Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc tân uyên, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.99 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ
…./….

..……../……….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NHƯ MINH THU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN HẬU

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Học viện Hành
chính Quốc gia đã tận tâm hướng dẫn, giảng dạy và truyền đạt cho tôi những
kinh nghiệm, tri thức quý báu trong trong chương trình đào tạo trình độ thạc
sĩ chuyên ngành Quản lý công.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thiện Luận văn với đề
tài “Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương”.


Bên cạnh đó, trân trọng ơn cán bộ Lãnh đạo và Chuyên viên thi đua –
khen thưởng phòng Nội vụ Bắc Tân Uyên, thành viên Hội đồng thi đua –
khen thưởng tỉnh Bình Dương, đồng nghiệp, bạn bè thuộc phòng Nội vụ các
huyện, thị xã thuộc tỉnh Bình Dương đã giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Trân trọng cảm ơn đến Ban Giám đốc Trung tâm Thanh thiếu niên miền
Nam, nơi cơ quan tác giả đang công tác đã tạo điều kiện tốt nhất về thời gian
để tác giả có thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài của Luận văn nghiên cứu không thể
tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ quý Thầy cô và các bạn học viên để Luận văn ngày
càng được hoàn thiện hơn./.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất k công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Như Minh Thu


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Số
TT

Số hiệu


Tên bảng, đồ thị

1

1.1

Sơ đồ tổ chức của bộ máy làm công tác thi đua, khen
thưởng

2

2.1

Bảng Số liệu khen thưởng và đề nghị khen thưởng các cấp
2014 – 2016.

3

2.2

Bảng Số liệu văn bản pháp luật, văn bản hành chính về công
tác thi đua, khen thưởng giai đoạn 2014 – 2017

4

2.3

Số liệu thống kê các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn
2014 – 2017


5

2.4

Số liệu thống kê về công tác sơ kết, tổng kết thi đua, khen
thưởng giai đoạn 2014 – 2017

6

2.5

Số liệu thống kê hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm giai đoạn 2014 – 2017


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
Chư ng - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG...............................9
1.1

qu t về t

đua, k en t ƣởng............................................................9


1.1.1 Các khái niệm cơ bản.........................................................................9
1.1.2 Phân biệt thi đua và khen thưởng.................................................... 12
1.1.3 Vai trò của thi đua, khen thưởng......................................................14
1.2 Quản lý n à nƣớc về công t c t
1.2.1

đua k en t ƣởng...............................16

hái niệm........................................................................................ 16

1.2.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng............17
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.......................18
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
28
1.2.5 Khái quát về hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về thi đua, khen
thưởng.......................................................................................................30
1.3.1 inh nghiệm ở các địa phương........................................................33
1.3.2 Bài học kinh nghiệm........................................................................38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1...............................................................................39
Chư ng 2 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN................40
2.1

qu t về công t c t

đua, k en t ƣởng t

u n


cTnU

n . 40

22Tn
n quản lý n à nƣớc về t đua, k en t ƣởng t i huy n B c Tân
Uyên.............................................................................................................44
2.2.1 Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen
thưởng.......................................................................................................44


2.2.2 Triển khai và thực hiện chính sách về thi đua, khen thưởng...........50
2.2.3 Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng..............................................53
2.2.4 Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi
đua, khen thưởng...................................................................................... 57
2.2.5 Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng, đánh giá
hiệu quả công tác thi đua.......................................................................... 60
2.2.6 iểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo..................63
2.3 Đ n g

c ung......................................................................................66

2.3.1 Ưu điểm........................................................................................... 66
2.3.2 Hạn chế............................................................................................67
2.3.3 Nguyên nhân....................................................................................68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2...............................................................................70
Chư ng 3 – ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN
71

31Đn

ƣớng...........................................................................................71

3.2 Các giải pháp.........................................................................................73
3.2.1 Các giải pháp về xây dựng, ban hành văn bản.................................73
3.2.2 Các giải pháp về xây dựng chính sách.............................................76
3.2.3 Các giải pháp về tuyên truyền, phổ biến..........................................79
3.2.4 Các giải pháp về hướng dẫn, tổ chức thực hiện...............................81
3.2.5 Các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng................................................84
3.2.6 Các giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát...................................88
3.2.7 Các giải pháp khác...........................................................................90
3.3 Một số kiến ngh......................................................................................91
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3...............................................................................92
KẾT LUẬN....................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................95


PHẦN MỞ ĐẦU
1. T nh cấ thi t c

đ ti

Thi đua, khen thưởng đã tồn tại và xuất hiện từ rất lâu qua các thời k
trong lịch sử Việt Nam. Từ xưa vào thời đại phong kiến, triều đình đã biết áp
dụng phương thức này để cai trị, chấn hưng đất nước.
Các khoa thi tuyển chọn người tài để chấn hưng đất nước đã được tổ
chức trong nhiều triều đại. Các tân khoa đỗ đạt trong các k thi luôn được vinh
danh, tưởng thưởng nhằm khuyến khích sĩ tử hăng hái học hành và thu hút
được hiền tài góp sức vào sự nghiệp lớn của quốc gia.

