Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS đông hải, TP thanh hóa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.71 KB, 18 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên là
lực lượng có vai trò quan trọng, trực tiếp quyết định đến chất lượng giáo
dục. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh”. Việc quản lý đội
ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới, tạo điều
kiện phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới là cần thiết. Nghị quyết 29
của Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII đã nêu rõ: “Phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng và hội nhập quốc tế...
Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu
nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. Có chế độ
ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển chọn, sử dụng,
đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên cơ sở đánh giá
năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác”.
Sau năm 2018 ngành giáo dục sẽ thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông mới. Bộ GĐ&ĐT đã chính thức công bố chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể. Để thực hiện được chương trình giáo dục đó thì yêu cầu đặt ra đối với
đội ngũ giáo viên: “Số lượng và cơ cấu giáo viên bảo đảm để dạy các môn
học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm theo chương trình mới; 100%
giáo viên đạt trình độ chuẩn hoặc trên chuẩn; xếp loại từ đạt yêu cầu trở lên
theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, giáo viên trung học;
giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường phổ
thông và của pháp luật; giáo viên được bồi dưỡng, tập huấn về dạy học theo
chương trình mới”.
Thực tế qua các năm làm công tác quản lý giáo dục ở trường THCS


Đông Hả i- thành phố Thanh Hóa, tôi nhận thấy đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà
trường có những thuận lợi như: đủ về số lượng, được đào tạo từ chuẩn trở lên
về trình độ. Tuy nhiên, chất lượng hiệu quả công tác của không ít giáo viên còn
hạn chế, một số giáo viên cao tuổi có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy nhưng
đi theo lối mòn của phương pháp cũ, ngại sử dụng đồ dùng thiết bị hiện đại để
giảng dạy. Trong khi đó, một số giáo viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm
trong giảng dạy và cuộc sống, phương pháp sư phạm còn hạn chế. Đúng như
nghị quyết số 29-NQ/TW hội nghị trung ương 8 khóa XI đã đánh giá “Đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ
cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu
tâm huyết”. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục cũng
như thành tích của nhà trường. Do vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
1


đủ sức đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục trong tình hình mới trở
thành yêu cầu cấp thiết đối với trường THCS nói chung và trường THCS Đông
Hải nói riêng. Xuất phát từ những lý do nêu trên với trách nhiệm của người
Hiệu trưởng, cho nên tôi chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường trung học cơ sở Đông Hải - thành phố Thanh Hóa trong
giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trường THCS Đông Hải nói riêng và đội ngũ giáo viên
THCS của thành phố Thanh Hóa nói chung nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên và xuất phát từ
thực trạng đội ngũ giáo viên trường THCS Đông Hải đề tài đưa ra những giải
pháp cụ thể, phù hợp để quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS Đông Hải,
thành phố Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS Đông Hải - thành phố
Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trên thế giới, khi nghiên cứu giáo dục phải nói đến vấn đề đội ngũ giáo
viên. Vì vậy, việc nghiên cứu q u ả n l í , phát triển đội ngũ giáo viên là một
vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết đối với sự nghiệp giáo dục. Các nước
phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapore…luôn xem giáo viên là điều kiện
tiên quyết của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Hội nghị UNESCO tổ
chức tại Nê Pan vào năm 1998 về tổ chức quản lý nhà trường đã khẳng định:
“Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo
dục”.
Ở Việt nam, với phương châm coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”,
Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 2 khóa VIII đã nêu rõ
“khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt
chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ
quản lí giáo dục. Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 của
2


Chính phủ cũng khẳng định “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số
lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng, đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy
mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục”.

Thời gian qua, việc nghiên cứu về đội ngũ giáo viên, quản lý và bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học khác nhau với các quan điểm
tiếp cận khá đa dạng ở một số đề tài, công trình nghiên cứu. Các nhà khoa học,
các nhà sư phạm cũng luôn quan tâm nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản lý
đội ngũ giáo viên một cách hữu hiệu nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Có
thể kể đến các công trình nghiên cứu như: Đặng Quốc Bảo với “Về phạm trù
nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường trong bối cảnh hiện nay”; “Quản
lý giáo dục - Nhiệm vụ và phương hướng” Nhà xuất bản Đại Học Hà Nội năm
1996, “Một số khái niệm về quản lý giáo dục”, Hà Nội 1997; Nguyễn Văn Lê
với “Khoa học quản lý”, 1994; Trần Kiểm với “Khoa học quản lý giáo dục, một
số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nhà xuất bản Giáo dục, 2004.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường trung học cơ sở Đông Hải - thành phố Thanh Hóa trong giai
đoạn hiện nay” là rất cần thiết đối với ngành giáo dục thành phố Thanh Hóa nói
chung và trường THCS Đông Hải nói riêng nhằm góp phần thực hiện thành
công chủ trương đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước đồng thời đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội của địa phương trong tương lai.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường.
Trường THCS Đông Hải trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo
của các cấp quản lí, sự cố gắng trong công tác của cán bộ quản lý và giáo viên,
sự say mê học tập của học sinh và ủng hộ của cha mẹ học sinh mà chất lượng
giáo dục của nhà trường không ngừng phát triển.
Hiện tại, nhà trường có 30 cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đó 100% đạt
chuẩn về trình độ đào tạo trở lên; đa số có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Nhà trường có 12 lớp với 455 học sinh. Cơ sở vật chất tương đối khang
trang với đủ số phòng học, phòng thực hành, khu làm việc cho cán bộ giáo viên.
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên.
Để có cơ sở đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên, tôi đã tiến hành khảo

sát và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.1: Thực trạng cơ cấu GV theo giới tính, dân tộc, độ tuổi.
Giới tính
Số lượng
giáo viên

Nam
SL

Độ tuổi
Nữ

%

SL

<30
%

SL

30-40
%

SL

%

41-50
SL


%

51-60
SL

%

3


30

2

7

28

93

5

16.5

12

40

8


27

5

16.5

Bảng 2.2: Thực trạng về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị
Xếp loại
phẩm chất đạo đức

