Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn phường yên hòa, quận cầu giấy, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 109 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LÊ THỊ DIỆU
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG YÊN
HÒA, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Hà Nội – Năm 2019


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LÊ THỊ DIỆU
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG YÊN
HÒA, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BÁ LONG

Hà Nội - Năm 2019




i

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Nguyễn Bá Long
Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Vũ Sỹ Kiên
Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Khuy

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 19 tháng 01 năm 2019


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Thị Diệu


3


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Bá Long - Giảng viên Khoa Quản lý đất đai - Trường
Đại học Lâm nghiệp đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý Đào
tạo, Bộ môn Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận Cầu Giấy, Trung tâm Phát triển quỹ đất quận Cầu Giấy,
UBND phường Yên Hòa đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Học viên thực hiện

Lê Thị Diệu


4

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii

MỤC LỤC................................................................................................................. iv
THÔNG TIN LUẬN VĂN ..................................................................................... viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. ix
DANH

MỤC

BẢNG

...................................................................................................x DANH MỤC HÌNH
..................................................................................................

xi

MỞ

ĐẦU

.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................................2
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.....................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................3
1.1.

sở
khoa
.....................................................................................................3


học

1.1.1. Các khái niệm cơ bản về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ............3
1.1.2. Đặc điểm về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ...............................4
1.1.3. Các yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
.....................................................................................................................................5
1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................7
1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ ở Việt Nam qua các giai đoạn ..........................7
1.2.2. Các văn bản pháp luật do cơ quan Nhà nước ở Trung ương ban hành ...........15
1.2.3. Các văn bản pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành.......15
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................17
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở một số nước trên
thế giới: Úc, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan .......................................................17
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về bồi thường, hỗ trợ .............................22
1.4. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam.23
1.4.1. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên phạm vi
cả nước ......................................................................................................................23


5

1.4.2. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội ......................................................................................................24
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..27
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27
2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Yên Hòa, quận Cầu
Giấy ...........................................................................................................................27

2.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy ..........27
2.2.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tại 3 dự án nghiên cứu.........................27
2.2.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn quận Cầu Giấy............................................................28
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................28
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ...................................28
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................28
2.3.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp ....................................29
2.3.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp, xử lý, so sánh và phân tích số liệu ............29
2.3.5. Phương pháp kế thừa.......................................................................................30
2.3.6. Phương pháp chuyên gia .................................................................................30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................31
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Yên Hòa, quận Cầu
Giấy ...........................................................................................................................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................32
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Yên Hòa, quận
Cầu Giấy....................................................................................................................34
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn phường Yên Hòa ..........................35
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai phường Yên Hòa giai đoạn 2014-2017 .................35


6

3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất
phường Yên Hòa năm 2017 ......................................................................................44
3.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn phường Yên
Hòa ............................................................................................................................50
3.3. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
phường Yên Hòa .......................................................................................................50

3.3.1. Quy trình bồi thường, hỗ trợ tại phường Yên Hòa..........................................50
3.3.2. Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn phường Yên Hòa giai đoạn
2014-2017..................................................................................................................52
3.4. Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại 3 dự án nghiên
cứu .............................................................................................................................5
7
3.4.1. Giới thiệu về 3 dự án nghiên cứu và các văn bản hướng dẫn thi hành ...........57
3.4.2. Kết quả bồi thường tại 03 dự án nghiên cứu ...................................................64
3.4.3. Kết quả hỗ trợ tại 03 dự án nghiên cứu ...........................................................73
3.5. Đánh giá về công tác bồi thường, hỗ trợ tại 03 dự án nghiên cứu .....................75
3.5.1. Đánh giá của người dân về công tác bồi thường, hỗ trợ .................................75
3.5.2. Đánh giá của cán bộ công chức, viên chức về công tác bồi thường, hỗ trợ tại 3
dự án nghiên cứu .......................................................................................................81
3.5.3. Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ tại 3 dự án nghiên cứu .........84
3.6. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ trên địa
bàn phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy ......................................................................86
3.6.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật .....................................................86
3.6.2. Giải pháp hoàn thiện về tổ chức thực hiện......................................................87
3.6.3. Giải pháp tăng cường số lượng và chất lượng nguồn nhân lực ......................88
3.6.4. Giải pháp hoàn thiện cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính ........................................88
3.6.5. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật .................................89
3.6.6. Các giải pháp khác ..........................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................92
I. KẾT LUẬN............................................................................................................92
II. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................93


vii

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................94

PHỤ LỤC ..................................................................Error! Bookmark not defined.


