Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số phương pháp hướng dẫn học sinh khối 8 trường THCS pù nhi lập phương trình hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.8 KB, 21 trang )

MỤC LỤC

Trang
-1-

MỤC LỤC

........................................................................................................................................................

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

-1-

........................................................................................................................................................

I. MỞ ĐẦU

-2-

........................................................................................................................................................

1. Lí do chọn đề tài

-2-

......................................................................................................................................

2. Mục đích nghiên cứu

-3-


......................................................................................................................................

3. Đối tượng nghiên cứu

-3-

......................................................................................................................................

4. Phương pháp nghiên cứu

-3-

......................................................................................................................................

II. NỘI DUNG

-4-

........................................................................................................................................................

1. Cơ sở lý luận để đề ra phương pháp

-4-

......................................................................................................................................

2. Thực trạng của vấn đề.................................................................................... -43. Giải pháp thực hiện đề tài............................................................................ -54. Hiệu quả của đề tài.......................................................................................... -14-

III. KẾT LUẬN.................................................................................................................
1. Kết quả đạt được...............................................................................................

2. Kiến nghị...............................................................................................................
Tài liệu tham khảo.................................................................................................

-15-15-15-17-

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Sáng kiến kinh nghiệm

SKKN

........................................................................................................................................................

Trung học cơ sở

THCS

........................................................................................................................................................

1


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN
HỌC SINH KHỐI 8 TRƯỜNG THCS PÙ NHI
LẬP PHƯƠNG TRÌNH HỐ HỌC
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của
chất. Hóa học có vai trị rất quan trọng trong cuộc sống chúng ta khi học mơn
hóa học, học sinh phải biết tự thu thập, tìm kiếm kiến thức, xử lý thơng tin, vận

dụng và ghi nhớ biết giải thích các hiện tượng thực tế trong đời sống bằng kiến
thức hóa học. Nắm vững q trình sản xuất hóa học và vấn đề sản xuất ra các
sản phẩm phục vụ con người, ảnh hưởng của sản phẩm hóa học và vấn đề ô
nhiễm môi trường, đất, nước, không khí, các biện pháp bảo vệ mơi trường. Hóa
học góp phần giải quyết vấn đề về năng lượng, nhiên liệu và vật liệu cho xã hội
hiện tại và tương lai, nguồn năng lượng không phải là vô tận năng lượng đang
ngày càng cạn kiệt, nguồn nhiên liệu nguyên liệu cho công nghiệp không phải là
vơ tận. Hóa học đã giúp phát hiện và sử dụng ngun liệu cho cơng nghiệp như
quặng chất khống sản và các hóa chất khơng khí và nước nguồn ngun liệu
thực vật, dầu mỏ than đá khí thiên nhiên. Hóa học đã giúp sản xuất ra những vật
liệu có nguồn gốc vơ cơ như kim loại, gạch ngói, gốm, sứ, xi măng, thủy tinh,
một số hóa chất cơ bản như: HCl, H2SO4, NaCl, NH3, vật liệu có nguồn gốc hữu
cơ ví dụ sơn tổng hợp, nhựa, chất dẻo PVC, cao su tổng hợp nhựa tổng hợp, tơ
sợi tổng hợp. Để giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho nhân loại, hóa học
đã có những đóng góp: Nghiên cứu và sản xuất các chất hóa học có tác dụng bảo
vệ và phát triển thực vật giúp tăng sản lượng, chất lượng, bảo quản tốt hơn như
phân bón hóa học, thuốc kích thích sinh trưởng, thuốc bảo vệ thực vật. Chế biến
thực phẩm theo cơng nghệ hóa học. Để giải quyết vấn đề may mặc hóa học góp
phần sản xuất ra tơ sợi hóa học. Để giải quyết vấn đề dược phẩm, để chữa bệnh
hóa học góp phần tạo ra những loại thuốc tân dược đặc hiệu có tác dụng chữa
nhiều bệnh hiểm nghèo.
Hóa học có tầm quan trọng là vậy, lí thú là vậy, nhưng để học sinh học tốt
mơn hóa học giáo viên phải khơi dậy được sự hứng thú say mê đối với mơn học
của học sinh, cịn phải giúp các em có kỹ năng thu thập và vận dụng kiến thức
một cách dễ dàng nhất, đơn giản nhất. Tránh hiện tượng học sinh cảm thấy khó
khăn và nhàm chán trong tiếp thu và vận dụng kiến thức dẫn đến chán nản với
môn học.
Để làm tốt các bài tập hoá học, việc cần thiết trước hết là các em phải cân
bằng nhanh và đúng các phương trình hố học rồi với làm các bước tiếp theo.
2