Số
lượng

Tốt

30

Khá

Xếp loại
tư tưởng chính trị

TB

Yếu

SL

%


SL

%

SL

%

22

73

5.0

17

3

10

Tốt

SL %
0

0

Khá


TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

22.7

75

5.3

18

2


7

0

0

Bảng 2.3: Thực trạng về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn:
Trình độ đào tạo
Tổng số

Th.S

giáo viên
30

ĐH

Năng lực chuyên môn



TC

Giỏi

Khá

Không
đạt


Đạt

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

0

0

21

70

9

30

0

0

15

50

8

27

6


20

1

3

Bảng 2.4: Thực trạng công tác BDTX và năng lực sư phạm:
Công tác BDTX
Tổng số

Giỏi

giáo viên
30

Khá

Năng lực sư phạm

TB

Yếu

Giỏi

Khá

TB

Yếu


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL


15

50

6

20

8

27

1

3

16

49

7

26

6

22

1


%
3

Bảng 2.5: Thực trạng việc đánh giá, xếp loại giáo viên hàng năm theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên:
Tổng số
giáo viên
30

Loại xuất sắc

Loại khá

Loại trung bình

Loại kém

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

10

33.3%

9

30%

10

33.3%

1

3.4%

Qua các bảng số liệu khảo sát trên cho thấy:
- Đội ngũ giáo viên trường THCS Đông Hải, nhìn chung đa số có độ tuổi
trẻ, tỉ lệ giáo viên có độ tuổi dưới 40 chiếm tỉ lệ lớn ( 56.5%), các đồng chí giáo
viên lâu năm chiếm tỉ lệ 16.5% ( bảng 2.1). Cũng ở bảng khảo sát này cho thấy
tỉ lệ giáo viên nữ chiếm tỉ lệ cao (93%).
4


- Bảng số liệu 2.2 về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị cho thấy: đa
số giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt chiếm 73%, về tư tưởng chính trị loại tốt

chiếm 75%. Tuy nhiên số giáo viên xếp loại trung bình về phẩm chất đạo đức
chiếm tỉ lệ không thấp ( 10%), xếp loại trung bình về tư tưởng chính trị đạt 7%.
- Bảng số liệu 2.3, về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn cho thấy :
100% giáo viên nhà trường có trình độ đào tạo từ chuẩn trở lên, trong đó loại
trên chuẩn đạt 70%. Về năng lực chuyên môn loại đạt chiếm tỉ lệ 20%, đáng chú
ý có cả giáo viên có năng lực chuyên môn chưa đạt chiếm 3%.
- Bảng số liệu 2.4: - Theo dõi số liệu cho thấy, công tác bồi dưỡng thường
xuyên của giáo viên chưa thực sự hiệu quả. Tỉ lệ giáo viên được xếp loại giỏi
còn thấp so với mặt bằng ( chiếm 50%). Tỉ lệ được xếp loại trung bình, yếu còn
cao ( 30%).
Bên cạnh đó, tôi cũng nhận thấy năng lực sư phạm của nhiều giáo viên
còn hạn chế, loại trung bình và yếu chiếm 25%.Việc thiết kế giáo án môn học, tổ
chức giờ học thiếu khoa học, nghệ thuật truyền thụ, khả năng giao tiếp với học
sinh, ứng xử các tình huống trong giảng dạy và giáo dục còn hạn chế. Hầu hết
giáo viên có hiểu biết về tin học có thể thiết kế giảng dạy bằng giáo án điện tử.
Nhưng nhiều giáo viên đều ngại thiết kế và giảng dạy bằng giáo án điện tử vì
phải bỏ ra nhiều thời gian để soạn bài.
- Bảng số liệu 2.5: Thực trạng việc đánh giá, xếp loại giáo viên hàng năm
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Kết quả cho thấy giáo viên được đánh giá xếp
loại xuất sắc thấp ( 33.3%), loại trung bình, loại yếu có tỉ lệ cao( 37,6%).
Trên đây là thực trạng đội ngũ giáo viên trường THCS Đông Hải trong
giai đoạn hiện nay. Thực trạng này đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo
dục của nhà trường. Do vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao chất lượng
đội ngũ viên trường THCS Đông Hải nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.
Sau khi tìm hiểu thực trạng đội ngũ, tôi xác định chất lượng đội ngũ giáo
viên hiện nay của trường THCS Đông Hải chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục là do các nguyên nhân sau:
- Đa số các đồng chí giáo viên chưa chú trọng tự học, tự bồi dưỡng
thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Việc dạy học còn mang tính hình thức ở khâu soạn bài, cụ thể: Giáo viên
phải lo dành quá nhiều thời gian cho soạn bài mà không có điều kiện thời gian
để nghiên cứu tài liệu, bồi dưỡng kiến thức cập nhật trong sách, báo, mạng
internet,...
- Một số giáo viên chưa thực sự thích thú và hăng hái tham gia hoạt động
thi đua về chuyên môn nghiệp vụ. Trình độ, năng lực của giáo viên trong tổ khối
chuyên môn còn hạn chế.
- Công tác thi đua khen thưởng vẫn chưa thực sự hiệu quả.
5


- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nhận thức về chủ trương giáo dục
của một số đồng chí giáo viên còn hạn chế.
3. Các giải pháp, biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, trên cơ sở phân tích thực trạng của đội ngũ
giáo viên trường THCS Đông Hải tôi đã đưa ra và vận dụng các giải pháp để
quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường THCS Đông Hải đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay như sau:
3.1. Bồi dưỡng nhận thức, phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị cho
đội ngũ giáo viên.
Bồi dưỡng và nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống đối với mỗi
giáo viên được xem là nhiệm vụ then chốt. Nhà trường thường xuyên quán triệt,
nhắc giáo viên về việc nghiêm túc chấp hành pháp luật của Nhà nước, tham gia
các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện nghĩa vụ công dân. Mỗi nhà giáo phải
luôn rèn luyện cho mình đạo đức nghề nghiệp đó là : Yêu nghề, gắn bó với nghề
dạy học, chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành, có ý
thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín
của nhà giáo, sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương sáng cho học sinh noi
theo. Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm, thương yêu con người, giáo dục ý thức
“Kỷ cương- Tình thương- Trách nhiệm” đặc biệt bồi dưỡng cái “ tâm ” nghề

nghiệp với phương châm: “Lấy hiệu quả chất lượng công việc và uy tín làm tiêu
chí và thước đo giá trị công tác, học tập phấn đấu của người thầy”. Hoạt động
chính của người thầy “Tất cả vì hiệu quả hoạt động của mỗi người học”.
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên trường THCS Đông Hải về
những chủ trương đổi mới giáo dục hiện nay. Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền sâu rộng để cán bộ, Giáo viên trong toàn trường có nhận thức đúng đắn,
sâu sắc về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục và đào tạo, từ đó tạo sự thống nhất trong nhận thức và
trách nhiệm của mỗi cán bộ, giáo viên trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả
các nội dung của Nghị quyết về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào
tạo, tạo sự đồng thuận cao, huy động sự vào cuộc của đội ngũ giáo viên và toàn
xã hội trong việc thực hiện lộ trình đổi mới giáo dục và đào tạo trên địa bàn
thành phố. Chuẩn bị cho việc thực hiện chương trình sách giáo khoa mới sau
năm 2018.
Nhà trường triển khai tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề cho cán
bộ, giáo viên học tập, nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các quy định
của Nhà nước, của Bộ giáo dục và đào tạo về đổi mới giáo dục, đào tạo và chủ
trương nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Bắt đầu mỗi năm học trong đăng
ký thi đua thực hiện nhiệm vụ năm học đều có nội dung đăng kí việc thực hiện
đạo đức tác phong nhà giáo, lối sống, tư tưởng chính trị của người giáo viên.
Sau mỗi học kì, năm học đều có sơ kết, đánh giá, xếp loại giáo viên về việc thực
hiện nội dung này.

6


3.2. Tổ chức bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy và chuyên
môn, nghiệp vụ.
Xã hội càng phát triển thì yêu cầu đặt ra đối với giáo dục ngày càng cao.
Trước đây phương pháp giáo dục là thầy truyền thụ, trò nghe, mà sản phẩm của

giáo dục là tạo ra những con người, thụ động, phương pháp này không phù hợp
với xã hội hiện nay. Giáo dục ngày nay yêu cầu phải đào tạo ra những con người
năng động, sáng tạo chính vì thế đòi hỏi giáo dục phải đổi mới phương pháp
cho phù hợp với tình hình hiện nay. Như chúng ta đều biết từ sau năm 2018
ngành giáo dục sẽ thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Theo đó, đòi
hỏi các cấp quản lý giáo dục cần phải đổi mới trong quản lý đội ngũ. Với yêu
cầu người giáo viên phải đổi mới trong giảng dạy, trong việc nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ. Với yêu cầu đó, tôi đã xây dựng kế hoạch để tổ chức
bồi dưỡng đội ngũ về phương pháp giảng dạy. Việc đổi mới bắt đầu từ việc đổi
mới cách soạn bài, làm thế nào để chuyển biến chất lượng giáo án, giáo viên
phải thực sự trăn trở, tìm tòi đổi mới thì mới có chất lượng giờ dạy tốt. Muốn
làm được như vậy đòi hỏi giáo viên phải đào sâu suy nghĩ, “ cày sâu cuốc bẫm
trên trang sách”. Vai trò của tổ chuyên môn có nhiệm vụ tổ chức trao đổi, thảo
luận để đi đến thống nhất cách xây dựng một giáo án khoa học, cải tiến, đổi mới,
giáo án điện tử, cách sử dụng bản đồ tư duy. Đây được xem là một chuyên đề
được tổ chức thường xuyên. Đổi mới cách dạy, nhanh chóng bồi dưỡng cho đội
ngũ cách dạy tiếp cận nhanh phương pháp “Lấy học sinh làm trung tâm” tháo gỡ
cách dạy theo kiểu truyền thụ “Một chiều” trước đây, chú trọng cho học sinh
được trao đổi thảo luận, được làm thí nghiệm, tự rút ra kết luận, được tranh luận
những vấn đề về kiền thức khoa học, được vận dụng kiến thức liên môn trong sử
lý một tình huống khoa học .Vấn đề này được thảo luận sau các buổi dự giờ, các
chuyên đề tổ, trong hội thảo khoa học và trong hoạt động chuyên môn tổ, nhóm.
Thực tế trong hai năm học vừa qua, nhà trường thực hiện mô hình trường học
mới. Với mô hình này, việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phát huy cao
nhất năng lực, sở trường của học sinh đồng thời đánh giá sự tiến bộ của học sinh
qua từng hoạt động. Đối với chương trình giáo dục mới từ sau năm 2018 được
thiết kế theo các hoạt động như chương trình trường học mới vì vậy trong chỉ
đạo, tổ chức sinh hoạt chuyên môn, tôi đã xây dựng kế hoạch để các đồng chí
giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu để thực hiện chường
trình giáo dục phổ thông mới. Cũng từ thực tế trên tôi đã có biện pháp bồi