8

THÔNG TIN LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Thị Diệu
Lớp: CH3A.QĐ

Khóa: 3

Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Bá Long

Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Tên đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn
phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”.
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất tại một số dự án trên địa bàn phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội.
- Đánh giá những ưu, nhược điểm, những tồn tại trong việc thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn
phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn phường Yên

Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong đề tài gồm: phương pháp điều tra thu
thập số liệu, tài liệu thứ cấp; phương pháp chọn điểm nghiên cứu; phương pháp điều
tra thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp; phương pháp thống kê, tổng hợp, xử lý, so sánh
và phân tích số liệu; phương pháp kế thừa; phương pháp chuyên gia.
Kết quả chính và kết luận


9

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

BTHT&TĐC

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GCN

Giấy chứng nhận

HĐND


Hội đồng nhân dân.

LĐĐ

Luật Đất đai

MTTQVN

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

QLNN

Quản lý Nhà nước

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QHKHSDĐ

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường.


TTPTQĐ

Trung tâm phát triển quỹ đất

SDĐ

Sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân


10

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2016 của phường Yên Hòa ........45
Bảng 3.2. Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2016 của phường Yên Hòa ..45
Bảng 3.3. Cơ cấu theo dự án, loại đất, số hộ bị thu hồi ............................................64
Bảng 3.4. Cơ cấu các loại đất bị thu hồi của 3 dự án nghiên cứu .............................66
Bảng 3.5. Giá đất ở bồi thường cho dự án Cầu 361 qua sông Tô Lịch.....................67
Bảng 3.6. Các mức hỗ trợ về đất nông nghiệp ..........................................................68
Bảng 3.7. Giá đất ở bồi thường cho dự án xây dựng chung cư cao tầng ..................69
Bảng 3.8. Kết quả bồi thường về đất.........................................................................69
Bảng 3.9. Kết quả bồi thường về công trình kiến trúc tại 03 dự án nghiên cứu .......72
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả thực hiện hỗ trợ tại 03 dự án nghiên cứu...................74
Bảng 3. 11. Đánh giá của người dân trong việc xác định đối tượng được bồi thường,
hỗ trợ .........................................................................................................................75
Bảng 3.12. Đánh giá của người dân về giá bồi thường, hỗ trợ .................................77
Bảng 3.13. Đánh giá của người dân về trình tự thực hiện và trách nhiệm................78

Bảng 3.14. Đánh giá của người dân về cán bộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
...................................................................................................................................79
Bảng 3.15. Đánh giá của cán bộ liên quan đến triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ
...................................................................................................................................81
Bảng 3.16. Đánh giá của cán bộ về mức bồi thường, hỗ trợ tại 03 dự án.................83
Bảng 3.17. Đánh giá của cán bộ về sự phối hợp của người dân đối với công tác bồi
thường, hỗ trợ ............................................................................................................84


11

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ Địa giới hành chính phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy ..................31
Hình 3.2. Dự án đầu tư xây dựng cầu 361 qua sông Tô Lịch ...................................58
Hình 3.3. Dự án Xây dựng và đấu nối hạ tầng kỹ thuật ô đất E2 - Khu ĐTM Cầu
Giấy ............................... ................................................................ ............................60
Hình 3.4. Dự án xây dựng Chung cư Home City – Trung Kính ...............................62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia đang có tốc độ phát triển mạnh mẽ, tỷ lệ dân số ở đô
thị ngày càng tăng cao, dự kiến trên 50% vào năm 2025. Theo quy hoạch chung xây
dựng Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội là thủ đô có quy mô
lớn, tầm cỡ quốc tế, là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về
văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế. Nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của thủ đô Hà Nội luôn gắn với chiến lược phát triển của vùng và cả
nước. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội nói

