỗi vùng kinh tế cần phải vận dụng các giải pháp,
tiến trình chung một cách hợp lí mới đạt hiệu quả cao cho từng tiết dạy
2.2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN
Kết quả khảo sát khối 9 thời điểm đầu năm học 2016 – 2017 ( % )
Tiêu chí

Lớp 9A1

Lớp 9A2

Lớp 9A3 Lớp 9A4


Tỉ lệ học sinh tích cực, chủ động
Tỉ lệ HS biết vận dụng kĩ năng

17,9
15,0
20,4
11,4
12,8
12,5
18,2
8,7
Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng chất lượng học sinh chủ yếu là do ở
lớp dưới các em chưa có phương pháp học, chưa tự rèn kỹ năng và nhất là trong
chương trình lớp 6,7,8 các em học bộ môn mang tính đối phó.Mặt khác học sinh
chưa sử dụng atlat địa lí trong quá trình học nên kĩ năng chỉ được rèn trên lớp
cùng bản đồ lớn treo tường trong khi atlat địa lí học sinh được phép mang vào
phòng thi .
Từ thực tế giảng dạy chúng tôi nhận thấy việc đổi mới phương pháp giảng
dạy, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh nhằm nâng cao chất lượng giờ
học các bài địa lí đòi hỏi phải có sự đổi mới đồng bộ cả quá trình dạy học từ
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện đồ dùng dạy học, học tập đến
việc tổ chức đánh giá học sinh và đổi mới cách dạy học trên lớp. Như vậy, học
sinh từ hiểu đúng dẫn đén hành động đúng và từ thực tiễn sinh động để hiểu nội
dung bài học sâu sắc hơn, đặc biệt nắm bắt được những thông tin, số liệu sách
giáo khoa không thể cập nhật hết những thay đổi nhanh chóng của thực tiễn liên
quan đến bài học.
2.3 CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Thực chất của việc đổi mới cách dạy học trên lớp là xác định đúng quan
điểm giáo dục tích cực, lấy học trò làm trung tâm. Người thầy đóng vai trò

hướng dẫn, tổ chức hoạt động, là cố vấn giúp người học tự đánh giá, điều chỉnh
theo yêu cầu của mục tiêu đào tạo còn học sinh phải tự mình tìm ra kiến thức
bằng tự mình học, bằng hợp tác cùng bạn bè, bằng đối thoại với giáo viên đặc
biệt là học sinh phải tự mình có cách học, độc lập trong giải quyết vấn đề. Bởi
vậy trong mỗi tiết học , người giáo viên cần chú ý những vấn đề sau:

3


2.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người thầy.
- Vững về trình độ chuyên môn, mạnh về nghiệp vụ sư phạm: Giáo viên
phải không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đặc biệt là các
phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; kỹ thuật sử dụng các phương tiện hiện
đại trong các giờ học cho hiệu quả. Chuẩn trong kiến thưc, kĩ năng và hướng
dẫn cho học sinh cách học bộ môn Địa lí. Đây là then chốt của việc nâng cao
chất lượng dạy học
- Nắm chắc kiến thức liên môn và các nội dung tích hợp: Giáo viên cần
phải có những kiến thức liên môn cần thiết về toán học, vật lí, hóa học, sinh
học ...nhất là phải có trình độ nhất định về tin học để soạn giảng, truy cập thông
tin, có những hiểu biết về các phần mềm và ứng dụng vào giảng dạy bộ môn địa
lý. Hiểu biết về các chủ đề tích hợp như bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo tồn
di sản, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, kĩ năng sống, phát triển năng
lực cho học sinh... để nội dung của các bài học không bị quá tải mà vẫn đảm bảo
kiến thức, kĩ năng địa lí và tích hợp các nội dung theo yêu cầu chương trình của
Bộ Giáo Dục .
Phân loại các bài địa lý vùng kinh tế lớp 9
1. Phân loại bài dạy :
- Bài mới: có 17 bài trong đó có 15 bài các vùng và 2 bài phát triển tổng
hợp kinh tế biển.
- Bài thực hành: có 7 bài

2. Phân loại kênh hình gồm có :
o Bảng số liệu có 30 bảng và 7 bảng kiến thưc
o Biểu đồ có 8 và sơ đồ là 3
o Lược đồ có 16 và 19 ảnh
2.3.2. Thiết kế bài dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
- Xác định mục tiêu của bài: mục tiêu phải thật cụ thể để có thể dựa vào
đó mà đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mục tiêu phải bao gồm cả việc biết
ghi nhớ kiến thức, kĩ năng, phát triển tư duy và phương pháp học tập. Mỗi mục
tiêu cần được phát triển bằng một động từ ở đầu câu như trình bày, so sánh, chứng
minh, giải thích, biết vẽ, nhận xét ...và chuẩn chính xác từng yêu cầu nội dung.
- Lập kế hoạch chi tiết cho việc tổ chức hoạt động của thầy và trò ở trên
lớp trong đó thể hiện rõ vai trò chủ đạo, hướng dẫn của thầy,vai trò chủ động,
tích cực của trò trong việc chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng thông qua các
hoạt động. Kế hoạch càng khoa học, cụ thể thì hiệu quả bài học càng cao
- Chú ý đến tính đặc trưng của các bài địa lí vùng kinh tế là tư duy theo
lãnh thổ ( đánh giá thuận lợi, khó khăn của các nguồn lực và phân tích tình hình
kinh tế theo vùng ), củng cố kiến thức và phát huy tính tích cực chủ động tối đa
từ học sinh. Để kế hoạch bài học thực hiên hiệu quả cũng cần phải quan tâm đến
cả khâu chuẩn bị bài của cả thầy và trò.
4


2.3.3. Hướng dẫn học sinh kĩ năng tự học phần địa lí vùng kinh tế:
a. Hình thành dàn bài ngắn gọn tổng quát chung cho học sinh tự học
Dựa vào yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng phần địa lí vùng kinh tế, các kiến
thức đã được học ở phần tự nhiên Việt Nam lớp 8, phần dân cư, kinh tế chung ở
đầu học kì I lớp 9 hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài học theo dàn bài
từng phần.
I. Vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ
- Diện tích ? chiếm ? % cả nước, so với các vùng ?