dưỡng giáo viên bằng cách Ban giám hiệu cùng tổ chuyên môn tăng cường dự
giờ, rút kinh nghiệm, tăng cường các hội thảo chuyên đề tổ, tăng cường dự giờ
các đợt thi đua hội thi chào mừng “Ngày nhà giáo Việt Nam”, thi đua dạy tốt
mừng ngày quốc tế phụ nữ , chào mừng ngày 26-3… Sau các đợt thi hội giảng
có rút kinh nghiệm, bình bầu, đánh giá, xếp loại thi đua để mỗi cá nhân tự nhận
ra mình và có hướng phấn đấu. Đổi mới việc sử dụng và khai thác thiết bị dạy
học, sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, tập huấn, quản lý trên máy vi
tính, giáo viên sử dụng thành thạo công nghệ thông tin, sử dụng bản đồ tư duy.
Đây là khâu rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Trong các
năm vừa qua được sự quan tâm của ngành, sự ủng hộ của cha mẹ học sinh trong
7


công tác xã hội hóa giáo dục về trang cấp, mua sắm đồ dùng, thiết dạy học. Do
đó giáo viên, học sinh hồ hởi, say mê với cách dạy, cách học có thiết bị dạy
học, chất lượng có chuyển biến rõ dệt. Tổ chức tập huấn sử dụng thiết bị dạy
học, thường xuyên kiểm tra trên sổ sách, sổ dự giờ, giáo án, kiểm tra đột xuất
việc sử dụng đồ dùng dạy học. Đối với phòng học bộ môn, có sổ ghi nhật ký,
thời khóa biểu, nhà trường tổ chức phong trào tự làm đồ dùng, coi đây là tiêu chí
thi đua.
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ là một việc không thể thiếu của giáo
viên trong suốt quá trình giảng dạy. Mỗi giáo viên phải có một trình độ chuyên
môn vững vàng, sâu rộng về bộ môn mình giảng dạy. Vì vậy trong quá trình
giảng dạy giáo viên cần được bồi dưỡng những kiến thức cập nhật, nâng cao.
Đối với những giáo viên đạt trình độ chuẩn, muốn đi học để nâng cao trình độ
nhà trường đã tạo điều kiện để giáo viên đi học đại học. Trên cơ sở những kiến
thức chuyên môn vững chắc, giáo viên mới thể hiện kỹ năng sư phạm nhuần
nhuyễn. Có nghĩa là người giáo viên có một trình độ chuyên môn vững chắc,
kiến thức sâu sắc và toàn diện là cơ sở cho việc cải tiến các phương pháp dạy
học và hoàn thiện nghệ thuật sư phạm của mình.

Trong quá trình chỉ đạo công tác chuyên môn của nhà trường, để bồi
dưỡng năng lực cho giáo viên. Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng và thực
hiện các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học ở các bộ môn, công tác chủ
nhiệm, tham gia sinh hoạt chuyên môn do Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức;
tổ chức đúc rút kinh nghiệm và áp dụng những điểm thống nhất sau chuyên đề
một cách kịp thời, có hiệu quả. Đồng thời các giáo viên trong nhà trường có thể
giúp đỡ lẫn nhau, bằng cách những giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng
kèm cặp, giúp đỡ những giáo viên yếu kém, giao cho những giáo viên này soạn
mẫu, giảng mẫu để giáo viên yếu dự giờ rút kinh nghiệm, hoặc kèm cặp theo tổ
nhóm chuyên môn trên tinh thần giáo viên giỏi giúp giáo viên yếu về chuyên
môn, giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy giúp giáo viên mới ra trường. Cán bộ
giáo viên tự bồi dưỡng, giáo viên tự học theo chương trình bồi dưỡng thường
xuyên theo kế hoạch, đặc biệt là học trên mạng “trường học kết nối” tiếp tục duy
trì công tác tự bồi dưỡng hàng năm thường xuyên liên tục, đặc biệt bồi dưỡng
nội dung, đổi mới phương pháp và kiến thức, kỹ năng theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng chương trình bộ môn và cấp học mà Bộ GD&ĐT đã ban hành. Đối với việc
bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ nhà trường xây dựng kế
hoạch ngay từ đầu năm để tổ chức cho giáo viên đăng kí tự học. Đến cuối năm,
nhà trường tiến hành đánh giá, xếp loại, đề nghị Phòng giáo dục và đào tạo cấp
chứng nhận công tác bồi dưỡng thường xuyên. Đây cũng là một trong những
tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên trong năm học. Chính vì được tổ chức khoa
học, nghiêm túc nên kết quả công tác bồi dưỡng thường xuyên về phương pháp
giảng dạy, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên đã được nâng cao rõ
dệt.
3.3. Sắp xếp, sử dụng đội ngũ giáo viên.

8


Sắp xếp, sử dụng đội ngũ là một vấn đề rất quan trọng trong công tác

quản lí giáo viên, việc dùng người là yếu tố then chốt liên quan đến hiệu quả
công việc. Vì vậy, người lãnh đạo phải tập trung cao độ vào việc quản lý và sử
dụng đội ngũ giáo viên. Chính sách sử dụng hợp lý với môi trường hoạt động
thuận lợi sẽ là điều kiện để mỗi cá nhân trong một tổ chức, bộ máy phát huy tốt
nhất hiệu năng lực đem lại hiệu quả cao cho tổ chức.
Muốn phát triển đội ngũ giáo viên của nhà trường đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ mới trước hết cần có kế hoạch sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên hiện
có. Bởi lẽ sử dụng không hợp lý sẽ làm giảm ý chí, khả năng hoạt động ảnh
hưởng đến chất lượng và hiệu quả và làm chậm tiến trình công việc. Ngược lại,
nếu bố trí sử dụng đúng người đúng việc phù hợp với năng lực của từng thành
viên sẽ làm cho họ phát huy hết năng lực sức mạnh tiềm ẩn của mình làm cho họ
thấy thoải mái, tự tin, phấn khởi, khơi dậy tính tích cực chủ động sáng tạo nhờ
đó đem lại hiệu quả cao trong hoạt động cá nhân cũng như tập thể nhà trường.
Sử dụng đội ngũ trước hết được thể hiện ở việc phân công chuyên môn
cho giáo viên hợp lý. Việc phân công chuyên môn giáo viên cần phải nghiên cứu
kỹ lưỡng đảm bảo cho giáo viên trong quá trình giảng dạy không nặng quá,
không nhẹ quá. Số giáo án đảm nhiệm của mỗi giáo viên hợp lý có tính đồng
đều. Việc phân công chuyên môn phải dựa vào hoạt động của năm học trước với
tinh thần chương trình cả bốn khối lớp cần phải được tiếp cận và phát huy hiệu
quả.
Việc phân công chuyên môn phải dựa trên năng lực chuyên môn của từng
cá nhân, dựa trên đặc điểm chất lượng học sinh của từng lớp. Cần đảm bảo được
cả chất lượng mũi nhọn cũng như chất lượng đại trà.
Trong một năm học, khi phân công chuyên môn mỗi giáo viên phải dạy ít
nhất hai khối lớp và cũng không cố định năm sau như năm trước. Như vậy GV
mới có điều kiện để giảng dạy chương trình toàn cấp học, thuận lợi khi giáo viên
dạy thay cũng như việc dự giờ thăm lớp, trao đổi bài giảng với đồng nghiệp sẽ
có tác dụng bổ ích hơn, sát thực hơn.
Phân công bố trí giáo viên, nhân viên trong nhà trường là quyền hạn của
người quản lý. Việc sắp xếp bố trí giáo viên bộ môn, GVCN nếu hợp lý sẽ phát