Các công tước, quân thần, nho thần, binh sĩ, phàm những ai lập được
công trạng to lớn s được luận công ban thưởng, phong tước vị, ph m hàm,
bổng, lộc để bù đắp công lao, khuyến khích họ góp công phục vụ nước nhà.
Vào năm Minh Mạng thứ 13, Vua ra lệnh thưởng ngay cho mỗi thu thủ đi
Bắc

chở hàng về an toàn là 2 tấm sa màu để tỏ r

sự khuyến khích cho

tinh thần đội thủy binh anh d ng vượt sóng gió đi khai thác sản vật ở Hoàng
Sa và cắm mốc chủ quyền ở nơi này. Chính điều này đã mang lại giá trị lịch
sử chủ quyền cho đến ngày nay.
Đến thời k sơ khai nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, hoạt động này lại
càng được quan tâm và đ y mạnh nhằm phát triển kinh tế, xã hội lúc bấy giờ.
Năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi thi đua ái quốc”, mở
đầu cho các phong trào thi đua yêu nước phát triển, trở thành cao trào cách
mạng góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng nước ta. Lời kêu gọi
thi đua ái quốc gắn với công việc hàng ngày của mỗi người, đem lại lợi ích
cho cá nhân, cho cộng đồng và cho đất nước, lôi cuốn mạnh m mọi ngành,
mọi cấp, mọi người cùng thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Năm 1977, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các ngành, các cấp và cơ sở
phát động phong trào thi đua tăng gia sản xuất để giải quyết vấn đề khó khăn

1


về lương thực trước mắt. Chỉ đạo Ban thi đua trung ương theo d i phong trào,
hướng dẫn thi đua giữa các ngành, các địa phương, các đơn vị để kịp thời
khen thưởng, động viên những đơn vị, cá nhân thi đua tốt.

Nhận thức được tầm quan trọng của thi đua, khen thưởng trong việc
xây dựng nhân cách cá nhân, tạo dựng sức mạnh cho tập thể và phát triển đơn
vị vững mạnh toàn diện ở tất cả các cấp, các ngành. Đảng và Nhà nước đã
quan tâm xây dựng và ban hành nhiều văn bản, chỉ thị quan trọng nhằm đ y
mạnh phong trào thi đua, đổi mới công tác khen thưởng như sau 10 năm thực
hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 07/4/2014 Chính trị đã ký ban hành Chỉ thị
số 34-CT/TW nhằm đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức các
phong trào thi đua yêu nước, bảo đảm chính xác, kịp thời, công khai, minh
bạch trong khen thưởng, đ y mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng
Thi đua, khen thưởng là một công cụ quản lý quan trọng trong tất cả các
cấp, các ngành, giúp thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế- xã hội đề ra.
Tuy đã trở thành hoạt động truyền thống trong cả nước nhưng thực tế đến
nay phong trào thi đua, khen thưởng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như nội
dung thi đua nặng về hình thức, khen thưởng vẫn chưa sát đáng, thiếu những
chỉ tiêu và giải pháp cụ thể để mang lại hiệu quả cao trong thực tiễn, chưa tạo
được động lực mạnh m , kích thích phong trào thi đua yêu phát triển sâu rộng
trong toàn xã hội. Vì thế, nghiên cứu quản lý nhà nước đối với công tác thi
đua, khen thưởng có ý nghĩa quan trọng đối với quốc gia nói chung và mỗi địa
phương nói riêng.
Đặc biệt, đối với huyện Bắc Tân Uyên, một huyện mới thành lập và
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/2014 thì công tác thi đua, khen
thưởng tại địa bàn khó tránh khỏi những thiếu sót và bất cập như tâm lý
nhường nhịn trong thi đua, coi nhẹ việc trao thưởng vẫn còn tồn tại, công tác

2


sơ kết, tổng kết, kiểm tra, giám sát trong thi đua, khen thưởng vẫn chưa được
quan tâm, chú trọng, những nội dung thi đua gắn liền với thế mạnh của địa

phương vẫn chưa được phát huy, động lực trong thi đua chưa được duy trì
hiệu quả,
Để đối mặt với những khó khăn, thách thức đó Huyện Bắc Tân Uyên
cần phải quản lý tốt công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn để thi đua,
khen thưởng thật sự đi vào chiều sâu và tạo được động lực mạnh m cỗ v mọi
tầng lớp Nhân dân ra sức lao động sản xuất góp phần vào sự nghiệp xây dựng
địa phương giàu mạnh.
Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước
về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương”
để làm luận văn tốt nghiệp cao học quản lý công của mình.
2. T nh h nh nghi n c u i n u n đ n đ t i
Thi đua, khen thưởng là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Cho đến
nay, Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết có nội
dung Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng.
Trên website Tạp chí thi đua khen thưởng của Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương có rất nhiều bài viết bàn về công tác thi đua, khen thưởng
như bài “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng tỉnh
Quảng Bình, giai đoạn 2015-2020” (2015) của tác giả Hồ Quyết Thắng; “Vai
trò của thi đua, khen thưởng trong việc xây dựng đơn vị vững mạnh toàn
diện” (2015) của ThS Trần Văn Tịch; “Hà Tĩnh nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về công tác thi đua khen thưởng” (2016), của tác giả Đặng Thế Hùng.
Các bài viết này đã nhấn mạnh đến vai trò của thi đua, khen thưởng, đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của công tác thi đua, khen
thưởng, đưa ra những yêu cầu chung và đề cập đến sự cần thiết phải tiếp tục
đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, phần lớn các bài viết này