Có nhiều phương pháp để cân bằng một phương trình hố học trong đó có các
phương pháp “thăng bằng electron và ion - eclectron” thăng bằng nhanh và
chính xác. Tuy vậy với học sinh lớp 8 chưa thể cân bằng được theo các phương
pháp này, SGK lớp 8 mới chỉ dừng lại ở mức độ nêu ra 3 bước lập 1 phương
trình hố học là.
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
Bước 3: Viết phương trình hố học.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng túng ở bước 2 khi đi tìm
hệ số thích hợp đặt trước các cơng thức. Do đó việc lập phương trình hố học là
một nội dung khó đối với học sinh.
Để góp phần làm đơn giản hố các khó khăn đó, tơi đã tìm hiểu và lựa
chọn một số phương pháp giúp các em lập nhanh và chính xác các phương trình
hố học phù hợp với trình độ nhận thức của các em.
Qua thực tế giảng dạy tại trường THCS Pù Nhi, huyện Mường Lát, tơi
nhận thấy kỹ năng lập phương trình hóa học của học sinh mình cịn hạn chế. Vì
vậy tơi lựa chọn nghiên cứu và vận dụng đề tài này. Đây cũng là đề tài phát triển
thêm của đề tài SKKN năm 2017 của tơi.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tơi cho rằng, lập phương trình hố học là vấn đề mới đối với học sinh lớp 8
trung học cơ sở, vì vậy để lập đúng phương trình hố học là việc làm khơng dễ
đối với nhiều học sinh lớp 8. Vì khi dạy bài “lập phương trình hóa học” lớp 8
giáo viên không đủ thời gian để liệt kê các phương pháp cân bằng mà chỉ giới
thiệu cách lập chung (theo sách giáo khoa) nên nhiều học sinh chưa nắm được.
Với đề tài này tơi sẽ trình bày một số phương pháp lập phương trình hóa học cụ
thể, hệ thống mà trong sách giáo khoa và các sách tham khảo khác chưa đề cập
đến hoặc chưa tổng hợp thành hệ thống, từ đó hình thành kỹ năng lập phương
trình hóa học cho học sinh.

3. Đối tượng nghiên cứu:
Đây là nội dung phát triển của đề tài "một số phương pháp cân bằng phương
trình hóa học ở lớp 8 trường THCS Pù Nhi" trong năm 2016-2017 của tơi, có
thể áp dụng ở trường trung học cơ sở và giáo viên có thể thực hiện đề tài này
qua các buổi dạy chuyên đề, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém
qua các giờ củng cố, ơn tập, luyện tập chính khóa. Trong thời gian nghiên cứu đề
tài này tơi đã áp dụng giảng dạy học sinh lớp 8 trường THCS Pù Nhi - nơi tôi
đang công tác.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Tìm hiểu đối tượng học sinh và phân loại.
- Xây dựng một số phương pháp cân bằng đúng phương trình hóa học (như
SKKN năm 2017 tơi đã thực hiện).
- Tùy thuộc đối tượng học sinh đã phân loại để hướng dẫn các em những thao
tác tư duy và vận dụng phù hợp để lập phươg trình hóa học.
3


- Kiểm tra, đối chiếu kết quả trước và sau khi vận dụng phương pháp nghiên cứu
thông qua bảng thống kê kết quả và rút ra kết luận cần thiết.
- Rút ra bài học kinh nghiệm, hướng nghiên cứu, những đề xuất, kiến nghị.

II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
Cùng với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nói chung, định hướng
đổi mới phương pháp dạy học hóa học cũng được coi trọng theo hướng quan
tâm và tạo mọi điều kiện để học sinh trở thành chủ thể hoạt động sáng tạo trong
hoạt động học giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng về hóa học băng
nhiều biện pháp khác nhau như:
- Khai thác đặc thù dạy – học bộ mơn để tạo ra các hình thức hoạt động đa
dạng và phong phú.

- Đổi mới hoạt động học của học sinh và tăng thời gian hoạt động cho học
sinh trong giờ học.
- Tăng mức độ hoạt động nhận thức, hoạt động trí lực, tính chủ động sáng
tạo của học sinh như thường xuyên sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học
phức hợp để kích thích học sinh tìm tịi chiếm lĩnh tri thức về hóa học.
Đổi mới bước đầu đã đem lại kết quả cao về chất lượng bộ môn ở nhiều
mặt. Tuy nhiên kiến thức hóa học cấp THCS chỉ ở mức độ thấp: các khái niệm,
định luật được đưa vào chương trình phần nào mang tính chất khơ cứng buộc
học sinh phải biết và vận dụng vào việc giải quyết bài tập và thực tiễn. Nội dung
chương trình chưa dành nhiều thời gian đi sâu vào quá trình giải quyết vấn đề
một cách triệt để nên ở nhiều nội dung học tập học sinh thấy chán nản, khó tập
trung để tiếp thu và vận dụng kiến thức có hiệu quả đặc biệt là đối tượng học
sinh trung bình – yếu. Vì vậy sau một q trình dạy học hóa học ở cấp Trung
học cơ sở, tơi mạnh dạn trình bày “Một số phương pháp hướng dẫn học sinh lập
phương trình hố học” được áp dụng ở trường THCS Pù Nhi qua từng năm học
theo hướng đổi mới giới thiệu đến các đồng nghiệp dạy học hóa học và q thầy
cơ cùng tham khảo.
2. Thực trạng vấn đề:
Học sinh được học về phương tình hóa học từ chương 2 của chương trình
hóa học lớp 8, chỉ với 2 tiết dạy – học trên lớp với mục tiêu đảm bảo nội dung
kiến thức, kĩ năng, thái độ học tập của học sinh nên thời gian luyện tập ít, nhiều
học sinh chưa nắm rõ, hiểu sâu về cách lập phương trình hóa học đặc biệt là đối
tượng học sinh trung bình - yếu. Hơn nữa sách giáo khoa cũng chỉ đề cập được
một phương pháp lập phương trình hóa học bằng cách chọn hệ số thích hợp mà
chưa có thời gian phân tích sâu, kĩ để học sinh hiểu được bản chất của vấn đề.
4


