Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

bài tập nhóm luật hành chính ngày 1422010, trong khi thi hành nhiệm vụ, chiến sĩ cảnh sát giao thông đã phát hiện nguyễn văn h, 17 tuổi điều khiển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.79 KB, 8 trang )

I) ĐẶT VẤN ĐỀ
Vi phạm hành chính là loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến trong đời
sống, xã hội. “Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện với
lỗi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà
không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật bị xử phạt hành chính.
Hành vi vi phạm hành chính là hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng chưa đến
mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Hiện nay, dễ nhận thấy và phổ biến nhất
là vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Chúng ta chỉ mới tìm
hiểu sâu lý thuyết về hành vi vi phạm mà rất ít áp dụng trên thực tế. Để tìm hiểu
sâu, rõ hơn về lĩnh vực mà hàng ngày chúng ta thường xuyên tham gia này nhóm
tôi sẽ từ ví dụ cụ thể: “Ngày 14/2/2010, trong khi thi hành nhiệm vụ, chiến sĩ
cảnh sát giao thông đã phát hiện Nguyễn Văn H, 17 tuổi điều khiển xe Dream vô
ý đi vào đường cấm.” để giúp các bnj tìm hiểu rõ hơn việc xử lý hành chính H
như thế nào? Ai có quyền ra quyết địn xử phạt H? Những công việc mà chiến sĩ
cảnh sát giao thông sẽ thực hiện để xử lý vi phạm hành chính đó.

II) GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Hãy xác định các trường hợp H không phải chịu trách nhiệm hành chính?
Nêu căn cứ pháp lý?
Thông thường một hành vi có đầy đủ các dấu hiệu của vi phạm hành chính
thì được coi là vi phạm và người thực hiện hành vi đóphải chịu trách nhiệm hành
chính. Tuy vậy, trên thực tế có trường hợp hành vi của một người về mặt hình
thức có các yếu tố cấu thành vi phạm nhưng lại có những lý do nhất định mà
trách nhiệm hành chính được loại trừ. Vậy những trường hợp mà H không phải
chịu trách nhiệm hành chính là khi hành vi của H thuộc 1 trong 4 trường hợp
được quy định tai Điều 4 Nghị định 128/NĐ-CP ngày 16/12/2008 quy định chi
tiết thi hành một số điều của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính theo năm 2002

1



và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính năm 2008.
Trường hợp thứ nhất, hành vi đang thực hiện của H thuộc tình thế cấp thiết:
“...vì muốn tránh 1 nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của nhà nước...gây thiệt
hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa”. Trong tình thế H đang chở 1 người bị tai
nạn giao thông đi cấp cứu vì tắc đường nên để tới bệnh viện sớm nhất H đã đi
vào đường cấm để chở bệnh nhân tới cấp cứu sớm nhất có thể. Khi H đứng trước
cảnh một người bị tai nạn phải được đưa đi cấp cứu kịp thời thì H phải đưa người
đó đi cấp cứu là một điều hoàn toàn đúng, phừ hợp với lợi ích xã hội. H đã gây
thiệt hại (đi vào đường cấm), hành vi này là vi phạm nhưng thiệt hại này hoàn
toàn nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa (người không đưa đi cấp cứu kịp có thể sẽ
chết).
Thứ hai, khi H thực hiện hành vi phòng vệ chính đáng: “...vì bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, của các cơ quan, tổ chức... xâm phạm các lợi ích nói trên”. Ở đây
nếu H vừa rút tiền ở ngân hàng về bị hai tên cướp giật mất túi tiền. Vì đuổi theo
chúng, tên ngồi sau cầm gậy sắt định phang vào đầu H thì H đỡ được làm lái xe
lệch đi vào đường cấm. Vì hai tên cướp xâm phạm đến quyền sở hữu, tính mạng,
sức khỏe của H, H có quyền phòng vệ, bảo vệ lợi ích của mình bị xâm phạm. Sự
phòng vệ này là hoàn toàn cần thiết và hoàn toàn phù hợp để tránh được sự tấn
công. Nên trong trường hợp này H không bị truy cứu trách nhiệm hành chính.
Thứ ba là H thực hiện hành vi do sự kiện bất ngờ, H không thể thấy trước
hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó. Như: một chiếc ô tô
trên vỉa hè tự dưng bị nổ lốp (xe hoàn toàn không có người điều khiển, động cơ
đang hoạt động) trôi xuống lòng đường ngay trước xe H, H đã lái chệch đi để
tránh ô tô và đi vào đường cấm. Ở đây chiếc xe nổ lốp hoàn toàn do khách quan,
không có lỗi của con người, H không buộc phải thấy và không thể lường trước