- Gồm ? tỉnh; thành phố ?
- Giáp vùng ? có ý nghĩa giao lưu phát triển kinh tế giữa các vùng
- Giáp biên giới ? có ý nghĩa giao lưu phát triển kinh tế giữa các
nước và an ninh quốc phòng
- Giáp biển ? có ý nghĩa phát triển các ngành kinh tế biển ? và an
ninh quốc phòng.
- Vị trí đặc biệt của vùng ?
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Thuận lợi của địa hình, khí hậu, sông ngòi ?
- Các tài nguyên khác ( Đất, sinh vật, khoáng sản, du lịch ) ?
- Khó khăn ?
III. Đặc điểm dân cư, xã hội
- Số dân? chiếm % so cả nước, so với các vùng ?
- Mật độ dân ? phân bố ?
- Dân tộc ? phân bố dân tộc ?
- Thuận lợi : nguồn lao động và nét văn hoá?
- Trình độ phát triển dân cư xã hội so với cả nước?
- Chất lượng cuộc sống ?
IV. Tình hình phát triển kinh tế
1. Nông nghiệp
- Khái quát chung ( Giá trị sản xuất, tỉ trọng, thế mạnh nối bật...)
- Cây lương thực ( Vai trò, cơ cấu, năng suất,diện tích, sản lượng,
bình quân đầu người, phân bố)
- Cây công nghiệp ( diện tích, sản lượng, phân bố, quy mô )
- Cây ăn quả ( cơ cấu ,phân bố )
- Chăn nuôi (Trâu, bò, lợn, gia cầm)
- Thuỷ sản và lâm nghiệp ?
2. Công nghiệp
- Đặc điểm nổi bật của vùng .
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng ,tốc độ so với cả nước?

- Giá trị sản xuất công nghiệp là ? tỉ đồng, chiếm ? % công nghiệp
cả nước, so với các vùng ?
- Tỉ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP của vùng ?
- Cơ cấu công nghiệp (Ngành công nghiệp mạnh ? các ngành công
nghiệp khác ?) Phân bố ?
- Trung tâm công nghiệp quan trọng ?
5


3. Dịch vụ
- Giá trị ngành dịch vụ ? tỉ đồng, chiếm? % trong cơ cấu GDP vùng .
- Giao thông ?
- Thương mại ?
- Du lịch ?
- Dịch vụ khác ?
V. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm
- Trung tâm kinh tế ? Chức năng ?
- Vùng kinh tế trọng điểm
+ Khái quát ( Gồm các tỉnh, thành phố ? Diện tích ? Dân số ?)
+ Vai trò? Thế mạnh ?
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
I.Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ
-Diện tích 100965 km2 chiếm 30,7% diện tích cả nước, là vùng có diện tích lớn
nhất so với các vùng.
- Gồm 15 tỉnh: Tây Băc 4 tỉnh và Đông Bắc 11 tỉnh.
- Bao gồm Trung du Bắc Bộ và Miền núi Bắc Bộ.
- Giáp Trung Quốc, Lào ( đường biên giới dài nhất so với các vùng, là vùng
duy nhất giáp Trung Quốc) thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế và có ý
nghĩa lớn về an ninh quốc phòng.
- Giáp vùng Bắc Trung Bộ và Đồng bằng sông Hồng (là vùng kinh tế phát

triển) tạo điều kiện giao lưu và phát triển kinh tế.
- Phía đông nam giáp biển giàu tiềm năng về kinh tế biển và có ý nghĩa lớn an
ninh quốc phòng.
- Là vùng lãnh thổ phía Bắc nên có khí hậu lạnh nhất so với cả nước do ảnh
hưởng trực tiếp gió Đông Bắc thuận lợi cho phát triển tập đoàn cây ôn đới cận
nhiệt
b. Lập bảng hệ thống kiến thức nổi bật các vùng: Để làm rõ sự phân
hóa lãnh thổ cần hướng dẫn học sinh vừa tự học theo dàn bài, vừa phân tích để
rút ra được những nét đặc trưng riêng của mỗi vùng giúp các em dễ hệ thống hóa
và khắc sâu kiến thức.
TDMNBB
Có vĩ độ cao nhất,
diện tích lớn nhất ,
đường biên giới
dài nhất, duy nhất
giáp Trung Quốc
Có mùa đông lạnh
nhất , giàu khoáng
sản vàtiềm năng

ĐBSH
BTB
Không giáp biên giới, Lãnh thổ hẹp
có diện tích bé nhất . ngang , các
tỉnh đều giáp
Lào và giáp
biển .
Có mùa đông lạnh, Các tỉnh đều có
đất phù sa màu mỡ, đồng
bằng

khí hậu và thủy văn duyên hải hẹp .

DHNTB
Lãnh thổ hẹp
ngang, các tỉnh
đều giáp biển
Núi lan sát ra
biển, mùa khô
kéo dài , có tiềm
6


thủy điện nhất. Hạ thích hợp thâm canh ,
Long là di sản tăng vụ .
Thiên nhiên Thế
giới

Có nhiều dân tộc ít
người , mật độ
trung du cao hơn
miền núi . Có sự
chênh lệch giữa
Tây Bắc và Đông
Bắc. Di sản Văn
hóa Thế giới: Nghi
lễ thờ cúng Vua
Hùng, Hát Xoan
Phú Thọ .
( 5,7 % ).
-Khai thác và chế

biến khoáng sản ,
thủy điện và nhiệt
điện

Số dân đông, mật độ
cao nhất cả nước , kết
cấu hạ tầng tương
đối hoàn thiện. Di sản
Văn hóa Thế giới:
Hoàng thành Thăng
Long, Văn miếu
Quốc Tử Giám, Hát
Quạn Họ, Ca trù ...

