Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phân tích và bình luận các quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm (8 5 điểm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.41 KB, 17 trang )

A. MỞ BÀI
B. NỘI DUNG
I.

Một số khái niệm:
1. Hành vi vi phạm hợp đồng thương mại
2. Chế tài do vi phạm hợp đồng:
3. Miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng

II.

Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm:

1. Miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận
2. Miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng.
3. Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia:
4. Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà
nước.
III. Thực trạng, giải pháp và phương hướng hoàn thiện các quy định về vấn đề
miễn trách nhiệm hành vi vi phạm trong hợp đồng.
1. Thực trạng giải quyết các tranh chấp liên quan đến miễn trách nhiệm hành vi
vi phạm trong hợp đồng.
2. Thực trạng quy định của pháp luật về vấn đề miễn trách nhiệm hành vi vi
phạm.
3. Giải pháp cho các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa
4. Phương hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về miễn trách nhiệm do hành vi vi
phạm trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
C. KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



A. MỞ BÀI
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế thị trường của nước ta có những
chuyển biến rõ rệt, hoạt động thương mại ngày càng phát triển, số lượng giao dịch thông
qua hợp đồng trong lĩnh vực thương mại ngày càng phổ biến. Những sự cố nằm ngoài
khả năng dự đoán có thể xảy ra khiến cho một hoặc cả hai bên không thể thực hiện được
nghĩa vụ của mình dẫn đến việc vi phạm hợp đồng. Trong một số điều kiện nhất định, bên
vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm, không phải chịu các chế tài do hành vi vi
phạm gây ra. Để đi sâu vào vấn đề này em xin chọn đề tài: “Phân tích và bình luận các
quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm”.
B. NỘI DUNG
I. Một số khái niệm:
1. Hành vi vi phạm hợp đồng thương mại
Để tiến hành các hoạt động thương mại, thương nhân phải ký kết và thực hiện các
hợp đồng thương mại. Khi hợp đồng được hình thành và có hiệu lực pháp luật, những
cam kết trong hợp đồng có giá trị bắt buộc thực hiện đối với các bên. Nếu một bên không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đã thỏa thuận thì bị coi là vi
phạm hợp đồng thương mại. Trong hợp đồng thương mại ngoài các điều khoản do các
bên thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng thì các bên cũng phải tuân thủ nội dung pháp lý
bắt buộc đã được pháp luật quy định mà các bên có thể thỏa thuận hoặc không thỏa thuận
trong hợp đồng (điều khoản thường hợp lệ). Mặc dù, những điều khoản này không được
đưa vào hợp đồng nhưng theo quy định của pháp luật thì việc các bên không thực hiện
những điều khoản này cũng sẽ bị coi là hành vi vi phạm hợp đồng thương mại cũng tức là
vi phạm pháp luật về hợp đồng thương mại và sẽ bị áp dụng chế tài.
2. Chế tài do vi phạm hợp đồng:
Khi vi phạm hợp đồng trong hoạt động mua bán hàng hóa, bên vi phạm phải chịu
trách nhiệm trước bên bị vi phạm thông qua các hình thức trách nhiệm gọi là chế tài.


Theo pháp luật Thương mại Việt Nam, các chế tài thương mại được hiểu là những biện
pháp pháp lý mang tính tài sản do bên bị vi phạm lựa chọn để áp dụng đối với bên vi

phạm nhằm mục đích ngăn ngừa, trừng trị và giáo dục. Như vậy, các chế tài thương mại
được áp dụng là để khôi phục về mặt vật chất cho bên bị vi phạm hoặc là để ngăn ngừa
thiệt hại hay có ý nghĩa trừng phạt về mặt vật chất đối với bên vi phạm hợp đồng. Do đó,
các chế tài này được các bên áp dụng cho các vi phạm xuất hiện từ lúc ký kết, thực hiện
và chấm dứt hợp đồng.
3. Miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng
Miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng và việc bên vi phạm nghĩa vụ
hợp đồng không phải chịu các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Khi ký kết hợp
đồng, các bên thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm các trường hợp miễn trách nhiệm hợp
đồng. Nếu các bên không thỏa thuận, bên vi phạm vẫn được miễn trách nhiệm hợp đồng
trong các trường hợp do pháp luật quy định. Theo Khoản 1 Điều 294 LTM, bên vi phạm
hợp đồng được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm sau đây: Xảy ra trường hợp
miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận; Xảy ra sự kiện bất khả kháng; Hành vi vi
phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; Hành vi vi phạm của một bên do thực
hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết
được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Ngoài ra, Bên vi phạm hợp đồng muốn được miễn
trách nhiệm hợp đồng thì phải chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
II.

Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm:

1. Miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận
a. Căn cứ miễn trách nhiệm:
Thỏa thuận là phương thức được các bên đề cao lựa chọn, theo đó các bên cùng
nhau bàn bạc, từ dàn xếp và tháo gỡ những bất đồng phát sinh mà không cần tới sự trợ
giúp hay phán quyết của bên thứ ba nào. Các bên có quyền thỏa thuận hoặc không thỏa
thuận về các trường hợp miễn trách nhiệm này, và thỏa thuận này chỉ có giá trị trong từng



hợp đồng cụ thể. Việc thừa nhận giá trị pháp lý của các thỏa thuận miễn trách nhiệm đã
thể hiện sự tự do ý chí của các bên tham gia hợp đồng.
Những thỏa thuận miễn trách nhiệm thường có một đặc điểm chung là về mặt lý
thuyết các bên vẫn có thể lường trước và ngăn chặn được (do vậy không thể coi là trường
hợp bất khả kháng) xong để thực hiện việc đó không phải là dễ. Đặc biệt, nếu nó xảy ra
thì gây thiệt hại to lớn hoặc làm cho các bên khó có thể thực hiện được nghĩa vụ của
mình. Vì thế mà bên có khả năng gặp trường hợp này, để giảm bớt rủi ro cho bản thân,
yêu cầu đưa thêm nó vào hợp đồng như một căn cứ miễn trách nhiệm.
Theo pháp luật Việt Nam thì thỏa thuận miễn trách nhiệm của các bên trong hợp
đồng là một trong những căn cứ miễn trách nhiệm được quy định tại Luật thương mại
Việt Nam 2005. Theo điểm a khoản 1 Điều 294 bên vi phạm được miễn trách nhiệm khi:
“a. Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận”. Điều này có nghĩa
các bên được miễn một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của hợp đồng, nếu các bên có thỏa
thuận về trường hợp miễn trách nhiệm này trong hợp đồng. Đây là trường hợp miễn trách
nhiệm do các bên thỏa thuận. Các thỏa thuận này góp phần hạn chế các bên về mặt kiện
tụng và đòi bồi thường thiệt hại, bởi vì các bên tự quy định với nhau và tự chịu trách
nhiệm, pháp luật không can thiệp vào những trường hợp đó. Tuy nhiên nếu như không
phân biệt rõ vi phạm hợp đồng nằm trong thỏa thuận miễn trách nhiệm là do lỗi cố ý hay
vô ý thì một trong các bên có thể lợi dụng quy định này để không thực hiện hợp đồng mà
không phải bị áp dụng chế tài.
Thỏa thuận giữa các bên về trường hợp miễn trách nhiệm phải tồn tại trước khi xảy
ra vi phạm và có hiệu lực đến thời điểm bên bị vi phạm áp dụng chế tài. Khi hợp đồng
được giao kết bằng văn bản, thì thỏa thuận miễn trách nhiệm được ghi nhận trong nội
dung hợp đồng hoặc trong phụ lục hợp đồng. Nhưng kể cả khi hợp đồng đã ký kết các
bên vẫn có thể thỏa thuận bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể hoặc sửa đổi, bổ sung vào hợp
đồng các trường hợp miễn trách nhiệm. Khi hợp đồng được giao kết bằng lời nói hoặc
hành vi cụ thể thì thỏa thuận miễn trách nhiệm cũng có thể được thể hiện bằng lời nói


hoặc hành vi cụ thể. Tuy nhiên, việc chứng minh sự tồn tại một thỏa thuận không bằng