3


chủ yếu nghiên cứu quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên phạm vi

rộng, các biện pháp đề xuất còn mang tính định hướng chung chưa đi sâu giải
quyết hạn chế đối với từng địa phương cụ thể.
Riêng đối với luận văn cao học Quản lý công c ng có nhiều tác giả quan
tâm, nghiên cứu đến vấn đề quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng như:
Đề tài “Đổi mới quản lý n à nƣớc về công t c t

đua, k en t ƣởng t i

đ a p ƣơng”, năm 2007, của tác giả Dương Thị Thanh: Bài viết đã nêu được
khái niệm thi đua, khen thưởng, sự cần thiết phải quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng. Tuy nhiên nội dung quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng ở
chương 1 và thực trạng quản lý thi đua, khen thưởng tại tỉnh Ninh Bình ở
chương 2 vẫn còn phân tích khá lan man. Tác giả không đi sâu vào phân tích
các vấn đề diễn ra tại địa phương mà lại tập trung phân tích thực trạng thi đua,
khen thưởng của Việt Nam các thời k khiến người đọc cảm thấy dài dòng và
thiếu cô đọng.
Đề tài “Quản lý n à nƣớc về t

đua k en t ƣởng t

Tp H C

n

,

năm 2014, của tác giả Lưu Thị Kim Liên: Tác giả đã nêu lên được mối quan
hệ giữa thi đua và khen thưởng; phân tích một số thực trạng quản lý Nhà nước
về thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh theo đúng tinh thần của
Chỉ thị 34-CT/TW của Bộ Chính trị. Tuy nhiên, các giải pháp mà tác giả đưa

ra ở chương 3 chưa phân thành các nhóm giải pháp gắn với nội dung quản lý
nhà nước đã phân tích ở chương 1, người đọc s khó tiếp cận và vận dụng các
giải pháp của tác giả đã nêu vào thực tiễn công tác
Các đề tài trên đều cứu ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
tình hình kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh
Ninh Bình có những khác biệt so với địa phương nghiên cứu. Do đó, công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động này c ng s có những khác biệt nhất định.

4


Đề tài độc lập cấp Nhà nước có “Qu đ n của p p luật về t đua, k en t
ƣởng và tổ c ức làm công t c t đua, k en t ƣởng”, năm 2010 do PGS. TS
Nguyễn Minh Mẫn làm chủ nhiệm, nghiên cứu một số văn bản quy phạm
pháp luật về thi đua, khen thưởng và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng ở Việt Nam, đề tài “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mớ t đua, k en
t ƣởng trong g a đo n hi n nay”, năm 2013, của tác giả Trần Thị Hà, Thứ
trưởng Bộ Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi đua – hen thưởng Trung ương đã tiếp
cận vấn đề theo hướng tìm cách giải quyết mâu thuẫn, bỏ bớt những cái không
phù hợp trong thi đua khen thưởng và làm sáng tỏ các khái niệm cơ bản về thi
đua khen thưởng, nghiên cứu chế độ chính sách khen thưởng của một số địa
phương để rút ra những bài học vận dụng vào điều kiện thực tiễn.
Đề tài luận án Tiến sĩ với đề tài “P
V t Nam

p luật về t

đua, k en t ƣởng ở

n na ” , năm 2016, của tác giả Phùng Ngọc Tấn đã đánh giá


được tình hình nghiên cứu vấn đề một cách tổng quan, nêu lên được bản chất
của thi đua, khen thưởng và các yếu tố tác động đến pháp luật về thi đua, khen
thưởng tại Việt Nam có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nội dung
quản lý và ban hành văn bản về thi đua, khen thưởng trong tài đề nghiên cứu
của tác giả.
Cuốn sách “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, năm 2006, của PGS.TS Nguyễn Viết
Vượng, Nxb Lao động, Hà Nội, và cuốn “Đảng, Bác Hồ với thi đua yêu nước
và công tác thi đua khen thưởng”, 2008, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, đã
đưa ra cách tiếp cận tổng quát khi nghiên cứu về thi đua, khen thưởng, có giá
trị tham khảo để phát triển thêm lý luận về thi đua, khen thưởng.
Như vậy, qua việc tìm hiểu tình hình nghiên cứu các nội dung có liên
quan đến luận văn, tác giả nhận thấy rằng các công trình này đã tổng hợp và

5


giải quyết nhiều vấn đề khoa học và thực tiễn liên quan đến công tác thi đua,
khen thưởng. Đây c ng là cơ sở quan trọng để tác giả học hỏi, bổ sung cho đề
tài mà mình đang thực hiện. Tuy có khá nhiều công trình nghiên cứu về công
tác thi đua, khen thưởng nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ và cụ thể về công tác thi đua, khen thưởng tại cấp huyện cụ thể tại
huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản
lý n à nƣớc về công t c t