chung và quá trình đô thị hoá, công nghiệp hóa của quận Cầu Giấy nói riêng, nhu
cầu sử dụng đất cho việc phát triển ngày càng trở nên bức xúc. Quá trình phát triển
này đòi hỏi nhu cầu lớn về đất đai. Chính vì vậy việc tổ chức thực hiện tốt công tác
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là khâu hết sức quan trọng và quyết
định thành công của dự án, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Công tác bồi thường,
hỗ trợ là việc hết sức phức tạp, khó khăn, nhà quản lý phải giải quyết mối quan hệ
hài hòa giữa Nhà nước, nhà đầu tư và quyền lợi của người dân bị thu hồi đất. Thực
hiện chủ trương, chính sách của thành phố về hợp tác đầu tư, quận Cầu Giấy đã
chấp nhận một số dự án đầu tư như: “Dự án Cầu 361 qua sông Tô Lịch”, “Dự án
Xây dựng và đấu nối hạ tầng kỹ thuật ô đất E2 - Khu ĐTM Cầu Giấy”, “Dự án
Chung cư Home City - Trung Kính”...
Công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là một trong những nội
dung của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, được quy định cụ thể trong Luật
Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành. Mặc dù địa phương đã ban hành nhiều
chính sách cụ thể đối với người dân bị thu hồi đất về các vấn đề như bồi thường, hỗ
trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề,… Tuy nhiên, thực tế cho thấy một
số hộ gia đình bị mất đất được bồi thường bằng tiền chưa định hướng ngay được
những ngành nghề hợp lý để có thể ổn định cuộc sống, chỉ một phần được đào tạo
nghề, còn lại đa số không có việc làm hay có việc làm nhưng không ổn định, thu
nhập thấp, đời sống của người dân có nhiều xáo trộn; vấn đề hậu giải phóng mặt


bằng đặt ra một bài toán cho chính các hộ dân bị thu hồi đất, cho chính quyền các
cấp, cho toàn xã hội khi tạo ra các biến đổi theo nhiều chiều hướng trong đời sống
và việc làm của người dân nơi có đất bị thu hồi...
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi lựa chọn đề tài luận văn: “Đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn phường Yên Hòa, quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại một số dự án trên địa bàn phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội.
- Đánh giá những ưu, nhược điểm, những tồn tại trong việc thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn
phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn phường Yên
Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Hoàn thiện cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất tại nước ta. Trên cơ sở đó Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Giúp địa phương nắm rõ những khó khăn, thuận lợi và bất cập khi thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn thành phố, qua đó đề xuất hoàn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật về công tác bồi thường, hỗ trợ khu Nhà nước thu hồi
đất, nâng cao mức độ hài lòng của người bị thu hồi đất, giảm khiếu kiện đông người
qua đó góp phần đấy nhanh tiến độ các dự án trong thời gian tới.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1.1. Bồi thường
Trong đời sống hàng ngày, thuật ngữ “bồi thường” thường được sử dụng khi
người nào đó có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải chịu trách nhiệm
bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo Từ điển tiếng
Việt thông dụng: “Bồi thường” là “Đền bù những tổn hại đã gây ra” (Nguyễn Như
Ý, 2001).

Luật Đất đai đầu tiên ban hành năm 1987, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) đã ban hành Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/05/1990 Quy định về việc đền
bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Theo quy định này, thuật ngữ “bồi thường” được thay thế bằng “đền bù”. Thuật ngữ
“đền bù” được tiếp tục sử dụng trong các thời kỳ Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001. Từ Luật Đất đai năm 2003,
thuật ngữ “bồi thường” lại tiếp tục được sử dụng và đến nay là Luật Đất đai năm
2013.
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “Bồi thường về đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng đất” (Quốc hội nước CHXKCNVN, 2013).
1.1.1.2. Hỗ trợ
Khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng - an ninh,
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng sẽ gây ra ít nhiều xáo trộn
trong cuộc sống hàng ngày của người có đất bị thu hồi. Người sử dụng đất mất tư
liệu sản xuất, mất công ăn việc làm, mất nơi sinh sống và mất đi nền tảng văn hóa
nơi sinh sống,... buộc họ phải thích nghi với những thay đổi khi bị thu hồi đất. Để
giúp cho họ vượt qua khó khăn đó thì bên cạnh việc bồi thường, Nhà nước ta đã có
các chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất và tạo việc làm cho người
bị thu hồi đất.