Ngay cả học sinh khá - giỏi khi bước đầu tiếp cận với việc lập phương trình hóa
cũng gặp khó khăn nhất định trong việc chọn hệ số thích hợp, đặc biệt là đối

tượng học sinh trung bình - yếu thì việc chọn hệ số thích hợp là một thách thức
khó khăn đối với các em. Vì vậy, trong q trình dạy về phương trình hóa học,
ngồi việc dạy trên lớp theo đúng 3 bước lập phương trình hóa học của chương
trình sách giáo khoa hướng dẫn, tơi cịn cố gắng đưa thêm một số phương pháp
lập phương trình hóa học khác cho học sinh tìm hiểu, vận dụng phù hợp trình
độ, nhu cầu nhận thức của nhiều đối tượng học sinh. Cụ thể là:
- Phương pháp chẵn – lẻ.
- Phương pháp phân số.
- Phương pháp bội số chung nhỏ nhất.
Tuy nhiên, đó chỉ là những phương pháp đơn giản để nhẩm và tìm đúng
hệ số của những phương trình hóa học đơn giản áp dụng cho mọi đối tượng học
sinh. Còn đối với học sinh khá – giỏi để hướng các em học tập tốt hơn, cân bằng
được những phương trình hóa học phức tạp hơn trong chương trình và sách tham
khảo, tôi đã tham khỏa và áp dụng để hướng dẫn thêm cho các em phương pháp
cân bằng phương trình hóa học bằng phương pháp đại số. Xuất phát từ thực tế
đó, tơi cố gắng tìm tịi và từng bước vận dụng một số phương pháp hướng dẫn
học sinh lập phương trình hố học một cách có hiệu quả, đảm bảo cho các em
học sinh đáp ứng được ngày càng tốt hơn yêu cầu học tập bộ môn ở những nội
dung tiếp theo qua bài viết: “Một số phương pháp hướng dẫn học sinh lập
phương trình hố học”.
Kết quả khảo sát giữa kì I năm học 2017 – 2018.
Tổng số HSThích họcBình thườngKhơng
thíchGiỏi KháTBYếu KémSL%SL%SL
%SL%SL%SL%810265Khơng thíchGiỏi
KháTBYếu KémSL%SL%SL%SL%SL
%SL
%81024140403921212322,56563,71413,83.
Giải pháp thực hiện:Khối lớp

Tổng số HS


Trong nhiều năm công tác ở trường
trung học cơ sở Pù Nhi, tôi được phân
công giảng dạy bộ mơn Hố lớp 8 và lớp 9
thấy nhiều em học sinh khả năng tiếp thu
và vận dụng kiến thức cịn chậm dẫn đến
việc học tập bộ mơn Hố của các em cịn
gặp nhiều khó khăn.
Qua quan sát, trị chuyện và điều
tra tình hình về việc tiếp thu kiến thức lập
phương trình hố học của học sinh ở
5


trường trung học cơ sở Pù Nhi nói riêng
và các trường trung học cơ sở khác trong
huyện Mường Lát nói chung tơi thấy:
- Có rất nhiều học sinh hiểu cách
lập phương trình hố học một cách mơ
hồ.
- Kỹ năng lập phương trình hố học
của nhiều học sinh cịn yếu, các em chọn
các hệ số khơng chính xác. Đa số các em
cịn lúng túng khơng biết phải bắt đầu
cân bằng từ nguyên tố hóa học nào trước
nào trước, nguyên tố hóa học nào sau.
Cũng qua điều tra, trò chuyện với
nhiều học sinh và các giáo viên đang
giảng dạy bộ mơn Hố học khác, tôi đã
biết được một số nguyên nhân dẫn đến