đua, k en t ƣởng t

u n


cTnU

n, tỉn

n Dƣơng” là nội dung mới và không trùng lắp với công trình khoa học nào
đã công bố trước đây.
3. M c đ ch, nhiệ v nghi n c u
3.1
c đ c ng
n cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến công tác thi đua, khen thưởng và hoạt động quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng, làm rõ những ưu điểm trong thực tiễn hoạt động để tiếp tục phát
huy, đồng thời phân tích những bất cập và tìm ra những nguyên nhân hạn chế
để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
3.2 N

mv

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung thực hiện
một số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hoá cơ sở khoa học quản lý nhà nước về công tác thi
đua, khen thưởng
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về công tác thi đua khen
thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên
- Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi
đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên

6



4. Đối tư ng v

h

vi nghi n c u

4.1 Đố tƣ ng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên.
4.2 P
-

mv

hông gian: Đề tài tập trung vào công tác quản lý nhà nước về thi đua,

khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên
- Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề trong khoảng thời gian
từ khi thành lập Huyện (tháng 4/2014) và định hướng đến năm 2020.
. Phư ng há nghi n c u
5 1 P ƣơng p

p luận

Để nghiên cứu đề tài, tác giả tiếp cận đối tượng nghiên cứu bằng phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng để xem xét các vấn đề về nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Đây là phương pháp

luận chủ đạo trong nghiên cứu của tác giả.
5 2 P ƣơng p

p ng

n cứu

Trong quá trình triển khai nội dung luận văn, tác giả sử dụng các phương
pháp cụ thể như:
- Phương pháp khảo sát tài liệu thứ cấp: Tác giả đã áp dụng phương pháp
này để nghiên cứu các văn bản quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng;
nghiên cứu các báo cáo của các cơ quan có th m quyền và các công trình, đề
tài có liên quan đã công bố, thực hiện việc so sánh, đánh giá về hoạt động
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng để từ đó giải quyết các vấn đề do đề
tài đặt ra.

7


- Phương pháp thống kê: Các số liệu được thống kê và tổng hợp dưới
dạng bảng biểu làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giải
quyết vấn đề.
- Phương pháp SWOT: Áp dụng mô hình này để tìm ra được những
giải pháp cụ thể giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng tại địa phương.
6. Ý ngh

h

học v th c tiễn c


đ ti

Những kết quả nghiên cứu của luận văn giúp hệ thống hoá cơ sở lý luận,
góp phần nâng cao nhận thức lý luận về vai trò và ý nghĩa hoạt động quản lý
nhà nước về công tác thi đua khen thưởng tại địa phương.
Ngoài ra, luận văn còn được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho chính
quyền địa phương, giảng viên các trường đại học,cao đẳng, các nhà quản lý,
những người làm công tác thi đua, khen thưởng tại các tổ chức, đơn vị. Sinh
viên, học viên trong các học viện, trường đại học, cao đẳng, các trường đào
tạo, bồi dưỡng có thêm nguồn tài liệu tra cứu, góp phần làm phong phú thêm
kinh nghiệm vận dụng thực tiễn các kiến thức đã học.
7. K t cấu uận v n
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen
thưởng
Chương 2: Thực trạng quản lý nước nhà về công tác thi đua, khen thưởng
tại huyện Bắc Tân Uyên
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên

8


Chư ng

- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

1.1 Khái uát v thi đu ,
1.1.1 Các hái niệ
1.1.1.1 Khái niệ

hen thưởng

c bản
thi đu

Theo từ điển Tiếng Việt, thi đua là cùng nhau đem hết tài năng, sức lực ra
nhằm thúc đ y lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất trong một lĩnh vực, hoạt động
nào đó.
Theo từ điển tiếng Anh (Oxford English Dictionary) “thi đua” là sự nỗ
lực để đối chọi hoặc vượt qua một người hay một thành tích nào đó. Theo sự
giải thích này, thi đua được ví như niềm khao khát được ngang bằng hoặc
vượt trội hơn so với cái khác, người khác và thành công của người khác c ng
có thể truyền cảm hứng thi đua đến họ.
Nghiên cứu quá trình hợp tác giữa con người và con người trong lao
động sản xuất, C.Mác - Ph.Ănghen đã chỉ ra rằng thi đua nảy nở trong quá
trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người. Sự
tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và nâng cao năng suất lao động. Thi đua là một
hiện tượng tất yếu, khách quan, phù hợp với quy luật phát triển xã hội góp
phần xây dựng chủ nghĩa xã hội.
V.I.Lênin cho rằng thi đua trong chủ nghĩa xã hội chính là một công cụ,
một biện pháp để tăng cường k luật lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất, phát
triển tính chủ động sáng tạo của nhân dân lao động và của chế độ dân chủ
trong xã hội mới dựa trên quan hệ tương trợ và hợp tác, đoàn kết theo tinh
thần tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn. Thi đua là một sáng kiến vĩ đại
mà chính quyền cách mạng cần chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh
nghiệm.