Nhiều rừng và
khoáng sản , có
nhiều thiên tai.
Phong Nha –
Kẻ Bàng là di
sản
Thiên
nhiên Thế giới
25 dân tộc ,
khác biệt trong
phân bố dân
cư , hoạt động
kinh tế ở ven
biển và gó đồi
phía tây . Cố
đô Huế, Thành

nhà Hồ... là di
sản Văn hóa
Thế giới
( 3,8 % )
- Khai khoáng,
sản xuất vật
liệu xây dựng

(21% )
- Chế biến lương
thực, thực phẩm,cơ
khí ,tiêu dùng, SX vật
liệu xây dựng
- Vùng lương thực
- Cây chè và đàn thực phẩm lớn 2 cả - Sản xuất
trâu dẫn đầu cả
nước: Sản lượng, lương thực khó
nước .
diện tích lương thực khăn
thứ 2 cả nước Đứng
đầu đàn lợn.

năng thủy sản
lớn

khác biệt trong
phân bố dân c và
hđkt ở ven biển
và gũ đồi phía
tây . Phố cổ Hội

An và di tích Mỹ
Sơn là Di sản
Văn hóa Thế
giới
( 5,6% )
- Chế biến thủy
sản

- Khai thác, nuôi
trồng hải sản ,
đàn bò và làm
muối ,sản xuất
lương thực khó
khăn
c. Chú ý đến các mối liên hệ địa lí trong mỗi vùng và giữa các vùng
+ Giải thích các đặc điểm, thế mạnh kinh tế trong vùng thông qua các
dàn bài phần nhân tố ảnh hưởng đến các đặc điểm dân cư, kinh tế ...
Vì sao trồng cây CN, dược liệu , rau quả ôn đới cận nhiệt là thế mạnh của
TDMNBB ?
- Phần lớn là đất feralít phát triển trên đá phiến đá vôi và các đá mẹ khác tạo
điều kiện thuận lợi để trồng các loại cây công nghiệp , rau quả và cây dược
liệu .Đặc biệt quy mô đất khá tập trung ở vùng địa hình đồi bát úp xen kẽ các
cánh đồng , thung lũng bằng phẳng của Trung du thuận lợi cho hình thành vùng
chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn .
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, có mùa đông lạnh , lại chịu ảnh hưởng sâu sắc
của điều kiện địa hình vùng núi nên có thế mạnh đặc biệt về cây công nghiệp ,
rau quả, cây dược liệu có nguồn gốc ôn đới cận nhiệt như chè, quế, thuốc lá ...
mận, đào, lê, hồng ... tam thất , đỗ trọng , hồi , đương quy ...rau và giống rau
7



bắp cải , su hào, hoa lan ...
- Nguồn lao động có trình độ đang được nâng cao, Người dân có nhiều kinh
nghiệm sản xuất và chế biến các sản phẩm cây công nghiệp , rau quả và cây dược
liệu cận nhiệt và ôn đới .Được nhà nước quan tâm chú ý đầu tư như giống, vốn,
kĩ thuật ...
- Cơ sở vật chất , cơ sở hạ tầng đang được nâng cao như công nghiệp chế biến,
giao thông, thương mại ... Thị trường trong và ngoài nước có nhu cầu lớn về sản
phẩm cây công nghiệp , rau quả và cây dược liệu cận nhiệt và ôn đới .
+ So sánh đặc điểm, thế mạnh các vùng hoặc tiểu vùng:
Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thế mạnh của
tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc ?
+ Đông Bắc Bộ có địa hình núi trung bình và núi thấp với các dãy núi cánh
cung ...và vùng trung du rộng lớn đặc trưng bằng đồi bát úp xen kẽ với các cánh
đồng, thung lũng bằng phẳng. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh
nhất. Sông lớn như Thao, Lô , Chảy ...Thế mạnh nổi bật là khai thác khoáng sản
nhờ có khoáng sản đa dạng, nhiều mỏ có trữ lượng lớn như than, sắt, apatit ...
Phát triển nhiệt điện Uông Bí, Na Dương..., Thế mạnh về trồng rừng, cây công
nghiệp,dược liệu, rau quả ôn đới và cận nhiệt. Thế mạnh về kinh tế biển, du lịch
sinh thái Hạ Long, Tam Đảo...
+ Tây Bắc Bộ có địa hình núi cao như Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Tà Phình,
Sìn Chải, Mộc Châu... chia cắt hiểm trở. Khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông ít
lạnh hơn. Thế mạnh nổi bật là phát triển thủy điện:Hòa Bình, Sơn La ...(chiếm
1/3 tiềm năng thủy điện cả nước). Trồng rừng cây công nghiệp lâu năm, chăn
nuôi gia súc lớn (Mộc Châu)
Nhìn chung Đông Bắc Bộ thuận lợi hơn, có khả năng phát triển sản xuất
quy mô lớn, tiện cho phân bố sản xuất và dân cư sinh sống.
+ Vận dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết vấn đề cụ thể: Để giải thích
thế mạnh, khó khăn về các ngành kinh tế phần địa lí vùng cần vận dụng tổng
hợp kiến thức phần tự nhiên lớp 8, phần dân cư, kinh tế chung thì nội dung bài

học dễ cho tư duy nhất là các kiến thức nâng cao dành cho học sinh giỏi.
Tại sao dân số là một trong những vấn đề đang được quan tâm hàng đầu
hiện nay ở ĐBSH?
- Dân số là là nguồn tiêu thụ sản phẩm và là nguồn lực để thúc đẩy kinh tế
phát triển mà ĐBSH là vùng có số dân đông nhất so với cả nước
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên có giảm và thấp nhưng do dân đông nên mức
tăng dân số vẫn cao, không phù hợp với tốc độ tăng kinh tế gây ra các sức ép lớn
về chất lượng cuộc sông, phát triển kinh tế xã hội và tài nguyên môi trường .
- Có cơ cấu dân số trẻ nên bất cập về các vấn đề cho thế hệ trẻ và chiến
lược chăm sóc người già trong tương lai
- Có mật độ dân cao nhất cả nước dc nên mất cân đối lớn trong việc khai
thác tài nguyên đất, nước ...
- Dân tập trung đông ở nông thôn nên gây khó khăn cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
8