việc học sinh khơng cân bằng được
phương trình hố học là:
- Do học sinh không chú ý vào tiết
học: Đa số những học sinh này thuộc loại
những học sinh học trung bình - yếu kém. Trong giờ học hố học khơng thấy
thích thú gì cả, vì vậy việc học mơn hố
học đối với các em là q khó, giáo viên
hướng dẫn cách cân bằng nhanh quá,
chưa dành nhiều thời gian luyện tập củng
cố, các em không tiếp thu kịp hoặc tiếp
thu chưa đầy đủ kiến thức dẫn đến việc
lập phương trình hóa học thiếu chính xác,
từ đó thấy chán nản không muốn học
hoặc sợ học tập bộ môn.
- Do học sinh thiếu điều kiện học
tập: Đa số học sinh ở nơng thơn có điều
kiện gia đình khó khăn, các em phải phụ
giúp gia đình, bố mẹ khơng quan tâm
hoặc quan tâm không đúng mức đến việc
học tập của con em nên các em có ít thời
gian học ở nhà thậm chí có những em cịn
khơng bao giờ học ở nhà, khi đến lớp
chưa có đủ cơ sở để lĩnh hội kiến thức
mới, lúng túng không biết giải quyết vấn
6


đề từ đâu, năng lực học tập giảm sút, sợ
cán bộ lớp và giáo viên kiểm tra bài tập
về nhà thậm chí có những hành vi nói dối

hoặc đối phó chứ chưa có ý thức học tập
thật sự.
- Do học sinh thấy mình khơng có
năng lực: Đa số những em này thấy việc
cân bằng phương trình hố học q khó,
khi cân bằng lại khơng chính xác, điều
này vẫn thường xun xảy ra làm cho các
em chán nản, mất tự tin cho rằng mình
khơng có năng lực học bộ mơn hố, chưa
có biện pháp học tập đúng đắn nên hồi
nghi về khả năng học tập của mình.
- Do học sinh chưa quyết tâm: Việc
học mơn hóa học thời lượng 2 tiết/tuần
chủ yếu học lý thuyết, thời gian dành cho
luyện tập và vận dụng kiến thức kĩ năng
để giải quyết bài tập và u cầu bộ mơn
ít. Một số tiết luyện tập, ôn tập, thực hành
được sắp xếp ở cuối chương và trong chế
độ điểm khơng có phần chấm điểm vở bài
tập nên đôi khi giáo viên sao nhãng việc
giao bài tập về nhà và kiểm tra việc làm
bài tập ở nhà của học sinh. Một số học
sinh học trên lớp nhưng về nhà không
dành thời gian học và làm bài tập ngay
dẫn đến kiến thức nhận được trên lớp
phần nào bị qn. Khi có giờ bộ mơn thì
mang sách giải bài tập ra chép hoặc ỷ lại
mượn vở bài tập của các bạn học khá giỏi
chép để chống đối với sự kiểm tra giám
sát của cán bộ lớp và giáo viên bộ mơn

mà chưa tích cực suy nghĩ để tự giải
quyết yêu cầu học tập.
Xuất phát từ những nguyên nhân
nêu trên, để góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học bộ mơn hố học, trước
hết phải có những biện pháp tích cực giúp
cho học sinh lập đúng các phương trình
hố học. Muốn vậy, trong quá trình giảng
7


dạy giáo viên cần phải hướng dẫn cho học
sinh nắm vững ba bước lập phương trình
hố học, cụ thể:
- Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng,
gồm cơng thức hóa học của các chất phản
ứng và sản phẩm. Mũi tên trong sơ đồ
phản ứng có dạng
.
- Bước 2: Cân bằng số ngun tử
của mỗi ngun tố: tìm hệ số thích hợp
đặt trước các cơng thức hóa học các chất
sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở
hai vế đều bằng nhau. Đây là bước quan
trọng nhất khi lập phương trình hóa học.
- Bước 3: Viết phương trình hố
học: thay mũi tên
bằng
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học
sinh rất lúng túng ở bước 2 khi đi tìm hệ

số thích hợp đặt trước các công thức ngay
cả những học sinh khá giỏi đôi khi cũng
nhầm lẫn và lập sai phương trình hóa
học, do đó việc cân bằng hố học là một
nội dung khó đối với học sinh.
Nhằm giúp cho các em học sinh
nắm vững những thao tác và phương
pháp lập đúng các phương trình hố học
phù hợp với trình độ nhận thức của học
sinh trung học cơ sở, để các em học tốt
hơn mơn Hố học, qua kinh nghiệm thực
tế giảng dạy tơi đã tìm hiểu và lựa chọn
một số phương pháp cơ bản, cụ thể như
sau:
Phương pháp 1: Lập phương trình hố
học bằng phương pháp chẵn - lẻ.
Ngun tắc: Để lập phương trình
hố học theo phương pháp này ta cần
thực hiện theo ba bước cơ bản sau:
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi
nguyên tố.
8