9


Phêđôxêép nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô trước đây cho
rằng "Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con
người trong xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan hệ
xã hội của con người trong quá trình sản xuất..."
Theo quan niệm của Bác Hồ:
...thi đua không chỉ là hoạt động tích cực và sáng tạo trong
công việc hàng ngày, trong lao động sản xuất vật chất, mà còn là
hoạt động tư tưởng và tinh thần, là biểu hiện của lòng yêu nước, của
tình cảm đối với Tổ quốc, quê hương, đất nước. Nói một cách khác,
thi đua không chỉ là lao động tạo nên sự gia tǎng về số lượng và
chất lượng trong việc làm của con người để thêm nhiều của cải vật
chất làm giàu cho đất nước, mà còn là tấm lòng, là trái tim và khối
óc đối với đất nước, phấn đấu cho đất nước được tự do, độc lập,
thống nhất, phát triển, tǎng tiến cả về kinh tế và vǎn hoá xã hội,
mạnh về quốc phòng, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. [10]
Như vậy, có thể thấy khó có thể đưa ra một định nghĩa đúng duy nhất về
thi đua. Cụm từ “thi đua” khi gắn với vai trò, chức năng quản lý nhà nước tại
khu vực công s tạo nên sự thay đổi cơ bản về nghĩa, do sự khác biệt bởi chủ
thể thực hiện và mục đích của hành động.
Trong Luật Thi đua, hen thưởng sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì Thi đua
được hiểu là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập
thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Định nghĩa này đã chỉ ra các dấu hiệu nhận biết về thi đua. Đó là:
Thứ nhất là, hoạt động có tổ chức, kế hoạch cụ thể, rõ ràng nhằm hướng
đến mục tiêu, lý tưởng đề ra từ trước, thi đua không xuất hiện một cách tự
phát mà phải có sự tập hợp, liên kết giữa nhiều các nhân trong cùng hoạt động


10


và thực hiện theo những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo về cơ sở pháp
lý, hướng đến mục tiêu và có biện pháp tổ chức hoạt động cụ thể.
Thứ hai là, hoạt động được cá nhân, tập thể tự nguyện tham gia, không
có sự lừa dối, cản trở hay cưỡng ép nào. Chủ thể tham gia thi đua phải nhận
thức được vai trò, ý nghĩa của hoạt động này, tự nguyện đăng ký tham gia trên
tinh thần hăng hái, phấn khởi, chủ động, tự giác, không có bất k áp lực từ bên
ngoài tác động vào.
Thứ ba là, thi đua trong quản lý nhà nước nhằm hướng sự nỗ lực, sáng
tạo trong lao động vào công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, không phải
nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân nào.
Điều này nói lên được mối liên hệ giữa hành động của nhà nước và sự
nhận thức của các chủ thể khác trong xã hội về sự tồn tại của hoạt động thi
đua, đồng thời gợi ra tiêu chu n đánh giá kết quả thi đua đạt được.
1.1.1.2 Khái niệ

hen thưởng

Khen thưởng dưới chế độ phong kiến đã xuất hiện và tồn tại khá lâu dưới
hình thức thưởng - phạt. Việc ghi nhận và trọng thưởng công trạng, nghiêm
khắc xử phạt tội trạng luôn được các triều đại nhà nước Việt Nam quan tâm
thực hiện. Nguyễn Trãi đã từng nói: "Nhà nước mà thưởng phạt nghiêm minh,
kịp thời là Nhà nước vững mạnh. Nhà nước nào phạt nhiều hơn thưởng là Nhà
nước đang suy tàn. Nhà nước nào thưởng nhiều hơn phạt là nhà nước phồn
vinh".
Con người đã biết thực hiện việc khen và thưởng từ xa xưa nhưng xem
xét việc khen thưởng như một đối tượng nghiên cứu khoa học thì còn rất mới

mẻ. Vào những năm đầu thế k XX, Douglas Mc Gregor đã nghiên cứu về các
thái cực hành vi của con người, trong đó, học thuyết Y nhấn mạnh đến thái
cực tích cực và bản năng luôn cần được quan tâm, khuyến khích của mỗi
người. Ông cho rằng bên cạnh tính bắt buộc, nhà quản lý cần quan tâm đến

11


các biện pháp đề cao tinh thần tự giác, tự chủ của người lao động, khơi dậy óc
sáng tạo, tính chăm chỉ trong mỗi con người, khuyến khích cá nhân, tập thể tự
đánh giá thành tích của họ, điều khiển mục tiêu cá nhân phù hợp mục tiêu tổ
chức.
B.F.Skinner dựa trên nguyên lý vận hành có điều kiện và cơ chế học tập
của con người đã đưa ra học thuyết thưởng - phạt. Cụ thể, thuyết này nói rằng
những hành vi được thưởng s có xu hướng lặp lại trong khi các hành vi bị
phạt s giảm đi. Do đó, khi nhân viên, người lao động đạt được thành tích nổi
bật, các nhà quản lý cần phải quan tâm đến việc ghi nhận, động viên kịp thời
và có phần thưởng xứng đáng cho thành tích đó, khuyến khích các hành động
tích cực được lặp lại.
Dưới góc độ Luật học, hen thưởng được hiểu là việc ghi nhận, biểu
dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá
nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
“ hen thưởng là quyết định của cơ quan nhà nước có th m quyền đánh giá
thành tích xuất sắc trong công việc của cá nhân, tổ chức dưới hình thức nhất
định (tinh thần, vật chất...) phù hợp các yêu cầu của một bối cảnh, giai đoạn
lịch sử cụ thể” [22,Tr 23]
Tóm lại, có thể hiểu khen thưởng là việc ghi nhận bằng hình thức nhất
định đối với những kết quả xuất sắc, nổi bật mà cá nhân, tập thể đạt được.
1.1.2 Ph n biệt thi đu


v

hen thưởng

Nguyên tắc của thi đua là tự nguyện, tự giác, đoàn kết cùng phát triển,
tác động vào ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân, tập thể, nguyên tắc của
khen thưởng chính là chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, bình đẳng,
khuyến khích bằng các lợi ích do vậy có thể xem thi đua là một dạng hoạt
động ý thức của con người và khen thưởng chính là một dạng vật chất. Chủ
nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định vật chất có vai trò quyết định đến ý