2.3. 4. Trang bị kĩ năng sử dụng atlat giúp học sinh tích cực chủ động
trong mỗi tiết học
Để học sinh tích cực chủ động trong mỗi giờ địa lý trước tiên giáo viên
phải trao cho các em những chiếc chìa khoá khám phá tri thức. Bí quyết của
những chiếc chìa khoá tri thức chính là các kỹ năng địa lý. Việc rèn kỹ năng cho
học sinh có năng lực độc lập khi làm việc:
- Kỹ năng thu thập thông tin; Kỹ năng xử lý thông tin.
- Kỹ năng đọc, vẽ, phân tích, viết báo cáo ...
a. Rèn kĩ năng trong các giờ lên lớp
Đặc biệt là việc rèn luyện kỹ năng atlat cho học sinh theo yêu cầu từ thấp
lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, phù hợp với yêu cầu chương trình để học sinh
hoàn thiện dần khả năng tự học. Khuyến khích 100% học sinh sử dụng atlat địa
lí trong quá trình học tập. Đây được coi như bước đột phá mới của giải pháp dạy

bài vùng kinh tế vì atlat vừa là nguồn kiến thức, giảm việc ghi nhớ máy móc số
liệu vừa là bài mẫu về kĩ năng vẽ các dạng biểu đồ và đặc biệt là học sinh được
phép mang atlat vào phòng thi của các cuộc thi môn Địa lí.
* Nội dung chính khai thác ở Átlát địa lý Việt Nam
- Xác định vị trí địa lý ,giới hạn lãnh thổ
- Nêu đặc điểm của các đối tượng địa lý( địa hình,khoáng sản,khí
hậu,sông ngòi,đất,sinh vật,phân bố dân cư,các ngành kinh tế,trung tâm công
nghiệp…)
- Trình bày sự phân bố các đối tượng địa lý
- Giải thích sự phân bố các đối tượng địa lý
+ Phân tích mối quan hệ tương hỗ giữa các đối tượng địa lý
+ Phân tích các mối quan hệ nhân quả của các yếu tố tự nhiên (khí hậu và
sông ngòi, đất và sinh vật,cấu trúc địa chất và địa hình…),các yếu tố tự nhiên và
kinh tế,kinh tế và kinh tế ,tự nhiên,dân cư và kinh tế…
- So sánh các trung tâm công nghiệp,vùng kinh tế và các mặt
- Trình bày tổng hợp các đặc điểm của một lãnh thổ
* Sử dụng Át lát địa lý Việt nam
- Nhận biết ,chỉ và đọc tên các đối tượng địa lý trên bản đồ
- Xác định vị trí địa lý của một đối tượng địa lý
- Trình bày đối tượng địa lý trên bản đồ
- Xác định mối liên hệ không gian trên bản đồ
- Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân quả trên bản đồ
- Trình bày tổng hợp một khu vực ,một bộ phận lãnh thổ
1. Kể tên các tỉnh thuộc Trung du và miền núi Bắc Bộ. Phân tích ảnh
hưởng của vị trí địa lí đến việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
* Tên các tỉnh
- Tây Bắc gồm: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình:
- Đông Bắc gồm: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ; Hà Giang, Tuyên Quang, Cao
Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh.
- Thuận lợi vị trí vùng:

+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí đặc biệt (tiếp giáp Trung Quốc, Lào,
9


Đồng bằng sông Hồng, vùng biển vịnh Bắc Bộ).
+ Vùng có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp nên ngày
càng thuận lợi cho giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh
tế mở, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Khó khăn vị trí:
+ Vùng có diện tích rộng lớn, việc đẩy mạnh quan hệ trao đổi sản phẩm hàng
hóa giữa các vùng còn khó khăn.
+ Đường biên giới dài cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề
quốc phòng an ninh luôn luôn phải đề cao.
2. Tính toán số liệu dựa vào atlat ( dành cho HS khá, giỏi )
Tính giá trị sản xuất ngành dịch vụ của vùng Đồng bằng sông Hồng và tỉ trọng
so với cả nước năm 2007 :( dựa vào số liệu atlat trang 17 và trang 26 )
- Bước 1: Tính GDP dịch vụ cả nước là ( 38,2 x 1 143 715) :100 = 436 899,13 tỉ
đồng và GDP của vùng ĐBSH là ( 23,0 x 1 143 715) :100 = 263 054,45 tỉ đồng
- Bước 2: GDP dịch vụ ĐBSH là ( 43,8 x 263 054,45) :100 = 115 217,85 tỉ
đồng, chiếm 115 217,85 : 436 899,13 ) x 100 = 26,3% dịch vụ cả nước
b. Sử dụng atlat để chuẩn bị bài ở nhà sau mỗi tiết học:
Giải pháp này hướng tới việc tích cực và chủ động rèn kĩ năng của tự học
ở nhà. Cụ thể sau mỗi tiết học giáo viên lựa chọn việc hướng dẫn học sinh hoàn
thành các kiến thức ngay trong bài học như đọc thông tin ở tranh, ảnh, sơ đồ,
lược đồ, biểu đồ… trong atlat cùng với làm các bài ở phần câu hỏi, bài tập trong
sách giáo khoa và tự tin trong chuẩn bị bài mới. Các bài tập này được kiểm tra
và chữa bài khó ở đầu giờ của tiết tiếp theo. Thống kê cho thấy nếu yêu cầu học
sinh thực hành kĩ năng như vậy cơ hội được rèn luyện cao hơn, rèn trí nhớ tốt
hơn gấp 2 - 10 lần so với chỉ làm bài ở phần câu hỏi, bài tập ở sách giáo khoa.
c. Kết hợp atlat với các phương tiện, đồ dùng dạy học khác