Theo Từ điển tiếng Việt “hỗ trợ” là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi để ổn
định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013).
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới.
1.1.2. Đặc điểm về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ đảm

bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối tượng, đúng chính
sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất bằng những
chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển nghề nghiệp ổn định
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau
đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi
ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí khác nhau. Đối với
khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất
lớn dẫn đến quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng có
những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá
cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ... quá trình GPMB và giá đất tính bồi
thường, hỗ trợ cũng có đặc trưng riêng của nó. Còn đối với khu vực nông thôn,
người dân chủ yếu là hoạt động sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào
nông nghiệp. Do đó, GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành
với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư
liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng


chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do tâm lý người dân là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động
người dân tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là
điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi
trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó
khăn cho công tác định giá bồi thường.

Từ các đặc điểm trên cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại mỗi địa bàn khác nhau luôn có những đặc điểm khác nhau. Từ đó phải có
những phương án bồi thường, hỗ trợ cho phù hợp và thỏa đáng đối với chủ sử dụng
đất bị thu hồi đất.
1.1.3. Các yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất
Một là, thực trạng quản lý đất đai, hay nói đúng hơn là hiệu lực pháp lý về
quản lý đất đai của nơi có dự án. Nơi nào công tác quản lý đất đai tốt như: đã hoàn
chỉnh bản đồ địa chính có chất lượng, làm rõ nguồn gốc đất, ban hành công khai
hạn mức diện tích đất ở và đất canh tác thì khâu đo đạc, xác định tính pháp lý của
đất để áp giá bồi thường hoặc hỗ trợ, di chuyển tái định cư thường thuận lợi hơn.
Trái lại, những nơi chưa tiến hành tốt những việc thuộc nội dung quản lý đất đai
thường xuyên nói trên sẽ gặp không ít khó khăn trong việc xác định nguồn gốc đất,
chủ sở hữu hợp pháp, diện tích, ranh giới của khu đất giữa thực địa và hồ sơ giải
thửa do mất nhiều thời gian để đối chiếu, xác minh. Mặt khác, mặc dù đã nhận được
thông báo về chủ trương thu hồi đất và yêu cầu giữ nguyên hiện trạng đất nằm trong
chỉ giới giải phóng mặt bằng, nhưng một số hộ dân vẫn tự ý trồng cây, cơi nới các
công trình khiến việc thống kê, đền bù GPMB gặp không ít khó khăn.
Hai là, khả năng tổ chức thực hiện và giải quyết các thủ tục hành chính trong
GPMB như trích lục, trích đo địa chính, thu hồi đất, thẩm định giá, phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.


Ba là, khả năng giải quyết các chế độ, chính sách đối với các hộ dân trong
vùng bị ảnh hưởng, thái độ và năng lực của cán bộ, công chức của cơ quan có thẩm
quyền khi tiếp xúc với dân trong quá trình giải quyết các chế độ, chính sách triển
khai công tác GPMB. Những phức tạp này thường nảy sinh do việc không đạt được
sự đồng thuận với người dân về mức giá đền bù, hoặc khi đạt được sự đồng thuận
thì lại không có khả năng chi trả nên luôn gây khó khăn về sau và đòi hỏi phải
thương lượng lại khi mức giá thị trường tăng. Sự am hiểu pháp luật, cách giải quyết