12


thức, đồng thời vạch ra sự tác động trở lại vô cùng quan trọng của ý thức đối
với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn con người. Khen thưởng tạo ra
động lực để thi đua và hoạt động thi đua trong thực tiễn s tác động đến kết quả
khen thưởng của cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, không nên hiểu cục bộ rằng thi
đua chỉ vì mục đích khen thưởng vì nếu hiểu theo cách đó s làm hạn chế
ý nghĩa hoạt động thi đua. Ở đây, chúng ta nên hiểu rằng khen thưởng chính
là sự công bằng của tổ chức trong việc quản lý con người, là sự khuyến
khích, động viên tinh thần đối với những tập thể, cá nhân có đóng góp tích
cực cho tổ chức, cho cộng đồng. [20]
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ví “Thi đua là gieo hạt mà khen thưởng là gặt
hái”. Gieo hạt muốn bội thu thì cần chú ý đến các yếu tố tác động như: đặc
điểm thực vật của cây trồng, yêu cầu sinh thái của giống cây, chất lượng
giống, k thuật gieo trồng, thời vụ thu hoạch và các biện pháp phòng trừ sâu
hại. Giống như muốn khen thưởng hiệu quả phải chú ý đặc điểm, tình hình
của từng đơn vị phát động phong trào thi đua, thiết lập môi trường để duy trì
và phát triển phong trào đó, quan tâm đến chất lượng, nội dung thi đua đảm

bảo thiết thực, gắn với thực tiễn, tiêu chí thi đua phải r ràng, cụ thể, dễ hiểu,
nghiên cứu các hình thức phát động thi đua mới mẻ, hấp dẫn, xác định thời
điểm sơ kết, tổng kết phong trào thi đua để công tác khen thưởng kịp thời phát
huy tác dụng động viên, khuyến khích; bên cạnh đó, cần có hoạt động thanh
tra, kiểm tra xử lý các trường hợp sai phạm làm suy thoái ý chí thi đua trong
quần chúng nhân dân.
Gieo giống tốt s

gặt được quả ngọt, nỗ lực, rèn luyện s

được khen

thưởng xứng đáng. Tiêu chu n của danh hiệu thi đua càng cao thì hình thức
tuyên dương, ghi nhận s càng lớn.
Thi đua là động lực phát triển của xã hội, cổ v lòng say mê sáng tạo của
quần chúng nhân dân, đông viên sự vươn lên của mỗi người mang lại lợi ích

13


cho chính mình và cho xã hội. hen thưởng là việc làm giúp nảy nở, nhân rộng
cái tốt, điều hay, nâng đỡ những cái còn kém, còn yếu mang lại hiệu quả thiết
thực trong thúc đ y phát triển kinh tế, xã hội.
Có thể khẳng định rằng, trong giai đoạn hiện nay, thi đua là một biện
pháp hữu hiệu xây dựng con người mới và khen thưởng là biện pháp quản lý
nhà nước, quản lý con người. [20]
1.1.3 V i t

c


thi đu ,

hen thưởng

Thi đua khen thưởng là một hoạt động khách quan diễn ra ở nhiều quy
mô, cấp độ khác nhau của tổ chức từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp,
trong tất cả lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đã
dạy: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ.
Thi đua giúp cho đoàn kết chặt ch thêm và đoàn kết chặt ch để thi đua mãi”.
Vai trò của thi đua, khen thưởng thể hiện qua bốn nội dung chính sau:
T ứ n t, t đua, k en t ƣởng là n p p động v n – t c đ t n t n lao động
Người xưa có câu “trăm đồng tiền công không bằng một đồng tiền
thưởng”, khi những nỗ lực lao động chính đáng được thoả mãn bằng các lợi
ích vật chất, tinh thần nó s thôi thúc, khuyến khích, động viên con người tiếp
tục làm mới công việc đang đảm nhận. Nhận lại phần thưởng xứng đáng với
kết quả lao động đã cống hiến s giúp họ say mê với công việc hơn, niềm vui
thích trong lao động c ng được thể hiện r .
“Thông qua thi đua, khen thưởng mà phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của con người và những thành tựu, kinh nghiệm điển hình, khắc phục
những khó khăn, hạn chế, thúc đ y phong trào phát triển đi lên” [25]
Tháp nhu cầu của Abraham Maslow đã chỉ ra nhu cầu cao nhất của con
người chính là nhu cầu được thể hiện bản thân. Ai c ng muốn được sáng tạo,
được thể hiện khả năng, trình diễn mình và được xã hội công nhận những gì

14


mình làm được. Thi đua chính là môi trường để con người thể hiện khả năng,
bản lĩnh, óc sáng tạo và tự hoàn thiện mình, còn khen thưởng được xem là sự
công nhận của một cộng đồng, hay của xã hội dành cho họ. hi nhu cầu được

thoả mãn s tạo ra động cơ thúc đ y người lao động làm việc tốt hơn, giúp họ
yên tâm với công việc hơn.
T ứ a là,