- Với mỗi loại phương tiện, đồ dùng cần phải có hệ thống các câu hỏi bài
tập để hướng dẫn học sinh khai thác hiệu quả kiến thức từ đồ dùng, phương tiện.
- Phối hợp các phương tiện đồ dùng với nhau và dành thời gian cho học
sinh làm việc với các phương tiện đồ dùng đó.
- Hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng tự học với các phương tiện, đồ
dùng để có khả năng tham gia tích cực, chủ động vào các quá trình chuẩn bị bài,
báo cáo bài ngay tại trên lớp trong mỗi tiết học.
2.3.5. Phát huy tính tích cực của học sinh trong tổ chức giờ học trên lớp
a. Dạy học thông qua tổ chức hoạt động tích cực của học sinh.
+ Tổ chức cho học sinh thu thập thông tin.
+ Tổ chức cho học sinh xử lí thông tin.
+ Tổ chức cho học sinh trình bày thông tin.
b. Đa dạng hoá cách làm việc của học sinh
Trong mỗi tiết học, trong giờ học trên lớp, để tạo được nhiều cơ hội cho
các em phát huy kỹ năng, chúng tôi đã bước đầu đa dạng hoá cách làm việc của
học sinh.
- Có nội dung học sinh làm việc các nhân với sách giáo khoa, với biểu đồ,
bản đồ, tranh ảnh .... để tìm ra những kiến thức theo yêu cầu của giáo viên.
10


- Có nội dung các em được thảo luận với bạn (thảo luận cặp) hoặc cả lớp.
- Có nội dung các em được thảo luận, trao đổi trong các nhóm rồi thống
nhất kết quả báo cáo, thảo luận chung rồi giáo viên mới giúp học sinh chuẩn
kiến thức thông qua phiếu học tập, phiếu thông tin phản hồi. Phiếu nhóm được
phát cho mỗi bàn học sinh, phiếu được đặt vào vị trí giữa nhóm, giáo viên hướng
dẫn nhóm trao đổi, thống nhất đáp án sau đó cho các nhóm báo cáo. Việc đánh
giá kết quả làm việc các nhóm có thể do giáo viên chấm chữa trực tiếp qua đáp
án hoặc nhóm học sinh chấm chữa chéo cho nhau. Phiếu học tập nhóm được
thiết kế vừa sức học sinh, tạo ra những cơ hội bàn luận và hình thức nội dung

thay đổi đa dạng theo nội dung từng bài.
- Cho học sinh học bằng các trò chơi ngay trên lớp nhằm thay đổi không
khí lớp học, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Cho học sinh ngoại khoá ngay trên lớp bằng cách cho các em tìm hiểu
một số vấn đề của bài học có liên quan đến thực tế hoặc gần gũi với học sinh .
Ngoài ra có những nội dung giáo viên gợi mở để học sinh suy nghĩ trả lời
ở tiết học sau hoặc ở sân chơi trí tuệ của nhà trường đặc biệt là việc hướng dẫn
học sinh học bài, chuẩn bị cho bài sau ở nhà cho bài thực hành để báo cáo trên
lớp phải được hướng dẫn cụ thể.
c. Thông qua các phương pháp day học phát huy tính tích cực của học
sinh
Trong tiết học, nếu có thể việc kết hợp mặt tích cực của các phương pháp
dạy học tạo sự hứng thú cho học sinh với mỗi giờ học như kể chuyện, đọc
thơ ...kết hợp làm việc với phương tiện đồ dùng và các phương pháp khác để
tìm ra kiến thức, rèn luyện kĩ năng giúp các em say mê bộ môn, khắc hoạ kiến
thức.
Đặc biệt với các bài vùng có kinh tế có thể vận dụng phương pháp dạy
học theo dự án để phát huy tính tích cực chủ động cho học sinh. Ví dụ giáo viên
có thể đưa ra dự án chuẩn bị bài với một số nội dung tích hợp như sau:
Dự kiến các dự án thực hiện khi dạy phần vùng kinh tế
TD&MNBB

ĐBSH

- Nâng cao nhận
thức về sử dụng
điện tiết kiệm và
hiệu quả ở nước ta.
- Giờ Trái Đất


Phân tích về ảnh
hưởng của dân số
đông, mật độ dân
số cao đến tài
nguyên môi trường
ở Đồng bằng sông
Hồng

DHNTB

Tây Nguyên

Tìm hiểu về Đánh giá về vai
phát triển kinh trò của cây công
tế
biển
ở nghiệp lâu năm ,
Duyên
hải giới thiệu về tình
miền Trung và hình sản xuất, chế
vấn đề chủ biến và tiêu thụ
quyền
biển sản phẩm cây chè
đảo ở nước ta hoặc cây cà phê
d. Phát huy tính tích cực HS thông qua kiểm tra đánh giá.
+ Giáo viên tăng cường kiểm tra việc học tập, chuẩn bị bài ở nhà của học
sinh thường xuyên bằng cách kiểm tra từng học sinh, mỗi bàn học sinh hoặc
thông tin qua bàn trưởng, các tổ trưởng trong mỗi tiết học.
11