- Nên bắt đầu từ những nguyên tố
hóa học mà số ngun tử có nhiều và
khơng bằng nhau ở hai vế.
- Trường hợp số nguyên tử của một
nguyên tố ở vế này là số chẵn và ở vế kia

là số lẻ thì trước hết phải đặt hệ số 2 cho
chất mà số nguyên tử là số lẻ, rồi tiếp tục
đặt hệ số cho phân tử chứa số nguyên tử
chẵn ở vế còn lại sao cho số nguyên tử của
nguyên tố này ở hai vế bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hố học.
Ví dụ 1: Lập phương trình hố học của
phản ứng có sơ đồ sau:
to
P + O2

P2O5

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng:
P + O2
P2O5

to

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi
nguyên tố:
- Cả P và O đều có số ngun tử
khơng bằng nhau.
- Bắt đầu từ ngun tố O có nhiều
nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn
o
số nguyên tử O tức là đặt thệ
số 2 trước
công thức P2O5.
P + O2


2P2O5

- Tiếp đó đặt hệ số 5 trước O 2 và 4
trước P. Như vậy cả hai bên đều có 10O
và 4P.
to
4P + 5O2

2P2O5

Bước 3: Viết phương trình hố học:
o
4P + 5O t 2P O
2

2

5

Ví dụ 2: Cân bằng phương trình hố học
sau.
Al + CuCl2 ---> AlCl3 + Cu
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng:
Al + CuCl2 ---> AlCl3 + Cu
9


Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi
nguyên tố.

Ta thấy số nguyên tử Cl trong
CuCl2 là chẵn còn trong AlCl3 lẻ.
Ta làm chẵn số nguyên tử Cl trước
bằng cách thêm 2 trước công thức AlCl3
Al + CuCl2 ---> 2AlCl3 + Cu
Tiếp theo thêm 3 vào trước CuCl2
Al + 3CuCl2 ---> 2AlCl3 + Cu
Cuối cùng ta cân bằng Cu và Al
bằng cách thêm 2 trước Al, thêm 3 trước
Cu ta được phương trình hố học:
2Al + 3CuCl2 � 2AlCl3 +
3Cu
Lưu ý: Trong trường hợp phân tử có
nhóm nguyên tử và sau phản ứng (trong
sản phẩm) nhóm ngun tử khơng bị biến
đổi thì ta coi cả nhóm ngun tử tương
đương với một nguyên tố để cân bằng cho
nhanh.
Nhận xét:
- Vận dụng phương pháp này học
sinh dễ dàng lập nhanh và đúng với đa số
các phương trình hố học. Do đó có thể
áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh.
- Tuy nhiên, phương pháp này rất
khó áp dụng đối với những phương trình
phức tạp.
Phương pháp 2: Lập phương trình hố
học bằng phương pháp phân số.
Ngun tắc: Để lập phương trình
hố học theo phương pháp này ta cần

thực hiện theo ba bước sau:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng
Bước 2: Chọn các hệ số là số nguyên hay
phân số đặt trước các cơng thức hố học
sao cho số ngun tử của các nguyên tố ở
hai vế bằng nhau.
Bước 3: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu.
Bước 4: Viết phương trình hố học.
Ví dụ 1: Lập phương trình của phản
ứng
o
t
hố học có sơ đồ sau:
P + O2
P2O5
10


Bước 1: Viết sơ đồ:

o
P + O2 t
P2O5
Bước 2: Chọn các hệ số:
- Ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử P
và 5 nguyên tử O, còn ở vế trái có 1
nguyên tử P và 2 nguyên tử O.
- Chọn hệ số 2 đặt vào trước P hệ số

5

vào trước O2 để cân bằng số nguyên tử
2

của các nguyên tố.
2P

5to
O2
2

+

P2O5
Bước 3: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu
Mẫu số chung là 2, sau đó khử mẫu ta
được (nhân tất cả các hệ số với 2): to
4P + 5O2
2P2O5
Bước 4: Viết phương trình hố học.
4P

+

to 5O2

2P2O5
Ví dụ 2: Lập phương trình của phản ứng
đpnc
hố học có sơ đồ sau:
Al2O3


Al

+ O2
Bước 1: Viết sơ đồ:
Al2O3

đpnc

Al

+ O2
Bước 2: Chọn các hệ số:
- Ở phương trình này ta thấy ở vế
phải có 1 nguyên tử Al và 2 nguyên tử O,
còn ở vế trái có 2 nguyên tử Al và 3
nguyên tử O.
- Chọn hệ số 2 đặt vào trước Al và
3
vào trước O2 để cân bằng số nguyên tử
2

của các nguyên tố.