ựng t n t

n đoàn kết trong tổ c ức

Thi đua khác với cạnh tranh ở chỗ mục tiêu của thi đua ở thế “thắng –
thắng” nghĩa là cùng có lợi cho các bên tham gia. Bản chất của thi đua là hợp
tác, đọ sức trên mối quan hệ tương trợ lẫn nhau do đó, thi đua giúp cho sự
đoàn kết trở nên bền chặt hơn, tất cả cá nhân trong tổ chức không chỉ hướng
đến thành tích riêng của bản thân mà còn quan tâm đến thành tích của tổ chức.
Gắn thành tích bản thân với thành tích của tập thể, giúp đỡ nhau để cùng nhau
hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội.
T ứ a là, bi n pháp giáo d c con ngƣời mới
Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch, nhờ vào phong trào thi
đua mà phát hiện ra những nhân tố mới, những điển hình tiên tiến, ghi nhận
thành tích xuất sắc mà biểu dương, xây dựng thành mô hình kiểu mẫu để nhân
rộng. Người được đề nghị khen thưởng c ng được rèn luyện về lòng tự trọng,
trung thực, họ phải biết nhận định về thành tích bản thân có xứng đáng với
danh hiệu khen thưởng hay không. Đảm bảo nguyên tắc công bằng, khách
quan trong thi đua và tiếp tục bồi dưỡng điển hình tiên tiến, để họ không tự
mãn, không dừng ở lại những thành tích đã đạt được mà tiếp tục duy trì thành
tích c và phấn đấu đạt được những thành tích cao hơn.
Mặt khác, thi đua, khen thưởng còn là hình thức ghi nhớ các sự kiện lịch
sử, chính trị lớn của đất nước, gìn giữ và phát huy truyền thống của dân tộc.
Thông qua phát động thi đua chào mừng các sự kiện nổi bật của đất nước s
góp phần giáo dục tư tưởng chính trị, thể hiện trách nhiệm của mỗi người với


15


đất nước, thể hiện lòng biết ơn đối với các thế hệ đã hy sinh xương máu vì sự
nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc và tiếp tục củng cố
niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền.
Thứ tƣ là, t o ngu n cho công tác tổ c ức cán bộ
Kết quả thi đua, khen thưởng là cơ sở để xem xét quy hoạch, bổ nhiệm
cán bộ, lựa chọn những người thực tài. Thi đua được ví như đòn b y của sự
tiến bộ, tạo lập môi trường thuận lợi để mọi người so tài cùng nhau, là một
trong những tiêu chí để đánh giá cán bộ về năng lực, sự nhiệt tình, về nhận
thức, có ý nghĩa quyết định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán
bộ c ng như giúp cán bộ phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế trong cong tác.
1.2 Quản lý nh nước v công tác thi đu

hen thưởng

1.2.1 Khái niệ
Thuật ngữ “quản lý” đã được biết đến từ rất lâu, Laurence Lowell đã
từng nhận xét “quản lý là nghiệp xưa nhất và là nghề mới nhất”, quản lý xuất
hiện và gắn liền với với quá trình kinh tế – xã hội, do đó có nhiều quan điểm
khác nhau về quản lý tu thuộc vào mỗi lĩnh vực, mỗi quá trình hoạt động
trong từng tổ chức và từng giai đoạn lịch sử khác nhau. Nhìn chung có thể
hiểu “Quản lý là sự tác động có tổ chức, định hướng của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu định trước” [7, Tr 14]
Từ việc xem xét ý nghĩa của “quản lý”, người ta xét đến nội hàm của
“quản lý nhà nước”. Tu vào chế độ chính trị, trình độ phát triển của mỗi quốc
gia mà nội hàm thuật ngữ quản lý nhà nước được hiểu ở những nghĩa khác
nhau. Quản lý Nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó là

quản lý toàn xã hội. Ở đây, tiếp cận khái niệm “quản lý nhà nước là một dạng
quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và
chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các

16


mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện
nhằm phục vụ Nhân dân duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. [6, Tr 3]
Từ việc xem xét khái niệm quản lý nhà nước ta có thể hiểu Quản lý nhà
nước về công tác thi đua, khen thưởng là hoạt động của các cơ quan, cá nhân
có th m quyền trong bộ máy hành chính nhà nước thông qua các công cụ quản
lý mang tính quyền lực nhà nước nhằm điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ
chức trong việc thực hiện thi đua, khen thưởng.
1.2.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn của xã hội, thông qua những lợi ích mà Nhà nước mang lại.
Thứ nhất, thi đua, khen thưởng là hoạt động diễn ra trong mọi ngành,
lĩnh vực với quy mô đa dạng và dưới hình thức phong phú, do đó, rất cần có
sự định hướng và hoạch định của Nhà nước về việc xây dựng kế hoạch thi đua
khen thưởng trong từng giai đoạn cụ thể. Ngày xưa việc thưởng - phạt của bộ
phận Vua - Quan còn rất vô chừng, phụ thuộc nhiều vào cảm tính nhưng khi
trình độ xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định phương thức thi đua và
khen thưởng c ng dần thay đổi, Nhà nước định ra các tiêu chu n, quy định r
ràng, cụ thể cho từng danh hiệu thi đua hạn chế việc thưởng phạt theo ý chí
của cá nhân. Nhà nước phải định hướng công tác thi đua khen thưởng phù hợp
với trình độ phát triển xã hội nhằm phát huy hết ý nghĩa, lợi ích và giá trị của
hoạt động, tạo nên phong trào thi đua công bằng, khách quan, cơ chế khen
thưởng thông suốt, rõ ràng.
Thứ hai là, điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân,