+ Kiểm tra đánh giá trực tiếp kết quả làm việc với các em tại lớp bằng
cách yêu cầu học sinh báo cáo, giáo viên yêu cầu học sinh khác đánh giá, giáo
viên giúp học sinh chuẩn kiến thức.
+ Khi các nhóm học sinh làm việc, giáo viên yêu cầu các nhóm thống
nhất kết quả, nhóm trưởng sẽ đánh giá cho điểm cụ thể từng thành viên dựa vào
tính tích cực của các các nhân trong nhóm bằng cách cộng thêm hoặc trừ đi 1, 2
điểm so với điểm nhóm.
Các em có thể tự chấm bài của mình hoặc chấm bài chéo của bạn thông
qua các đáp án giáo viên chuẩn bị sẵn nhất là các bài trắc nghiệm. Ban đầu giáo
viên hướng dẫn các em cách chấm sau đó xem bài và kiểm tra lại rồi nhận xét
việc chấm bài của học sinh. Với bài này giáo viên yêu cầu học sinh ghi rõ tên
người làm bài và tên người chấm để tiện nhận xét.
Việc kiểm tra đánh giá của giáo viên nên linh động có thể thực hiện ở đầu
giờ, cuối giờ hoặc ngay trong tiết học. Có lúc giáo viên nên trực tiếp kiểm tra, có
lúc các em tự kiểm tra đánh giá dưới sự giám sát của giáo viên. Trong quá trình
giảng dạy việc đánh giá của giáo viên phải nhằm khuyến khích những học sinh
khá giỏi đạt được điểm cao, động viên học sinh yếu kém, trung bình vươn lên.
Kinh nghiệm cho thấy để HS tham gia tích cực vào việc đánh giá kết quả
học tập giáo viên cần đánh giá công bằng, nhạy bén và chính xác.
e. Sử dụng các phương tiện hiện đại trong giờ học.
Việc mạnh dạn sử dụng các phương tiện hiện đại như máy vi tính, máy
chiếu đa năng... giúp cho việc tổ chức giờ học đạt hiệu quả cao.Ví dụ : Giáo viên
và học sinh có thể cùng theo dõi thảo luận , cùng chấm chữa bài và đưa ra
những thông tin phản hồi nhanh chóng . Đặc biệt hiệu quả nhất là việc sử dụng
công nghệ thông tin để dạy học bằng giáo án điện tử vừa tạo nguồn tri thức vừa
giải quyết hiệu quả những nội dung mà bài giảng yêu cầu hoặc học sinh có thể
báo cáo việc chuẩn bị bài ở nhà bằng máy tính trực tiếp trên lớp nhằm khẳng
định năng lực giao tiếp, phát triển tư duy ...


BÁO CÁO CHUẨN BỊ BÀI ĐỊA LÝ Ở LỚP 9A3( Năm học 2014- 2015 )
12


2.4 HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.4.1 Thiết kế một giáo án cụ thể
Tiết 22: Bài 20

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

I . Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Nhận biết vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ và nêu ý nghĩa của chúng đối với
phát triển kinh tế xã hội của vùng .
- Trình bày được đặc điểm tự nhiên , tài nguyên thiên nhiên của vùng và
những thuận lợi , khó khăn đối với phát triển kinh tế xã hội của vùng Đồng bằng
sông Hồng. Đất ,nước, khí hậu là những tài nguyên quan trọng của vùng; Việc
sử dụng đất tiết kiệm hợp lí và bảo vệ đất khỏi bị ô nhiễm là một trong những
vấn đề trọng tâm của vùng ĐBSH .
- Trình bày được đặc điểm dân cư xã hội và những thuận lợi , khó khăn
đối với phát triển kinh tế xã hội của vùng .Biết ảnh hưởng của mức độ tập trung
dân cư đông đúc tới môi trường .
2. Kĩ năng
- Xác định trên lược đồ ( các vùng kinh tế chung; tự nhiên vùng ĐBSH )
vị trí, giới hạn của vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Sử dụng lược đồ Địa lí tự nhiên để thấy rõ sự phân bố các tài nguyên
thiên nhiên, tài nguyên nhân văn.
- Phân tích biểu đồ , bảng số liệu để hiểu và trình bày được đặc điểm dân
cư, xã hội của vùng .
- Có các kĩ năng sống : Tư duy, giải quyết vấn đề , giao tiếp , tự nhận

thức và làm chủ bản thân
3. Thái độ
- Có tình yêu quê hương đất nước , ý thức công dân và sự định hướng
nghề nghiệp để sau này phục vụ Tổ Quốc .
- Có các hành vi về bảo vệ môi trường, ủng hộ các hoạt động sử dụng hợp
lí tài nguyên, cải tạo môi trường .
II . Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Lược đồ các vùng kinh tế Việt Nam.
- Lược đồ tự nhiên vùng ĐBSH.
- Tranh ảnh về ĐBSH , bảng số liệu, phiếu học tập.
- Máy chiếu đa năng, laptop.
2. Học sinh
- SGK, sưu tầm thông tin về các di sản văn hóa thế giới ở ĐBSH.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên vùng Đồng bằng sông
Hồng thuận lợi nhất cho sự phát triển ngành kinh tế nào ? Giải thích vì sao ?
- Atlat địa lí Việt Nam.
13


III . Các hoạt động trên lớp
Mở bài ( 2 ' )
Đồng bằng sông là vùng có vị trí địa lí thuận lợi , điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng , dân cư đông đúc, nguồn lao động
dồi dào , mặt bằng dân trí cao .Đây là những thuận lợi để vùng phát triển kinh
tế - xã hội .
Bài mới (35 ' )
Nội dung chính
Khái quát ( 2’)
Gồm 11 tỉnh , thành phố; Diện

tích 14860km2 ; Số dân 17,5 triệu
người ( năm 2002 )

Hoạt động của thầy và trò

GV thông báo thông tin khái quát của ĐBSH
( Diện tích thống nhất theo sách xuất bản
mới là 14860km2; Tỉnh Hà Tây đã sáp nhập
vào TP Hà Nội từ tháng 8 năm 2008 )
*?- Từ lược đồ và bảng số liệu khái quát
các vùng kinh tế cho biết khái quát vùng
ĐBSH có gì đặc biệt
Là vùng có số dân đông nhất
( 22%), diện tích bé nhất
( 4,5%), và có 2 TP trung ương
là Hà Nội và Hải Phòng trong
đó là Hà Nội
I. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh
thủ đô
'
thổ(8 )
- Giáp vùng TD& MNBB , *?- H20.1 kết hợp atlat xác định giới hạn
BTB;. giáp vịnh Bắc Bộ.
,vị trí giáp danh của vùng ĐBSH ?
- Gồm Đồng bằng châu thổ lớn *?- Chỉ tên các tỉnh , thành phố trên lược
thứ 2 cả nước, có vùng biển giàu đồ.
tiềm năng
*?- Xác định vị trí các đảo Cát Bà và đảo
=>thuận lợi lưu thông, trao đổi Bạch Long Vĩ trên lược đồ
với các vùng khác và thế BT nhóm ( 4’ )