đpnc

Al2O3
11



2Al +

3
O2
2

Bước 3: Quy đồng số rồi khử mẫu:
Mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu,
ta được (nhân tất cả các hệ số với đpnc
2):
2Al2O3
4Al + 3O2
Bước 4: Viết phương trình hố học:
đpnc

2Al 2O3

4Al + 3O2
Nhận xét:
- Phương pháp này tương tự như phương
pháp chẵn - lẻ, học sinh sẽ áp dụng hiệu
quả với các phương trình hố học đơn
giản.
- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp
dụng đối với những phương trình hóa học
phức tạp.
Phương pháp 3: Lập phương trình hố
học bằng phương pháp dùng bội số chung
nhỏ nhất.
Ngun tắc: Để lập phương trình hố học

theo phương pháp này ta cần thực hiện
theo ba bước sau:
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng.
Bước 2: Xác định bội số chung nhỏ nhất
của các chỉ số từng ngun tố có trong
cơng thức hố học ở 2 vế của phương
trình hóa học.
Bước 3: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần
lượt chia các chỉ số từng ngun tố trong
mỗi cơng thức hố học để được các hệ số.
Sau đó cân bằng các nguyên tố cịn lại.
Bước 4: Viết phương trình hố học.
Lưu ý: Thường bắt đầu từ nguyên tố nào
có số nguyên tử nhiều và khơng bằng
nhau ở 2 vế phương trình.
12


Ví dụ 1: Lập phương trình của
phản ứng
o
t
hố học có sơ đồ sau:
Fe + O2

Fe2O3

Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng:
o
Fe + O2 t


Fe2O3

Bước 2: Xác định bội số chung nhỏ nhất
của các chỉ số từng nguyên tố:
- Nguyên tố O có số ngun tử
nhiều và khơng bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng
trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ
số 2 và 3 là 6.
Bước 3: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần
lượt chia các chỉ số từng nguyên tố:
- Ta lấy 6 : 3 = 2 => đặt hệ số 2
trước công thức Fe2O3.
- Ta lấy 6 : 2 = 3 => đặt hệ số 3
trước công thức O2 ta được: to
Fe

+

3O2

2Fe2O3
- Bên vế phải (trong Fe2O3) số
nguyên tử Fe là 4, tiếp theo ta đặt hệ số 4
trước Fe (bên vế trái), ta được: to
4Fe

+


3O2

2Fe2O3
Bước 4: Viết phương trình hố học:
o
4Fe
+t

3O2

2Fe2O3
Ví dụ 2: Lập phương trình của phản ứng
hố học có sơ đồ sau:
to
Al + Cl2
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng:
o
Al + Cl2 t

AlCl3
AlCl3

Bước 2: Xác định bội số chung nhỏ nhất
của các chỉ số từng nguyên tố:
13


- Ngun tố Cl có số ngun tử
nhiều và khơng bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố Cl để cân bằng

trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ
số 2 và 3 là 6.
Bước 3: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần
lượt chia các chỉ số từng nguyên tố:
- Ta lấy 6 : 3 = 2 => đặt hệ số 2
trước công thức AlCl3.
- Ta lấy 6 : 2 = 3 => đặt hệ số 3
trước công thức Cl2 ta được: to
Al + 3Cl2

2AlCl3

- Tiếp theo, ta cân bằng Al: Đặt hệ
số 2 trước Al, ta được:
to
2Al + 3Cl2

2AlCl3

Bước 4: Viết phương trình hố học:
o

2Al t + 3Cl2
2AlCl3
Nhận xét:
- Phương pháp này áp dụng hiệu
quả với những phương trình hố học đơn
giản và nhiều học sinh dễ dàng áp dụng.
- Tuy nhiên, phương pháp này rất
khó áp dụng đối với những phương trình

hóa học phức tạp.
Phương pháp 4: Lập phương trình hố
học bằng phương pháp đại số.
Ngun tắc: Để lập phương trình
hố học theo phương pháp này ta cần
thực hiện theo ba bước sau:
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng:
Bước 2: Đặt hệ số cân bằng là các chữ a,
b, c,… trước các chất trong phản ứng (a,
b, c,… là những số nguyên).
Bước 3: Lập phương trình đại số (thực
chất là hệ phương trình) theo nguyên tắc
14


bảo toàn số nguyên tử mỗi nguyên tố ở 2
vế theo a, b, c,…
Giải hệ phương trình tìm a, b, c,..:
Chọn ẩn số bất kì bằng một giá trị nào đó
(thường bằng 1), rồi giải (tìm nghiệm) các
ẩn số cịn lại.
Nhân nghiệm tìm được với một số
thích hợp để các hệ số là số ngun (nếu
có ít nhất một trong số các nghiệm khơng
ngun).
Bước 4: Viết phương trình hố học.
Ví dụ 1: Lập phương trình hố học của
phản ứng theo sơ đồ sau:
P2O5


+ H2O

H3PO4

Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng:
P2O5

+ H2O

H3PO4

Bước 2: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các
chất trong phản ứng:
aP 2O5

+

bH2O

cH3PO4
Bước 3: Lập hệ phương trình đại số (số
nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế bằng
nhau):
P:

2a = c

(1)