tổ chức trong lĩnh vực thi đua khen thưởng để đối tượng khen thưởng hiểu rõ
quy định mà thực hiện. Công tác thi đua, khen thưởng cần có sự phối hợp chặt
ch nhiều bên tham gia, do đó rất cần có nhà nước đứng ra hướng dẫn, điều hòa
hoạt động cho các cấp thuộc th m quyền để đảm bảo tính thống nhất, kịp

17


thời trong toàn xã hội trên cơ chế đảm bảo yếu tố đặc thù của từng địa phương
khi triển khai hoạt động.
Thứ ba là, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm khắc phục những hạn chế
của công tác thi đua, khen thưởng bằng quyền lực Nhà nước. Nếu không có sự
quản lý chặt ch công tác thi đua rất dễ bị biến chất thành cạnh tranh, thậm chí
là tha hoá làm mất đi bản chất tốt đẹp của phong trào thi đua. Còn công tác
quản lý khen thưởng bị buông lỏng s dễ dẫn đến hàng loạt các hành động tiêu
cực như mua danh hiệu, chạy thủ tục, lạm dụng ngân sách khen thưởng để tư
lợi, tranh thủ lợi ích nhóm, bất bình đẳng đối với một số đối tượng khác....
Nhà nước cần can thiệp kịp thời phòng ngừa, chấn chỉnh và xử lý các
sai phạm đó, đề xuất biện pháp khắc phục những bất hợp lý của thi đua khen
thưởng trong thực tiễn hoạt động
1.2.3 Nội dung quản lý nh nước v thi đu ,

hen thưởng

Việc nhận thức đầy đủ, đúng đắn nội dung quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng tại cấp huyện có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần đổi mới
quản lý công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ sở, giúp cho công tác thi đua,
khen thưởng ngày càng phát huy vai trò của mình trong đời sống, xã hội.
Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tại cấp huyện bao gồm 6 nội
dung:

1.2.3.1

an àn c c văn

ản pháp luật về t đua, k en t ƣởng

Văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng được xem như là sản ph m
của sự phát triển xã hội về hoạt động quản lý, nó phản ánh sự phát triển trong
nhận thức và tư duy về những vấn đề đảm bảo quyền lực nhà nước trong hoạt
động thi đua, khen thưởng. Nói cách khác, văn bản pháp luật về thi đua, khen
thưởng là cơ sở cần thiết để xây dựng cơ chế kiểm soát tính hợp pháp của các
hành vi thi đua, khen thưởng và Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật về
công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo hành lang pháp lý, trên cơ sở phát

18


huy hết nội lực của các cá nhân, đơn vị, địa phương trong xã hội, đảm bảo sự
thống nhất, công bằng, minh bạch trong thi đua, khen thưởng.
Bản Quốc lệnh 10 điều thưởng phạt do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban
hành năm 1946 là một văn bản mang tính chất pháp lý đầu tiên về thi đua
khen thưởng, tạo nền tảng pháp lý cho công tác quản lý thi đua, khen thưởng
cho đến ngày nay. Trong giai đoạn này, cùng với việc thành lập cơ quan
chuyên trách và ban hành nhiều văn bản quy định các hình thức khen thưởng
đã góp phần động viên tinh thần Nhân dân cả nước tham gia thi đua lao động,
sản xuất và chiến đấu chống thực dân xâm lược.
Trong giai đoạn 1954 – 1975, các văn bản pháp luật về thi đua khen
thưởng thời k này được ban hành với số lượng tương đối nhiều, hình thức
phong phú, nội dung rõ ràng và có tính quy phạm cao. Tuy nhiên, vào thời
gian đầu khi đất nước mới thống nhất, công tác thi đua khen thưởng không

còn được quan tâm nhiều. Sau năm 1986 cùng với công cuộc đổi mới của đất
nước, công tác thi đua, khen thưởng và pháp luật về thi đua, khen thưởng đã
có nhiều tiến bộ.Trong giai đoạn này, văn bản quan trọng có ý nghĩa chỉ đạo
về công tác thi đua, khen thưởng là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 3/6/1998 của
Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới.
[11]
hi điều kiện, hoàn cảnh thay đổi, xuất hiện yêu cầu mới thì mục tiêu đặt
ra c ng phải đảm bảo theo nguyên lý về sự phù hợp giữa cơ sở hạ tầng với
kiến trúc thượng tầng, các quy định của pháp luật c ng phải có thay đổi tương
ứng.
Ngày nay, Luật Thi đua khen thưởng ra đời cùng các văn bản pháp quy
của Nhà nước đã từng bước thực hiện đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
Trên cơ sở đó, các địa phương, đơn vị c ng đã thống nhất cho mình những quy
định cụ thể vừa đảm bảo dựa trên cơ sở pháp lý của Luật thi đua, khen

19


×