huy tối đa tiềm năng của nguồn nhân lực. Nội lực của nhà trường sẽ được phát
huy có hiệu quả. Ngược lại, bố trí nhân lực không hợp lý sẽ làm giảm chất lượng
công việc, gây cản trở cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên làm ảnh
hưởng tới công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường. Khi
phân công bố trí giáo viên, tôi đã nghiên cứu để đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tuân thủ định mức lao động của nhà nước và các quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của giáo viên trong hoạt động giáo dục mà điều lệ trường phổ thông
và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các cấp quản lý giáo dục ban hành.
- Phù hợp với trình độ, năng lực của từng người.
- Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một trời gian nhất định.

9


- Khi phân công chuyên môn cho giáo viên, tôi tiến hành theo các bước:
+ Họp tổ chuyên môn để đánh giá năng lực giáo viên ở năm học trước để
đưa ra cách phân công hợp lý hiệu quả.
+ Dựa trên cơ sở phân công của tổ để quyết định. Như vậy, tôi vừa thực
hiện được quy chế dân chủ trong nhà trường vừa tạo tâm lý thoải mái, phấn
khởi cho giáo viên khi bước vào năm học mới. Khi phân công có lưu ý tới nhu
cầu cá nhân của giáo viên như: các đồng chí có con nhỏ, có thâm niên lâu năm
trong ngành...
3.4. Đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn.
Tôi luôn quan tâm, chỉ đạo đến hoạt động của tổ chuyên môn. Bố trí cho
tổ sinh hoạt vào chiều thứ 5 của tuần 2 và 4 trong tháng. Trong tổ chuyên môn
phân thành nhóm môn để dự giờ, rút kinh nghiệm giúp nhau cùng tiến bộ. Cần
phân công, phân nhiệm cho các thành viên trong tổ cụ thể, sau mỗi công việc
cần kiểm tra, đánh giá công việc, bình bầu thi đua. Hoạt động của tổ chuyên
môn tập trung các nội dung sau:
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch của tuần qua và triển khai hoạt động

của tổ trong tuần tới.
- Tổ chức sinh hoạt về đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công
nghệ thông tin vào bài giảng, kiểm tra đánh giá học sinh.
- Dự giờ thao giảng, góp ý rút kinh nghiệm cho đồng nghiệp.
- Bồi dưỡng phương pháp quản lý cho tổ trưởng chuyên môn, cần cải tiến
hoạt động quản lý của tổ chuyên môn bằng kế hoạch, khoa học, có tính thực
tiễn, kiểm tra đánh giá chặt, đúng có hiệu quả.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn thông qua hội họp, trường học kết nối.
Dạy học theo chủ đề tích hợp, liên môn, nghiên cứu bài học…
Chính vì có sự chỉ đạo sát xao trên đây mà hoạt động của tổ chuyên môn
đã thiết thực, hiệu quả góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường.
3.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đội ngũ giáo viên.
* Việc kiểm tra đánh giá nhằm các mục tiêu sau :
- Nhằm phát hiện kịp thời những sai lệch, biểu hiện hay chiều hướng vi
phạm các qui định, qui chế chuyên môn để kịp thời uốn nắn nhắc nhở, điều
chỉnh và tìm ra nguyên nhân và các biện pháp khắc phục. Bên cạnh đó có thể
phát hiện những nhân tố tích cực, những giáo viên có năng lực, có trình độ
chuyên môn vững vàng.
- Qua kiểm tra đánh giá giúp giáo viên có ý thức và tăng cường hơn đầu
tư cho chuyên môn đồng thời đánh giá đúng khả năng, chất lượng đội ngũ phát
hiện được những mặt mạnh, những hạn chế của đội ngũ giáo viên từ đó có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng một cách hợp lý.
10


Kiểm tra đánh giá năng lực thực hiện công việc của đội ngũ giáo viên là
một hoạt động quan trọng của công tác quản lý. Đây là điều kiện thực hiện cơ
bản nâng cao hiệu quả quản lý đối với quá trình thực hiện với giáo dục và đào
tạo. Trong xu thế hiện nay đòi hỏi người giáo viên phải luôn trau dồi để có trình

độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao đáp ứng yêu cầu giáo dục ngày càng
phát triển, vì thế việc kiểm tra đánh giá đội ngũ những người truyền bá tri thức
nhân loại thì việc kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên phải là một việc làm
thường xuyên và hiệu quả.
* Tôi đã xây dựng nội dung kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra giáo án xem soạn có đúng, đủ và phù hợp với chương trình qui
định đã được phê duyệt không.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chuyên môn của từng tổ bộ môn của
từng giáo viên có đúng tiến độ không.
- Kiểm tra hồ sơ, sổ sách đã được qui định xem có đầy đủ và chất lượng
không.
- Theo dõi việc thực hiện giờ giấc, qui chế chuyên môn của giáo viên.
- Dự giờ để đánh giá đúng khả năng giảng dạy của giáo viên, để qua đó
rút kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ và có căn cứ bình xét, xếp loại giáo
viên.
- Kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn.
- Kiểm tra việc chấp hành các nội qui, qui định của ngành, nhà trường…
* Cách thức thực hiện kiểm tra:
- Ngay từ đầu năm học, tôi đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường
học dựa trên các hướng dẫn của cấp trên. Trình Phòng giáo dục và đào tạo,
thông báo công khai trong tập thể cán bộ, giáo viên.
- Thành lập ban kiểm tra nội bộ gồm các đồng chí có phẩm chất năng lực,
có chuyên môn nghiệp vụ.
- Tiến hành kiểm tra theo kế hoạch.
- Sau kiểm tra đánh giá, công khai kết quả cho giáo viên biết khả năng của
mình đến mức nào, chỉ rõ mặt nào chưa được để họ nhận ra và có hướng phấn
đấu vươn lên.
Bên cạnh đó, cần nghiêm khắc kiểm điểm những giáo viên có vi phạm qui
chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến phòng trào nhà trường và chất lượng giáo
dục, làm giảm uy tín, niềm tin của học sinh và xã hội.

Để cho công việc kiểm tra đánh giá có kết quả cần phải có kế hoạch rõ
ràng. Trong kiểm tra đánh giá cần phải có thái độ vô tư khách quan, trung thực.
Khi đánh giá phải đúng mức, tránh thái độ xúc phạm phải chỉ ra được mặt mạnh,
mặt yếu cần sửa đổi hoặc phát huy.
3.6. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
11


Công tác thi đua, khen thưởng có tác dụng to lớn trong việc đẩy mạnh,
nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường. Phải làm cho mọi người
nhận thức được mục đích của công tác thi đua là để đánh giá công lao, cống hiến
của mỗi cá nhân, tập thể, thi đua khen thưởng là để động viên, khuyến khích mọi
thành viên, tập thể làm tốt hơn nhiệm vụ của mình. Thực hiện phương châm ai
làm tốt sẽ được khen thưởng, ai vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ.
Công tác thi đua phải được duy trì đều đặn, liên tục và phải xây dựng được tiêu
chí thi đua để mọi người phấn đấu. Đầu năm học, qua hội nghị CBCC-VC, nhà
trường xây dựng tiêu chí đánh giá thi đua cho cả năm học. Đồng thời cho các
giáo viên, tổ chuyên môn đăng ký danh hiệu thi đua trong năm học. Trong năm
học, nhân có nhiều ngày lễ kỉ niệm lớn, nhà trường tổ chức phát động thi đua
hưởng ứng chào mừng những ngày lễ lớn đó. Qua đó, biểu dương, ghi nhận các
tấm gương tiêu biểu trong hoạt động giáo dục của nhà trường. Bắt đầu mỗi năm
học, nhà trường đã thành lập ban thi đua khen thưởng. Sau mỗi học kì và cuối
năm học, ban thi đua đều tiến hành họp để bình xét công nhận danh hiệu thi đua
cho tập thể, cá nhân.
- Thi đua của cá nhân và tổ để đạt các danh hiệu phải dựa vào tiêu chuẩn
được nhà nước quy định.
- Thi đua giữa các cá nhân.
- Có chế độ động viên khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân đóng
góp tích cực và có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy học.
- Khen thưởng công bằng, có khuyến khích động viên hợp lý có tác dụng

trong dạy học.
Bên cạnh đó, nhà trường còn phối hợp chặt chẽ với hội khuyến học các
cấp, với các đoàn thể để kịp thời biểu dương, khen thưởng cho các cán bộ, giáo
viên có thành tích trong dạy học đặc biệt là các thầy cô giáo viên dạy giỏi các
cấp, giáo viên có học sinh giỏi cấp thành phố và các cấp cao hơn.
3.7. Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với giáo viên
Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên sẽ không đem lại hiệu
quả nếu như không thực hiện kết hợp đồng thời việc chăm lo đến đời sống vật
chất tinh thần với tạo môi trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ giáo viên. Thực
tế cho thấy rằng trong quá trình quản lý một tổ chức nếu chỉ quan tâm đến việc
đề ra các nguyên tắc, qui chế pháp lý các văn bản…Yêu cầu giáo viên phải thực
hiện mà không quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng điều kiện, môi trường cần
thiết, lợi ích mà tổ chức đó đem lại cho mỗi cá nhân thì sẽ dẫn tới hậu quả hoạt
động của mỗi cá nhân chỉ mang tính đối phó, thiếu tinh thần trách nhiệm không
tận tâm tận lực với công việc, với mục tiêu của tổ chức quan tâm đến đời sống
vật chất, tinh thần của người lao động, là nền tảng đem lại hiệu quả, lợi ích
chung của tập thể xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tạo các điều kiện
thuận lợi cho các thành viên có thể hoạt động tốt nâng cao mức sống và phát
triển toàn diện bằng con đường chính là tích cực tham gia công tác giảng dạy,
nghiên cứu khoa học, học tập bồi dưỡng. Một tập thể mạnh là tập thể có được
12


năng lực tổng thể của mọi thành viên có môi trường làm việc thuận lợi để thực
hiện tốt nhất mục tiêu chung. Mọi thành viên trong tập thể đều cảm thấy hài
lòng thỏa mãn với lợi ích cá nhân có trong lợi ích chung, do đó họ gắn bó đoàn
kết nhất trí cùng hướng tới thực hiện mục tiêu của tổ chức. Kết hợp hài hòa lợi
ích cá nhân và lợi ích của tập thể là một nguyên tắc quan trọng trong lãnh đạo và
quản lý. Xuất phát từ quan điểm trên khi thực hiện chế độ chính sách đối với
giáo viên, tôi đã quan tâm đến các vấn đề:

- Quan tâm đến vấn đề lương, phụ cấp ngành nghề, thâm niên, thanh toán
số tiết thừa giờ (nếu có) cho giáo viên. Việc quan tâm thể hiện làm các chế độ
cho giáo viên đúng, đủ, kịp thời.
- Quan tâm đến chế độ cho giáo viên đi học, tham gia tập huấn…
- Có chính sách hỗ trợ kịp thời, đúng lúc, đúng đối tượng để giáo viên có
hoàn cảnh khó khăn.
- Quan tâm, động viên giáo viên qua việc nâng lương thường xuyên, trước
thời hạn.
- Tạo điều kiện để giáo viên có thêm thu nhập một cách chính đáng. Một
mặt nhằm cải thiện đời sống cho bản thân và cho gia đình giáo viên, mặt khác có
điều kiện để giáo viên nâng cao chuyên môn giảng dạy.
- Thực hiện chế độ khen thưởng thỏa đáng cho cán bộ, giáo viên có thành
tích trong công tác.
Với các quan tâm như trên đã làm cho đội ngũ luôn yên tâm, tất cả vì
công tác giáo dục của nhà trường phát triển.
3.8. Huy động, phối kết hợp sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức đoàn
thể và hội cha mẹ học sinh trong quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên.
Với quan điểm phát triển giáo dục không phải là công việc của riêng
ngành giáo dục mà là sự nghiệp của các cấp ủy Đảng, chính quyền. Vì thế, tôi đã
xây dựng đội ngũ đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự cộng tác của các tổ chức
quần chúng và Hội cha mẹ học sinh. Cần làm cho cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương, các tổ chức xã hội và cha mẹ học sinh thấy rõ vai trò của người giáo
viên mà góp phần nâng uy tín của người giáo viên trong xã hội, phát huy truyền
thống “tôn sư trọng đạo” trong học sinh và nhân dân, đồng thời tận tình chăm
sóc và tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho giáo viên làm tốt nhiệm vụ. Bên cạnh
đó, tôi cũng luôn lắng nghe và phân tích ý kiến của Hội cha mẹ học sinh để lựa
chọn những vấn đề cần thiết cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên nhà trường.
Đối với các đoàn thể, thông qua các buổi hội họp, giao lưu, tọa đàm... mà hình
ảnh các đồng chí giáo viên gương mẫu, tận tụy, có trách nhiệm với công việc được

mọi người biết đến và tôn trọng. Hội cha mẹ học sinh bằng các hoạt động như: chúc
mừng thầy cô nhân các ngày lễ truyền thống, thăm hỏi động viên các thầy cô... tất cả
đã thể hiện sự kính trọng, biết ơn đối với giáo viên. Điều này đã tạo động lực rất lớn

13


cho thầy cô trong việc thực hiện nhiệm vụ cao cả và rất vinh dự đã được Đảng, nhà
nước và nhân dân giao cho đó là nhiệm vụ “ trồng người ”.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau thời gian áp dụng các giải pháp quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ,
tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 4.1: Kết quả về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị
Xếp loại phẩm chất đạo đức
Số lượng
giáo viên

Tốt

30

Khá

TB

Xếp loại tư tưởng chính trị

Yếu

Tốt


Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

29

97

1

3

0

0

0

0

29

97.
5


1

2.5

0

0

0

0

Bảng 4.2: Kết quả về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn của giáo
viên nhà trường sau khi được bồi dưỡng
Trình độ đào tạo

Tổng
số

Th.S

30

ĐH

Năng lực chuyên môn



TC


Giỏi

Khá

Đạt

Không đạt

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

1

3

28

94

1

3

0

0

28

93


2

7

0

0

0

0

Bảng 4.3: Kết quả công tác BDTX và năng lực sư phạm
Tổng số
giáo viên
30

Công tác BDTX
Giỏi

Khá

Năng lực sư phạm

TB

Yếu

Giỏi


Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

29

97

1

3

0

0

0

0

27

91

3


9

0

0

0

0

Bảng 4.4: Kết quả danh hiệu thi đua đạt được.
Tổng số
giáo viên
30

Giáo viên dạy giỏi các cấp
Thành
Trường
Tỉnh
phố
24

6

Danh hiệu thi đua các cấp
Thành
Trường
Tỉnh
QG

phố

3

20

16

2

1

Bảng 4.5: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
Tổng số

Loại xuất sắc

Loại khá

Loại trung bình

Loại kém

giáo viên

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

30

22

75%

7

25%

0

0

0

0

14



Qua các bảng số liệu trên cho thấy: Sau khi đã áp dụng các giải pháp quản
lý tích cực, phù hợp với thực tế nhà trường thì chất lượng đội ngũ giáo viên của
nhà trường đã được nâng cao ở tất cả các mặt so với trước khi chưa vận dụng
các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ. Cụ thể tỉ lệ giáo viên được xếp loại
tốt về phẩm chất đạo đức đạt 97% (Ở bảng 4.1 cho thấy tăng 24% so với trước
khi vận dụng các biện pháp đổi mới). Tỉ lệ giáo viên được xếp loại tốt tư tưởng
chính trị đạt 97.5% (tăng 22.5% so với trước khi vận dụng các biện pháp đổi
mới). Tỉ lệ giáo viên xếp loại trung bình và yếu không còn. Tỉ lệ giáo viên có
trình độ đào tạo trên chuẩn đạt 97% (tăng 27% so với trước khi vận dụng các
biện pháp đổi mới). Năng lực chuyên môn của giáo viên xếp loại giỏi, khá đạt
100%, không có giáo viên xếp loại đạt, không đạt về năng lực chuyên môn (tăng
23% so với trước khi vận dụng các biện pháp đổi mới, trong đó loại giỏi tăng
43%). Năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên cũng được nâng lên đáng kể, loại
khá, giỏi đạt 100%, trong đó loại giỏi đạt 91 % (Ở bảng 4.3 cho thấy tăng 42%
so với trước). Danh hiệu giáo viên giỏi các cấp, danh hiệu thi đua các cấp đã
tăng cao hơn về số lượng so với trước. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp cũng tăng vượt bậc so với trước. Tỉ lệ giáo viên được xếp
loại xuất sắc đạt 75% (Ở bảng 4.5 cho thấy tăng 42% so với trước khi vận dụng
các biện pháp đổi mới), loại trung bình và loại yếu kém không còn. Qua đó, cho
thấy tỏ chất lượng đội ngũ giáo viên Trường THCS Đông Hải đã được năng lên
rõ dệt. Điều này chứng tỏ các giải pháp quản lí đội ngũ giáo viên trường THCS
Đông Hải trong giai đoạn hiện nay là hoàn toàn phụ hợp và mang lại kết quả tốt.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên đây là kết quả đã đạt được trong công tác quản lí đội ngũ giáo viên
ở trường THCS Đông Hải. Qua quá trình nghiên cứu tôi rút ra một số kết luận
sau:
Quản lí đội ngũ giáo viên là một công việc vô cùng quan trọng trong công