nhanh gọn cùng với sự cảm thông, tôn trọng lợi ích của người dân, thấu hiểu được
tâm lý và nguyện vọng của người dân khi thực thi công vụ của cán bộ, công chức sẽ
đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo dựng sự hợp tác của nhân dân trong vùng
dự án nhằm tránh các phản ứng tiêu cực lây lan gây bất lợi cho tiến độ GPMB.
Bốn là, khả năng xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức
năng. Thắc mắc của dân phần lớn tập trung ở kết quả đo đạc, nguồn gốc đất, hạn
mức đất, đơn giá đền bù hoặc hỗ trợ, một số vấn đề phức tạp về đất đai do quá khứ
để lại và về vị trí, chất lượng, giá cả nhà hoặc đất khu tái định cư...Trong bối cảnh
đó, chỉ cần một trường hợp xử lý sai (do chưa am hiểu các quy định, thiếu trách
nhiệm, chậm giải quyết, vô cảm, thiên vị, tiêu cực hoặc nhượng bộ vô nguyên tắc)
dễ dẫn đến phản ứng dây chuyền, có thể toàn bộ phương án bồi thường bị đổ vỡ
phải làm lại từ đầu... Chính từ những sự bất đồng thuận với cách giải quyết các chế
độ, chính sách và xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức năng mà
người dân trong vùng dự án dường như không quan tâm đến việc GPMB và bất hợp
tác với các các cán bộ, công chức của cơ quan chức năng đến làm việc. Đó là điểm
đầu cho một xâu chuỗi phát sinh các vấn đề rắc rối khác kéo dài mà chính quyền
phải tìm cách xử lý để hoàn thành công việc. Trong trường hợp này, nếu chính
quyền địa phương không quyết liệt và triệt để xử lý dứt điểm vướng mắc và đảm
bảo trật tự, an ninh trong vùng, chống các hành vi quấy rối thì tiến độ đầu tư dự án
hạ tầng kỹ thuật sẽ chỉ có thể dậm chân tại chỗ.


Năm là, khả năng hoàn thành khu tái định cư, bố trí di dời mồ mả phục vụ
cho công tác di dân, tái định cư và khu tái định cư được xây dựng có điều kiện bằng
hoặc tốt hơn khu dân cư có đất bị thu hồi.
Sáu là, khả năng tài chính và năng lực quản lý, điều hành của nhà đầu tư hạ
tầng kỹ thuật trong quá trình tham gia triển khai công tác GPMB với tư cách là một
thành viên trong Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nhà đầu tư phải đủ khả
năng tài chính để kịp thời chi trả bồi thường cho các hộ dân theo đúng kế hoạch,
tiến độ đã được thông báo. Ngược lại, công tác bồi thường sẽ bị trì hoãn và có thể

tạo ra sự bất bình, phản ứng tiêu cực, thiếu hợp tác và khiếu kiện trong nhân dân.
Trong quá trình GPMB, sự tham gia tích cực, năng động của nhà đầu tư cùng với
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc có vai trò rất quan
trọng trong việc đẩy nhanh tiến độ GPMB.
Bảy là, công tác tuyên truyền chính sách về pháp luật, về đất đai, bồi thường,
giải tỏa khi nhà nước thu hồi đất (công tác dân vận trong GPMB) chưa thường
xuyên, sâu rộng, do đó sự hiểu biết về pháp luật của người dân còn hạn chế nên có
suy bì khi người bị thu hồi đất lại coi đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp
như đất phi nông nghiệp theo dự án đang triển khai, so sánh khiếu nại về chính sách
và giá đền bù giữa người được áp dụng theo thời điểm đã ban hành chính sách cũ
với người đang được thực hiện chính sách mới. Mặt khác, ý thức tự giác của nhân
dân trong chấp hành quyết định thu hồi đất của Nhà nước để phát triển kinh tế nhằm
xây dựng các khu hạ tầng kỹ thuật trở nên nhạy cảm và phức tạp khi hình thành sự
so sánh về thiệt thòi của mình khi đất do mình đang sử dụng được giao cho người
khác với khả năng sinh lợi cao hơn nhiều. Từ đó đã nảy sinh nhiều khiếu kiện của
dân về mức bồi thường, hỗ trợ, đồng thời tạo nên tâm lý nặng nề đối với nhà đầu tư
khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để GPMB.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ ở Việt Nam qua các giai đoạn
1.2.1.1. Trước khi Luật Đất Đai 1993 ban hành
a. Thời kỳ trước năm 1945.


Chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ở Việt Nam gắn liền với
việc hình thành các triều đại phong kiến. Ở mỗi kiểu Nhà nước các hình thức sở hữu
đất đai luôn được các giai cấp thống trị chú trọng. Bắt đầu từ thời vua Gia Long.
Nhà nước thật sự thừa nhận quyền sử hữu ruộng đất không chỉ thuộc quyền
sở hữu Nhà nước mà cả sở hữu cá nhân và sở hữu làng xã. Tuy nhiên sở hữu Nhà
nước bao giờ cũng lấn át sở hữu tư nhân và sở hữu làng xã. Chính sách bồi thường
được thực hiên rất nguyên tắc và chặt chẽ.

b. Thời kỳ sau cách mạng tháng 8/1945 đến năm 1975.
Sau cách mạng tháng Tám thành công chúng ta tiến hành xóa bỏ chế độ
chiếm hữu ruộng đất của địa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nông dân.
Hiến pháp năm 1959, Nhà nước thừa nhận ba hình thức sở hữu đất đai bao gồm sở
hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể. Thực tế trong thời kỳ này phương
án bồi thường chủ yếu là thỏa thuận sau đó thống nhất giá mà không cần có cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hay ban hành giá bồi thường.
c. Thời kỳ sau năm 1975 đến trước sự ra đời của Luật Đất đai năm 1993:
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1980 quy định đất đai thuộc quyền sở hữu toàn
dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Vì vậy, việc thực hiện bồi thường về đất
không được thực hiện mà chỉ thực hiện bồi thường tài sản trên đất hoặc những thiệt
hại do việc thu hồi đất gây nên. Ngày 01/07/1980 hội đồng Chính phủ ra quyết định
201/CP về việc: “Không phát canh thư tố, cho thuê, cầm cố hoặc bán nhượng đất
với bất kỳ hình thức nào, không được dùng để thu những khoản lợi nhuận không do
thu nhập mà có, trừ trường hợp do Nhà nước quy định”. Quan hệ đất đai thời kỳ này
đơn thuần chỉ là quan đệ “giao thu” giữa Nhà nước và người sử dụng. Tiền bồi
thường tài sản trên mặt đất và tài sản trong lòng đất. Khung giá bồi thường thiệt hại
do UBND tỉnh, thành phố, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể hàng
năm. Mức bồi thường với quận, thành phố thuộc tỉnh sát với giá đất của địa phương
nhưng không được thấp hơn hoặc cao hơn giá quy định của Chính phủ.
1.2.1.2. Sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến trước khi ban hành Luật Đất đai
2003.


Hiến pháp năm 1992 ra đời thay thế Hiến pháp năm 1980 đã quy định: “Nhà
nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Trên cơ sở Hiến pháp
năm 1992 kế thừa chọn lọc Luật Đất đai năm 1988, Luật Đất đai 1993 ra đời. Đây là
văn kiện chính sách quan trọng đối với việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại của
Nhà nước, Luật Đất đaiquy định rõ về quyền của người được giao đất gồm: Quyền

chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp. Đến năm 1988 Chính phủ
ban hành Nghị định số 22/1998 ngày 24/4/1998 để thay thế Nghị định 90/CP, chính
sách bồi thường đã thay đổi có sự mở rộng phạm vi bồi thường để bù đắp một phần
nào đó cho người bị thu hồi đất nhưng vẫn chưa đảm bảo hết thiệt hại.
1.2.1.3. Từ khi có Luật Đất đai 2003 đến trước Luật Đất đai 2013.
Ngày 26/11/2003, Quốc hội thông qua Luật Đất đai 2003, đã khắc phúc được
nhưng thiếu sót trong công tác bồi thường. Trong đó có những quy định cụ thể về
việc tính bồi thường về đất, điều kiện nơi tái định cư đối với các trường hợp được áp
dụng cơ chế chuyển đổi đất đai bắt buộc. Trong suốt thời gian này, Nhà nước đã ban
hành rất nhiều văn bản dưới Luật như Nghị định, thông tư và các văn bản pháp lý quy
định khác về quản lý đất đai nhằm cụ thể hóa các Điều luật, trong đó có những quy
định chi tiết về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng, cụ thể
như:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ: Nghị định về thi hành
Luật Đất Đai.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình


tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT hướng dẫn thực hiện
một số Điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
1.2.1.4. Luật Đất đai 2013 cho đến nay
Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi đất,
giảm thiểu khiếu kiện trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, Luật Đất đai 2013
tiếp tục kế thừa những những quy định còn phù hợp của Luật đất đai 2003 đồng thời
đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm đưa chính sách về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trong Nghị quyết 19/NQ-TW đi vào cuộc sống.
a. Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Các chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trong Luật Đất đai 2003 được quy định trong 03 điều (41, 42, và 43), trên thực
tế đã chưa thể chế hết các quy định mang tính nguyên tắc này để thực hiện thống
nhất khi xử lý những vấn đề phức tạp phát sinh trong thực tiễn thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tại các địa phương. Khắc phục hạn chế này, Luật Đất đai
2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài
sản, ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành 02 điều riêng biệt
(74 và 88). Trong đó, quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thường về đất và các
nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
để các bộ, nghành, địa phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực
hiện.


Cụ thể, Điều 74 Luật Đất đai 2013, quy định các nguyên tắc bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có
đủ điều kiện được bồi thường (theo quy định tại Điều 75) thì được bồi thường; việc
bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất
thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất
cụ thế của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định

thu hồi đất; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kip thời và đúng quy định của pháp luật. Điều 88 quy
định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà
nước thu hồi đất: Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền
với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi
thường thiệt hại.
b. Quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất
đai 2013 bổ sung thêm 02 trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
đất (Điều 75), cụ thể:
- Bổ sung bồi thường đối với các trường hợp sử dụng đất thuê trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa người sử dụng
đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với người được
giao đất có thu tiền sử dụng đất (có cùng nghĩa vụ tài chính như nhau).
- Bổ sung bồi thường đối với trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất mà không phải là đất do nhà nước giao, cho thuê và có giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013
này mà chưa được cấp (Luật Đất đai 2003 chưa quy định việc bồi thường, hỗ trợ đất
đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích xản xuất nông nghiệp, sản


xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi công nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ
thiện, không phải đất do được nhà nước giao mà có nguồn gốc do nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho hợp pháp hoặc khai hoang trước ngày 01/7/2004 nên gây
vướng mắc trong thực hiện tại nhiều địa phương).
c. Thể chế hóa cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại

thông qua các quy định chi tiết đối với từng loại đất, gồm: đất nông nghiệp, đất ở,
đất phi công nghiệp không phải đất ở và theo từng loại đối tượng sử dụng đất (từ
Điều 77 đến Điều 81).
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, việc xác định mức bồi thường
cho người có đất bị thu hồi đối với đất sử dụng có thời hạn không chỉ căn cứ loại
đất, đối tượng sử dụng đất mà còn phải căn cứ thời hạn sử dụng đất còn lại của
người sử dụng đất đối với đất đó.
d. Quy định cụ thể về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, cho một số trường
hợp không được bồi thường đất (Điều 76). Theo Khoản 13, Điều 3 Luật Đất đai
2013, Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí
khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm
Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
Những trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà
nước thu hồi, bao gồm: Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ
trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định
tại khoản 1 Điều 54; đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu
tiền sử dụng đất nhưng được được miễn tiền sử dụng đất; đất được Nhà nước cho
thuê đất hàng năm, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng
được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do
thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng; đất nông nghiệp thuộc
quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
e. Bổ sung quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án đặc
biệt. Điều 87, Luật Đất đai 2013 quy định theo hướng:


×