O:


5a + b = 4c

(2)

H:

2b = 3c

(3)

Giải hệ phương trình:
Cách 1: Chọn c = 1 từ (1) => a =
vào (3) => b =

1
thay
2

3
2

Nhân tất cả các nghiệm với 2 (khử mẫu),
ta được: a = 1; b = 3; c = 2.
Cách 2: Chọn a = 1, từ (1) => c = 2 thay
vào (3) => b = 3
15


Cách 3: Chọn b = 1 từ (3) => c =

vào (1) ta được a =

2
thay
3

1
3

- Nhân tất cả các nghiệm với 3 (khử mẫu),
ta được a = 1; b = 3; c = 2.
- Cả 3 cách giải đều cho kết quả a = 1; b =
3; c = 2.
Bước 4: Viết phương trình hố học:
P 2 O5

+ 3H2O �

2H3PO4
Ví dụ 2: Lập phương trình hố học của
phản ứng (phản ứng phức tạp):
KMnO 4 + HCl ---> MnCl2 +
KCl + Cl2 + H2O
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng:
KMnO 4 + HCl ---> MnCl2 +
KCl + Cl2 + H2O
Bước 2: Đặt hệ số a, b, c, d, e, f trước các
chất trong phản ứng:
aKMnO4 + bHCl ---> cMnCl2 +
dKCl + eCl2 + fH2O

Bước 3: Lập hệ phương trình đại số (số
nguyên tử của mỗi nguyên tố 2 ở vế bằng
nhau):
K:

a = d

(1)
Mn: a = c

(2)

O:

4a = f

(3)

H:

b = 2f

(4)

Cl:

b = 2c

+ d + 2e


(5)
Giải hệ phương trình:
Cách 1: Chọn a = 1, từ (1) => d = 1;
Từ (2) => c = 1;

Từ (3) => f = 4;

Từ
16


(4) => b = 8;

Từ (5) => e =

5
.
2

Nhân tất cả các nghiệm với 2 (khử mẫu),
ta 3.

1
+ 2. 1 được a =2; b =16; c = 2; d =
2

2; e = 5; f = 8.
Cách 2: Chọn b = 1; từ (4) => f =

1

.
2

1
;
8

1
8

Từ (3) => a =
(2) => c =

1
;
8

Từ (1) => d = ;

Từ (5) => e =

Từ

5
16

Nhân tất cả các nghiệm với 16 (khử mẫu),
ta được a =2; b =16; c = 2; d = 2;
e=
5; f = 8.

Cách 3: Chọn c = 1; từ (2) => a = 1;
Từ (1) => d = 1;

Từ (3) => f = 4;

(4) => b = 8; Từ (5) => e =

Từ

5
.
2

Nhân tất cả các nghiệm với 2 (khử mẫu),
ta được a =2; b =16; c = 2; d = 2; e = 5; f =
8.
Cách 4: Chọn d = 1. Từ (1) => a = 1
Từ (2) => c = 1

Từ (3) => f = 4

(4) => b = 8 Từ (5) => e =

Từ

5
2

Nhân tất cả các nghiệm với 2 (khử mẫu),
ta được: a = 2; b = 16; c = 2; d = 2;

e=
5; f = 8.
Cách 5: Chọn f = 1; Từ (4) => b = 2;
Từ (3) => a =
(1) => d =

1
4

1
4

Từ (2) => c =

Từ (5) => e =

1
4

Từ

5
8

Nhân tất cả các nghiệm với 8 (khử mẫu),
ta được: a = 2; b = 16; c = 2; d = 2;
e=
5; f = 8.
Cả 5 cách giải đều cho kết quả a = 2; b =
17



16; c = 2; d = 2; e = 5; f = 8.
Lưu ý:
- Không chọn e = 1 để giải hệ
phương trình này, vì làm như vậy việc
giải hệ phương trình sẽ rất phức tạp
- Nên chọn hoặc a =1 hoặc d = 1
hoặc c = 1 để việc giải hệ phương trình
được đơn giản hơn.
Bước 4: Viết phương trình hố học:
2KMnO4 + 16HCl
2KCl + 5Cl2 + 8H2O

� 2MnCl2 +

Nhận xét:
Ưu điểm của phương pháp này là
với bất kì phương trình hố học nào, đặc
biệt là với các phương trình hóa học khó,
nếu áp dụng đúng ta ln tìm được các hệ
số thích hợp. Nhược điểm của phương
pháp này là dài, giải có thể ra nghiệm là
phân số, việc tính tốn dễ nhầm lẫn do đó
mất thời gian. Nên áp dụng phương pháp
này với những phương trình phức tạp và
khơng giới hạn về thời gian, phương pháp
này thích hợp cho những học sinh khá,
giỏi có năng lực tư duy sáng tạo. Tuy
nhiên ưu điểm vẫn lớn hơn.