tác giáo dục. Một công việc đầy khó khăn, đòi hỏi sự tế nhị, khéo léo, nghệ
thuật trong quản lý. Muốn xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi người cán bộ quản lí phải làm tốt công tác tư
tưởng đặc biệt công tác quản lí chuyên môn, tổ chức cho giáo viên tham gia tốt
các hoạt động bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Chú trọng
đổi mới phương pháp giảng dạy. Từ đó xây dựng đội ngũ giáo viên vững mạnh
nhiệt tình có trách nhiệm, có năng lực chuyên môn vững vàng. Muốn đạt được
điều đó phải từ sự phân công sử dụng đội ngũ giáo viên hợp lý, biết bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên một cách thường xuyên liên tục và khoa học, xây dựng được
mối quan hệ hợp tác gắn bó giữa các tổ chức trong nhà trường. Hiện nay đối với
trường THCS Đông Hải đã có những thành tích bước đầu về chất lượng giáo
dục song so với các trường trung tâm thành phố thì còn phải cố gắng nhiều.

15


Chính vì vậy mà công tác quản lí đội ngũ giáo viên cần phải được quan tâm
đúng mức.
Những giải pháp tôi đưa ra và thực hiện có hiệu quả cùng với việc cụ thể
hoá các giải pháp, phân tích sâu từng vai trò tác dụng, đặc điểm của từng giải
pháp sẽ giúp ích ít nhiều trong công tác nghiên cứu quản lí đội ngũ để nâng cao
chất lượng cán bộ giáo viên ở trường THCS trong giai đoạn hiện nay.
2. Kiến nghị
Để thực hiện được mục đích quan trọng là nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường THCS trong giai đoạn hiện nay, tôi xin có những khuyến nghị
như sau:
- Đối với Sở Giáo dục - Đào tạo: Sở GD-ĐT cần tiếp tục triển khai các nội
dung bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên. Thường xuyên cung cấp thông tin
cập nhật, tổ chức nhiều hơn nữa các chuyên đề bồi dưỡng bằng nhiều hình thức
để giáo viên có điều kiện nâng cao trình độ. Nhất là chuyên đề về đổi mới

phương pháp dạy học. Sở GD &ĐT cần cung cấp nhiều hơn nữa các thiết bị dạy
học để việc dạy học có hiệu quả hơn.
- Đối với Phòng GD&ĐT: Đề nghị Phòng GD&ĐT tiếp tục mở các lớp
tập huấn chuyên đề bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ và phương
pháp giảng dạy theo hướng tích cực, tổ chức hội thảo về đổi mới phương pháp
giảng dạy, hội thảo về chuyên môn nghiệp vụ, giao lưu học hỏi kinh nghiệm
giữa các trường trong THCS Thành phố.
Phối hợp cùng Phòng nội vụ tham mưu cho UBND thành phố sắp xếp, bố
trí đội ngũ giáo viên hợp lý, đủ cho các nhà trường theo qui định để đảm bảo cho
việc giảng dạy đạt hiệu quả cao nhất.
- Đối với nhà trường: Cần xây dựng kế hoạch cụ thể, khả thi trong công
tác quản lí đội ngũ, đồng thời làm tốt công tác tham mưu cho cấp trên về xây
dựng, bổ sung đội ngũ giáo viên.
Trên đây là những kinh nghiệm trong quá trình quản lý đội ngũ giáo viên
mà bản thân đã nghiên cứu và vận dụng thành công.
Đông Hải, ngày 12 tháng 4 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT

NGUYỄN TRUNG TÌNH
16


MỤC LỤC

Trang


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.

1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

2

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

2

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

2

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2

1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

2

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

3


2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường.

3

2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên.

3

2.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.

5

3. Các giải pháp, biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

6

3.1. Bồi dưỡng nhận thức, phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị cho đội
ngũ giáo viên.

6

3.2. Tổ chức bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy và chuyên môn,
nghiệp vụ.

7

3.3. Sắp xếp, sử dụng đội ngũ giáo viên.

8


3.4. Đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn.

10

3.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đội ngũ giáo viên.

10

3.6. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng.

11

3.7. Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với giáo viên

12

3.8. Huy động, phối kết hợp sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức đoàn thể và
hội cha mẹ học sinh trong quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.

13

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

14

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

15

1. Kết luận


15

2. Kiến nghị

16

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, XI, XII
2. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo.
3. Luật Giáo dục. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2005.
4. Điều lệ trường THPT và trường PT có nhiều cấp học.
5. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020.
6. Trần Kiểm với “Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực
tiễn”
7. Đề án đổi mới giáo dục Thành phố Thanh Hóa đến năm 2020 tầm nhìn đến
năm 2025.
8. Kế hoạch hành động của ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường điịnh hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

18




×