giới;phát triển kinh tế và có ý 1. Vị trí giáp danh của vùng ĐBSH có gì
nghĩa an ninh quốc phòng.
khác so với vùng TDMNBB ? ( Đáp án : B )
2. Ý nghĩa vị trí, giới hạn của vùng đối với
II.Điều kiện tự nhiên và tài PT KTXH ?( Đáp án: A, C, D )
nguyên thiên nhiên ( 13 ' ) Các nhóm báo cáo, nhận xét, GV chuẩn
- Là đồng bằng châu thổ rộng thứ kiến thức bằng thông tin phản hồi phiếu
2 cả nước ; Chủ yếu là đất phù sa học tập nhóm
màu mỡ, khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa có mùa đông lạnh, điều kiện Cả lớp
thủy văn thuận lợi để phát triển Trình bày kết quả chuẩn bị bài ở nhà : Điều
nông nghiệp ( thâm canh, tăng vụ kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên vùng
lúa nước; Trồng 1 số cây trồng ưa Đồng bằng sông Hồng thuận lợi nhất cho sự
lạnh : Bắp cải, su hào , cà chua ...) phát triển ngành kinh tế nào ? Giải thích vì
14


Nội dung chính
- 1 số khoáng sản có trữ lượng lớn
Đá xây dựng; sét cao lanh; khí tự
nhiên ...=> phát triển công nghiệp
- Tài nguyên biển khá phong phú
=> PT du lịch, thuỷ sản .

Hoạt động của thầy và trò
sao ?
*?- H20.1 nêu nhận xét về diện tích đất
phù sa ở Đồng bằng sông Hồng ?
*? Cho biết giá trị của sông Hồng đối với
sự PT nông nghiệp và đời sống dân cư ?


- Khó khăn : Thiên tai bão , lụt,
hạn ...; ít tài nguyên khoáng sản .

III.Đặc điểm dân cư,xã hội (12' )
- Là vùng có số dân đông nhất,
mật độ dân cao nhất cả nước,
nhiều lao động có kỹ thuật cao
=> Khó khăn sức ép dân số đông
tới phát triển kinh tế xã hội, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch chậm .
=> Thuận lợi : Có nguồn lao động
dồi dào , thị trường tiêu thụ lớn
nguồn lao động có nhiều kinh
nghiệm SX, có chuyên môn kĩ
thuật cao
- Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn
thiện nhất so cả nước : đê biển, đê
sông
...
- Một số đô thị hình thành từ lâu
đời : Hà Nội, Haỉ Phòng ...

*?- Dựa vào TTSGK và H20.1 trình bày
đặc điểm về tài nguyên khoáng sản ,
*?- Đọc thông tin SGK 72 cho biết đặc
điểm tài nguyên biển ở Đồng bằng sông
Hồng ? Tài nguyên này thuận lợi phát
triển ngành kinh tế nào ?
HS xem 1 số ảnh về du lịch tự nhiên của

vùng
*?- ĐKTN và TNTN có những khó khăn
gì ?
GV thông tin thêm: do sức ép về phát triển
KT-XH môi trường có nguy cơ ô nhiễm ngày
một cao.
Cả lớp
*?- H20.2 So sánh mật độ dân số của vùng
đồng bằng sông Hồng so với các vùng và
cả nước ?
*?- Rút ra đặc điểm về dân cư và nguồn
lao động ở vùng Đồng bằng sông Hồng ?
*?- Dân đông, mật độ dân cao có khó
khăn thuận lợi gì đến phát trển KT-XH
của vùng ?
*?- B20.1 Cho biết những tiêu chí nào
chứng tỏ trình độ phát triển dân cư, xã hội
của vùng ĐBSH còn thấp so với cả nước ?
( thể hiện sức ép dân đông đến KTXH của
vùng )
Các tiêu chí còn lại thể hiện mặt bằng dân trí
của vùng cao, nhất là đạt được tỉ lệ tăng tự
nhiên thấp nhất so với các vùng => là giải
pháp quan trọng để giảm bớt sức ép dân số
đông
*?- Đọc TTSGK trang 74 cho biết đặc
15


Nội dung chính


Hoạt động của thầy và trò
điểm gì về dân cư xã hội vùng Đồng bằng
sông Hồng ?
Di sản văn hoá thế giới : Văn Miếu- Quốc Tử
Giám, Hoàng thành Thăng Long, Ca Trù,
Quan họ ...
*? Xác định trên atlat vị trí các tài nguyên
du lịch nhân văn nổi tiếng ?

Đánh giá( Violet ) (3' )
1. Chọn từ (Nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp) kéo thả đáp án đúng:
Điều kiện tự nhiên của đồng bằng sông Hồng có thuận lợi nhất cho sự
phát triển ngành kinh tế nào ?
ĐA : Nông nghiệp
2. Chọn ý đúng về tầm quan trọng của hệ thống đê ở ĐBSH ?
ĐA : Tránh lũ, mở rộng đồng bằng về phía biển,
phát triển kinh tế, bảo vệ đời sống nhân dân,
lưu giữ những di tích lịch sử, các giá trị văn hóa.
Nối tiếp ( 3' )
- Hoàn thành bài tập 1, 2, 3 sgk ( BT3 : Bình quân đất nông nghiệp bằng
diện tích đất chia cho tổng số dân , vẽ biểu đồ cột đơn )
- Chuẩn bị bài: Nhận xét sự chuyển biến về tỉ trọng trong cơ cấu GDP ở
ĐBSH .
IV. Phụ lục
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM
16


( Thời gian 4´ )