4. Hiệu quả của đề tài:
Đề tài này có khả năng áp dụng
rộng với tất cả các học trường trung học
cơ sở và tùy đối tượng học sinh có thể áp
dụng ở các mức độ khác nhau giúp học
sinh dễ hiểu, dễ vận dụng phù hợp với
khả năng nhận thức của từng loại đối
tượng học sinh. Đề tài này áp dụng được
cả cho những em học sinh học chưa tốt
kiến thức cơ bản về lập phương trình hóa
học, từ đó góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học mơn Hóa học.
Qua q trình áp dụng và theo dõi
việc sử dụng các phương pháp hướng dẫn
18


học sinh lập đúng phương trình hố học
nêu trên vào các bài làm kiểm tra một tiết
trở lên của học sinh lớp 8 và lớp 9, tôi
nhận thấy kỹ năng lập phương trình hố
học của học sinh được củng cố vững chắc,
kết quả học tập của học sinh được nâng
lên.
Kết quả khảo sát giữa học kì II năm học
2017 – 2018.
Khối lớp
Thích họcBình thường63,73736,3003635,36462,722Thanh Hóa, ngày 18 tháng
04 năm 2018


19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa Học 8
2. Sách bài tập Hóa Học 8
3. Tài liệu bồi dưỡng thường xun Hóa Học THCS
4. Bảng hệ thống tuần hồn các nguyên tố Hóa Học - ĐHSP Hà Nội
5. SKKN Hóa Học 8 năm 2010 - Ngơ Ngọc Thụy
Tơi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác.
Người viết:

Hoàng Văn Đức

III. KẾT LUẬN
1. Kết qủa.
Trên đây là một số phương pháp giúp học sinh lập nhanh, chính xác và
phù hợp với trình độ nhận thức chung của các em ở bậc THCS mà tôi đã áp
dụng vào giảng dạy và đã thu được kết quả nhất định. Mỗi phương pháp tôi cố
gắng nêu lên những phản ứng đơn giản đến phức tạp và hay gặp.
20


Đề tài chỉ giới thiệu một số phương pháp lập phương trình hố học điển
hình mà học sinh thường gặp phải trong q trình học bộ mơn hố học ở cấp
trung học cơ sở. Ngoài ra, lên cấp trung học phổ thơng và các cấp học cao hơn
các em cịn gặp nhiều phương pháp lập phương trình hố học nhanh và chính
xác khác nữa, trong đó có các phương pháp cân bằng như “electron” hoặc “ioneclectron”, … .


Đề tài này được áp dụng được trong việc lập phương trình hóa học ở cấp
trung học cơ sở, kể cả các phương trình hóa học có trong dạng tốn tính theo
phương trình hóa học; nồng độ mol; nồng độ phần trăm, là tiền đề để học sinh có
thể lập được phương trình hóa học ở các cấp học cao hơn.
Trong suốt thời gian viết đề tài tôi luôn cố gắng thông qua thực tế giảng
dạy trên lớp để kiểm nghiệm đề tài. Học sinh cũng bắt đầu cảm nhận được niềm
vui khi tự mình lập đúng được phương trình hố học. Những học sinh khá giỏi
mơn hố học hứng thú tìm đến với các phương trình khó, phức tạp. Kết quả
kiểm tra khả năng lập phương trình hố học của học sinh cũng được hồn thiện
dần cùng với q trình học tập của các em theo thời gian.
Đề tài không chỉ giúp giáo viên củng cố năng lực chun mơn mà cịn
giúp học sinh có phương hướng học tập đúng đắn, tự tin giải quyết mọi bài toán
liên quan đến lập phương trình hóa học và các dạng tốn hóa học khác. Áp dụng
có hiệu quả đề tài khơng những giúp học sinh lập đúng phương trình hóa học mà
cịn cung cấp cho các em học sinh kĩ năng kiểm tra nhanh, chính xác kết quả mà
các em học sinh đã đạt được.
Người giáo viên phải chọn lựa các phương pháp và cách thức thực hiện
phù hợp với đặc điểm riêng của từng trường, từng lớp, từng tập thể học sinh và
từng đối tượng học sinh. Để hướng dẫn các em lập đúng phương trình hóa học
cần từng bước định hướng và rèn luyện phương pháp phù hợp với trình độ nhận
thức của từng đối tượng học sinh.
2. Kiến nghị.
Đề tài này tơi sẽ tiếp tục nghiên cứu và hồn thiện hơn nữa trong quá trình
giảng dạy của mình những năm học tiếp theo. Tuy nhiên, đây là một sáng kiến,
một ý tưởng nên không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, tơi mong nhận
được sự tham gia đóng góp ý kiến của các đồng chí trong Hội đồng Khoa học
cùng tồn thể các đồng nghiệp, để đề tài của tơi được tiếp tục hồn thiện.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

................................................................................
................................................................................
................................................................................

21


................................................................................
................................................................................
................................................................................

22



×