2



được chiếc ô tô đó sẽ nổ lốp trôi xuống dường làm cản trở giao thông làm H vi
phạm. Nên H không bị truy cứa trách nhiệm hành chính
Thứ 4 là trường hợp H đang mắc bệnh tâm thần kêu hoặc một bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
2. Trong trường hợp hành vi của H cấu thành vi phạm hành chính. Phân tích
các dấu hiệu trong cấu thành vi phạm hành chính của H và nêu các căn cứ
pháp lý để truy cứu trách nhiệm hành chính đối với H?
Để xác định một hành vi xảy ra có là vi phạm hành chính hay không cần
xác định các dấu hiệu pháp lý của các yếu tố cấu thành lọai vi phạm này. Những
dấu hiệu này được mô tả trong các văn bán pháp luật quy định về vi phạm hành
chính, giống như bất cứ loại vi phạm pháp luât nào, vi phạm hành chính được
cấu thành bởi 4 yếu tố sau:
- Mặt khách quan: hành vi đi vào đường cấm được quy định tài Điều C, Khoản 3
Điều 9 NĐ146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 quy định xử phạt hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ. Tuy hành vi này chưa gây thiệt hại cụ thể, chưa có
mối quan hệ nhân quả giãu hành vi và thiệt hai nhưng hành vi này đã thỏa mãn
dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan này.
- Mặt chủ quan: H ở trong trường hợp nêu trên trong trạng thái có đầy đủ năng
lực nhận thức và điều khiển hành vi của mình mà đã vô tình, thiếu thận trọng mà
không hề hướng tới gây thiệt hại, có lợi cho ai ( không có dấu hiệu mục đích );
không nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội. Hành vi đi vào
đường cấm là hành vi tuy thể hiện dưới hình thức vô ý nhưng đã thỏa mãn dấu
hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan là dấu hiệu lỗi của chủ thể.
- Chủ thể vi phạm: chủ thể là H (cá nhân) có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm
hành chính theo quy định của luật hành chính : H đã 17 tuổi, đủ tuổi theo pháp
luật quy định, H không mắc bệnh làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng

3



điều khiển hành vi hay bệnh tâm thần (theo đề bài áp dụng Điều 6- Pháp luật xử
lý vi phạm hành chính 2008 đã sửa đổi, bổ sung ).
- Khách thể: vi phạm hành chính cung như mọi vi phạm pháp luật khác đều xâm
hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Khách thể chung ở trường
hợp nói trên đều là xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính nhà nước, khách
thể loại là hành vi của H đã xâm phạm tới trật tự an toàn xã hội. Và khách thể
trực tiếp là hành vi đi vào đường cấm.
Từ 4 dấu hiệu trên ta thấy H đã thỏa mãn hết dấu hiệu trong cấu thành vi
phạm hành chính. Vậy hành vi của H đã cấu thành vi phạm hành chính. Căn cứ
pháp lý truy cứu trách nhiệm hành chính đối với H:
- Có tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
- Hành vi đi vào đường cấm được pháp luật hành chính quy định tại Nghị định
146 NĐ/CP.
3. Khi chiến sĩ cảnh sát giao thông phát hiện vi phạm hành chính của H phải
thực hiện những công việc sau:
- Đình chỉ ngay hành vi vi phạm ( Điều 53- Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
2008 như: tuýt còi, ra hiệu cho H dừng ngay việc đi tiếp vào đường cấm).
- Xem xét vào mức độ gây thiệt hại, quan hệ nhân thân, những tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ xem chủ thể có đủ yếu tố cấu thành vi phạm hành chính hay
không? Chiến sĩ yêu cầu H tắt máy, xuống xe, cho xe vào vị trí thuận lợi rùi kiểm
tra rồi chỉ cho H lỗi vừa vi phạm, yêu cầu H xuất trình giấy tờ: bằng lái xe, đăng
kí xe máy, bảo hiểm xe và chứng minh thư (lỗi của H vi phạm luật an toàn giao
thông Khoản 6)
- Căn cứ vào lỗi của H ra quyết định xử phạt : nếu hành vi vi phạm của H thuộc
thẩm quyền của chiến sĩ cảnh sát thì ra quyết định xử phạt tại chỗ (thủ tục đơn
giản theo Điều 154 pháp lệnh) còn nếu vượt quà thẩm quyền của chiến sĩ cảnh
sát thì phải gửi lên người có thẩm quyền để giải quyết.
4



4. Xác định người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm vi phạm
hành chính đối với H. Nêu căn cứ pháp lý?
Theo nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính (Điều 4- NĐ 146-khoản 2)
thì việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải do
người có thẩm quyền được quy định tại các Điều 42, 43, 44, 45. Nghị định này
được tiến hành. Với H có những người được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 42
được phép ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với H gồm có:
- Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, trưởng công an các cấp (trong phạm vi quản
lý của địa phương mình). Mức phạt tiền và có quyền áp dụng các biện pháp
cưỡng chế hành chính nào được quy định rõ tại Điều 43, Nghị định 146.Ví dụ:
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có quyền :
“ a) Phạt cảnh cáo;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra.”
- Lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ
- Lực lượng Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Trườn hợp H 17 tuổi lái xe vào đường câm là vi phạm 2 lỗi : không có giấy
phép lái xe ( vì H 17 tuổi, theo luật giao thông đường bộ thì H phải đủ 18 tuổi
mới được cấp giấy phép lái xe) và đi vào đường cấm. Nên khi áp dụng thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với H sẽ theo nguyên tắc áp dụng Khoản
2 Điều 46, Nghị định 146 : “Trong trường hợp xử phạt ....do người thụ lý đầu
tiên thực hiện”.
5. Trong trường hợp vi phạm của H không có tình tiết tăng nặng và tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hành chính thì người có thẩm quyền cần xử lý vi phạm
hành chính đối với H như thế nào, phái áp dụng những biện pháp cưỡng chế
nào đối với H, nêu căn cứ pháp lý.
5



Tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ được quy định rất rõ tại Điều 9 và
Điều 8 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, có sửa đổi, bổ sung năm
2008. H sẽ bị phạt tiền với 2 lỗi: không có giấy phép lái xe phạt từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng ( Theo Điều 24, Khoản 3, Điều 9. Nghị định 146). Khi áp
dụng mức phạt tiền sẽ tuân theo Khoản 1, Điểm 5 của Nghị định 146). Khi áp
dụng mức phạt tiền sẽ tuân theo Khoản 1, Điều 5 của Nghị định 146 : “mức phạt
tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung
tiền phạt (khung cao nhất cộng với khung thấp nhất rồi chia đôi) quy định đối
với hành vi đó)”.
Với hành vi không có giấy phép lái xe, H bị phạt : (100+200): 2= 150.000
(đồng).
Với hành vi đi vào đường cấm, H bị phạt : (100+200): 2= 150.000 (đồng).
Nhưng H được áp dụng hình thức xử lý theo quy định tại Điều 7 của PHáp
lệnh năm 2002 có sửa đổi, bổ sung năm 2008 vì H 17 tuổi (Theo Khoản 2, nghị
định 146); Khoản 1, Điều 7 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính quy định :
“Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính...Khi phạt tiền đối với
họ thì mức tiền phạt không được quá 1 nửa mức phạt đối với người thành
niên...”.
H sẽ nộp phạt 300.000 đồng theo mức người thành niên, vì H chưa thành
niên nên H sẽ phải nộp tối đa là : (150:2) + (150:2)= 150.000 (đồng). Tuy mức
tiền phạt là 150.000 đồng nhưng mỗi hành vi vi phạm của H chỉ có 75.000 đồng
vẫn thuộc thẩm quyền của Ciến sĩ cảnh sát giao thông (Điều 44, Nghị định 146).
Mà chiến sĩ cảnh sát giao thông là người đầu tiên phát hiện nên chiến sĩ cảnh sát
giao thông sẽ là người ra quyết định xử phạt theo thủ tục đơn giản đối với H (Vì
số tiền H bị phạt nhỏ hơn 200.000 đồng):

6


+ Thủ tục đơn giản sẽ tuân thủ theo Điều 54 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành

chính : “ Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm.... giao biên lai thu tiền
phạt cho người bị xử phạt”.
+ Thời hạn ra quyết định xử phạt sẽ tuân theo Điều 56 Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính.
+ H có thể nộp phạt tại chỗ hoặc ra kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử
phạt.
H sẽ bị áp dụng cưỡng chế hành chính sau:
- Một là phạt tiền: mức tiền phạt như trên.
- Hai là chiến sĩ cảnh sát giao thông có thể tạm giữ xe của H tối đa là 120 ngày
( trong đó hành vi đi vào đường cấm bị tạm giữ xe tối đa là 30 ngày và không có
giấy phép lái xe bị tạm giữ tối đa là 90 ngày). Mức tiền tạm giữ xe trên ngày mỗi
nơi là khác nhau ( Theo Điều 51 Nghị định 146 : “tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính”).

III) KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Qua giải quyết trường hợp trên, chúng ta phần nào hiểu rõ hơn về cách xử
lý một hành vi vi phạm hành chính. Nhà nước đã buộc cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi để bao vệ trật tự quản
lý hành chính nhà nước mà mình đã thiết lập ra. Bằng những luật hành chính,
nghị định. nghị quyết ban hành để điều chỉnh mọi lĩnh vực trong xã hội. Tuy vậy
khi đi giải quyết tình huống trên, nhóm đã đưa ra một số bất cập ra cùng góp ý
để thấy rằng nhà nước cần phải hoàn thiện hơn nữa trong nhiều lĩnh vực mà luật
hành chính điều chỉnh góp phần cho xã hội đi vào trật tự, ổn định hơn.

7


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hành chính Việt Nam,


Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội 2007, 2008
2) Nghị định của Chính phủ số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
(đã được sửa đổi, bổ sung theo một số điều theo Nghị định số
67/2008/NĐ-CP ngày 29/5/2008)
3) Nghị định của Chính phủ số128/NĐ-CP ngày 16/12/2008
4) Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã sửa đổi, bổ sung năm 2002

8



×