Khoanh tròn vào chữ cái ý em cho là đúng thể hiện:
1. Vị trí giáp ranh của vùng Đồng bằng sông Hồng khác so với vùng
Trung du và miền núi Bắc Bộ :
A. Không giáp biển
B. Không giáp biên giới .
C. Không giáp các vùng khác
2. Ý nghĩa vị trí, giới hạn của Đồng bằng sông Hồng đối với phát triển
kinh tế - xã hội của vùng
A. Thuận lợi cho giao lưu với các vùng khác và thế giới.
B. Có 8 tỉnh và 2 thành phố trực thuộc trung ương
C. Thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội của vùng .
D. Có ý nghĩa an ninh quốc phòng .
V. Rút kinh nghiệm giờ dạy
2.4.2 Thực nghiệm sư phạm
Năm học 2016 - 2017 tiến hành thực nghiệm ở lớp 9A3 và đối chứng ở
lớp 9A4 ở thời điểm 1 là tiết 19 ( Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ ) và thời
điểm 2 là sau tiết học 26 ( Vùng Bắc Trung Bộ) . Kết quả thu được như sau:
Lớp
Thực nghiệm 9A3
Đối chứng 9A4
Tiêu chí
TĐ1(% ) T Đ2( % ) TĐ 1( % ) TĐ 2( % )
Tỉ lệ đạt điểm khá trở lên
20,4
52,3
11,4
20,0
Tỉ lệ HS tích cực, chủ động
18,2
56,8

8,7
25,7
Cuối học kì I , học kì II năm học 2016 – 2017 và năm hoc 2017 – 2018 đã
áp dụng rộng rãi trong cả khối học theo kế hoạch triển khai, kết quả của học sinh
có chuyển biến tốt báo hiệu niềm say mê học tập ở các em. Đặc biệt học sinh
trường THCS Nguyễn Văn Trỗi tham gia đội tuyển dự thi học sinh giỏi cấp
Thành phố đều đạt kết quả rất khả quan với 100% học sinh dự thi có giải.
HS giỏi Thành phố
HS giỏi tỉnh
Năm học
Số
Số giải
Số lượng
Số giải
lượng
4
1
2016 - 2017
4
1
(1 nhì, 2 ba, 1KK)
( 1 ba )
6
3
2017 - 2018
6
3
(2 nhì, 2 ba, 3KK)
( 2 nhì, 1KK)
Được phân công phụ trách đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lý thành phố

dự thi cấp tỉnh, chúng tôi cũng mạnh dạn áp dụng các giải pháp vào thực tế
giảng dạy kết quả khá cao với 70 - 80% học sinh đạt giải, cụ thể năm học 2016 –
2017 có 2 giải nhì, 3 giải ba và 3 giải khuyến khích; năm học 2017 – 2018 có 1
giải nhất, 3 giải nhì, 3 giải khuyến. Số lượng học sinh ôn luyện đỗ vào chuyên
Địa lý Lam Sơn ngày càng cao trung bình khoảng từ 3 – 7 em trong mỗi năm
học. Với những đóng góp của bộ môn Địa lí vào thành tich chung đã góp phần
17


nâng cao vị thế của nhà trườngTHCS Nguyễn Văn Trỗi trên địa bàn Thành phố
Thanh Hóa.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Dạy học theo định hướng đổi mới, tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh đòi hỏi mỗi học sinh phải có sự cố gắng rất lớn. Sự cố gắng của học sinh sẽ
đạt kết quả tốt nếu giáo viên có kế hoạch giúp các em tự học, tự khám phá tri
thức. Khi có trong tay chiếc chìa khóa về kĩ năng sẽ giúp học sinh có hứng thú,
lạc quan trong quá trình học tập và là những động lực thúc đẩy mạnh mẽ học
sinh tích cực, chủ động trong các hoạt động độc lập và cả trong các hoạt động
hợp tác.
Nhìn chung việc tổ chức giờ dạy trên lớp với tinh thần đổi mới , chúng tôi
đã bước đầu đạt kết quả: Học sinh hứng thú , say mê với bộ môn địa lý hơn .
Tuy nhiên , việc đổi mới cách dạy học trên lớp còn một số mặt hạn chế như việc
đầu tư giờ dạy trên lớp cần một thời gian trí tuệ lớn , chi phí cho một giờ dạy
hoàn hảo nhiều, nhất là chi phí cho đồ dùng dạy học, thiết bị kèm theo...Học
sinh chưa tích cực, tự giác trong học tập nhiều đặc biệt là ở những lớp nề nếp
học tập, kỉ luật chưa tốt; cơ sở vật chất đòi hỏi có sự đầu tư lớn như máy chiếu,
máy vi tính, phòng học bộ môn ....
3.2 Kiến nghị
Vì vậy , để góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học nhất

là đổi mới cách dạy học trên lớp ngoài sự cố gắng rất lớn của mỗi giáo viên cần
có sự đầu tư đầy đủ hơn đồ dùng thiết bị phục vụ cho mỗi bài như máy chiếu
,máy vi tính cho mỗi phòng học , tranh ảnh phóng to, lược đồ câm, atlat dùng
cho cá nhân ...và sự hợp tác nhiệt tình đồng bộ của học sinh trên lớp.Tạo điều
kiện cho thầy cô được tiếp cận, triển khai giảng dạy bằng những phương tiện
hiện đại, nâng cao một bước về kỹ thuật dạy học cho giáo viên.
Đề nghị các cơ quan cấp trên tăng cường các chuyên đề , các giờ dạy thực
tế để giáo viên học tập rút kinh nghiệm . Bổ sung kinh phí cho các nhà trường để
cải thiện cơ sở vật chất mua sắm thiết bị phục vụ công tác dạy và học trong nhà
trường.
Trên đây là những ý nghĩ trăn trở nhằm nâng cao chất lượng giờ học địa
lý ở trung học cơ sở thông qua việc phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh. Chúng tôi rất mong được sự góp ý kiến , trao đổi kinh nghiệm của các thầy,
các cô và bạn bè , đồng nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 5 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác
Người viết

Lê Thị Bích Ngà
18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết TW2 khóa VIII
2. Luật giáo dục
3. Chương trình giáo dục môn Đia lý
4. Các tài liệu về đổi mới phương pháp giảng dạy

5. Dạy và học tích cực
6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Địa lý THCS
7. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí THCS
8. GD sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ... ở trường THCS
9. GD kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
10. Địa lí tự nhiên Việt Nam

19



×