văn bản sẽ gặp những khó khăn nhất định.
Thực tiễn trong giao kết hợp đồng thương mại cho thấy ít khi các bên chấp nhận
việc thỏa thuận trực tiếp và rõ ràng về các trường hợp miễn trách nhiệm, vì có thể bên vi
phạm sẽ vin vào điều này để không tuân thủ hợp đồng. Do đó, các bên có thể thỏa thuận
gián tiếp miễn trách nhiệm ở một chừng mực nhất định.
b. Nghĩa vụ của bên vi phạm
Khi xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm thỏa thuận trong hợp đồng, để được miễn
trách nhiệm bên vi phạm phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
- Nghĩa vụ thông báo: bên vi phạm phải có nghĩa vụ thông báo về việc mình
không thực hiện hay thực hiện không đúng các nghĩa vụ hợp đồng là do rơi vào trường
hợp miễn trách nhiệm đã thỏa thuận trong hợp đồng, thông báo về nguyên nhân và hậu
quả của nó. Nghĩa vụ thông báo được Luật Thương mại Việt Nam 2005 quy định như
sau: “Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường
hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra” (Khoản 1, Điều 295). Đây
là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của bên vi phạm nếu muốn được miễn trách nhiệm
khi gặp sự kiện bất khả kháng.
- Nghĩa vụ chứng minh: ngoài nghĩa vụ thông báo bên vi phạm còn có nghĩa vụ
chứng minh mình rơi vào trường hợp miễn trách nhiệm đã thỏa thuận trong hợp đồng, đó
là:
+ phải chứng minh sự kiện xảy ra dẫn đến vi phạm hợp đồng là sự kiện được miễn
trách nhiệm đã thỏa thuận trong hợp đồng. Để biết được trường hợp đó có được miễn
trách nhiệm hay không phải căn cứ vào các thỏa thuận miễn trách nhiệm trong hợp đồng.
Nếu như sự kiện đó xảy ra dẫn đến vi phạm hợp đồng mà không nằm trong các trường
hợp miễn trách nhiệm luật định nhưng có trong thỏa thuận miễn trách nhiệm thì bên vi
phạm sẽ được miễn trách nhiệm.


+ chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa trường hợp miễn trách nhiệm đã thỏa
thuận trong hợp đồng với việc vi phạm hợp đồng. Theo đó, bên vi phạm phải chứng minh
trường hợp miễn trách nhiệm đã thỏa thuận trong hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp dẫn

tới việc vi phạm hợp đồng còn việc vi phạm là hậu quả trực tiếp của thỏa thuận miễn
trách nhiệm đó đã xảy ra nhưng không ảnh hưởng tới việc vi phạm hợp đồng thì bên vi
phạm không được miễn trách nhiệm.
2. Miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng.
a. Căn cứ xác định dấu hiệu bất khả kháng
Thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng là nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng và cũng
là một nguyên tắc luật định. Tuy nhiên, không phải lúc nào hợp đồng cũng được thực
hiện một cách suôn sẻ hoặc hoàn hảo. Vẫn có những biến cố xảy ra làm ảnh hưởng đến
quá trình thực hiện hợp đồng của các bên. Trong đó có những sự cố nằm ngoài khả năng
dự đoán và kiểm soát của các bên, và xảy ra không phải do lỗi của các bên. Khi những sự
cố này làm cho một bên không thể thực hiện đúng hoặc đầy đủ nghĩa vụ của mình thì vấn
đề trách nhiệm sẽ ra sao? Hợp đồng có nên tiếp tục được thực hiện hay không? Là những
câu hỏi sẽ được giải đáp bởi cơ chế "sự kiện bất khả kháng" trong luật hợp đồng. Để xác
định một sự kiện nào là bất khả kháng, các nhà làm luật cũng đưa ra một số tiêu chuẩn
nhất định. Theo Khoản 1 Điều 161 BLDS: “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một
cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp
dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép"
Theo quy định của pháp luật thương mại, bên vi phạm hợp đồng được miễn trách
nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng. Điều này có nghĩa là dù hợp đồng
có quy định hay không thì khi xảy ra sự kiện bất khả kháng dẫn đến việc vi phạm hợp
đồng, bên vi phạm vẫn được miễn trách nhiệm.
Trường hợp được xem là bất khả kháng thì một sự kiện cần thỏa mãn 3 nội dung
sau:


 Thứ nhất, là sự kiện khách quan xảy ra sau khi ký hợp đồng. Tức là sự kiện nằm
ngoài phạm vi kiểm soát của bên vi phạm hợp đồng như các hiện tượng tự nhiên: bão, lụt,
sóng thần… các sự kiện chính trị, xã hội: đình công, bạo loạn, chiến tranh…, ngoài ra còn
có các trường hợp như hỏa hoạn phát sinh từ khu vực bên ngoài lan sang và thiêu rụi nhà
máy…

 Thứ hai, là sự kiện xảy ra không thể dự đoán trước được. Năng lực đánh giá xem
xét một sự kiện có xảy ra hay không được xét từ vị trí của một thương nhân bình thường
chứ không phải một chuyên gia chuyên sâu. Ví dụ khu vực nhà máy của bên vi phạm
thường xuyên có bão vào mùa mưa nhưng do tính bất ngờ và khó kiểm soát của bão nên
việc dự đoán bão có xảy ra hay không đối với một thương nhân là không thể lường trước
được. (chiến tranh, bạo loạn, đình công… hay các thảm họa thiên nhiên khác)
 Thứ ba, là sự kiện xảy ra mà hậu quả để lại không thể khắc phục được dù đã áp
dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép, là sự kiện xảy ra mà chúng ta không
thể tránh được về mặt hậu quả. Tức là sau khi bên vi phạm đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết những vẫn không khắc phục được hậu quả thì mới đáp ứng điều kiện này. Tuy nhiên,
nếu như bên vi phạm không thực hiện các biện pháp cần thiết để khắc phục hậu quả
nhưng chứng minh được rằng dù có hành động vẫn không thể khắc phục được hậu quả thì
xem như đã thỏa mãn điều kiện này.
Khi xảy ra trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trừ các hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có
thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ. Nếu các bên không có thỏa thuận
hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm
một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý
để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:
- 05 tháng đối với hàng hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ
được thỏa thuận không quá 12 tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;


- 08 tháng đối với hàng hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ
được thỏa thuận không quá 12 tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
Tuy nhiên, nếu sự kiện bất khả kháng kéo dài quá thời hạn nêu trên thì các bên có
quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường
thiệt hại. Bên từ chối thực hiện hợp đồng phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên
kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng trong thời hạn 10 ngày.
b. Nghĩa vụ của bên vi phạm khi gặp sự kiện bất khả kháng.

Khi gặp sự kiện bất khả kháng, bên vi phạm không được miễn trách nhiệm một
cách đương nhiên mà phải tiến hành thông báo về việc gặp sự kiện bất khả kháng cho bên
kia biết đồng thời phải chứng minh yêu cầu miễn trách nhiệm do sư kiện bất khả kháng là
hợp lý. Nếu như các bên không thực hiện những nghĩa vụ này thì họ sẽ phải chịu những
chế tài nhất định mà cao nhất là có thể mất quyền viện dẫn sự kiện bất khả kháng là căn
cứ miễn trách nhiệm
 Nghĩa vụ thông báo:
Nghĩa vụ thông báo bao gồm thông báo về thời gian, địa điểm diễn ra bất khả
kháng và hậu quả hay ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng.
Đây là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của bên vi phạm nếu muốn được miễn trách
nhiệm thì gặp sự kiện bất khả kháng. Các bên cần thông báo một cách nhanh chóng nhất
về sự kiện bất khả kháng cũng như hậu quả của nó cho phía bên kia biết trong khoảng
thời gian sớm nhất có thể.
 Nghĩa vụ chứng minh:
Thứ nhất, bên vi phạm phải chứng minh sự kiện xảy ra dẫn đến sự vi phạm hợp
đồng thỏa mãn đầy đủ ba dấu hiệu của một sự kiện bất khả kháng, hay nói cách khác là
chứng minh sự tồn tại của sự kiện bất khả kháng. Sự kiện bất kháng đó có thể được các
bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc căn cứ theo các dấu hiệu được pháp luật quy định.
Bên vi phạm phải chứng minh sự kiện đó đã xảy ra trong thời gian thực hiện hợp đồng,
nó nằm ngoài khả năng kiểm soát và không thể lường trước được trong quá trình giao kết


hợp đồng mặc dù đã áp dụng mọi khả năng và biện pháp có thể nhưng vẫn không thể
tránh được hay khắc phục được hậu quả của nó.
Thứ hai, phải chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện bất khả kháng với
việc vi phạm hợp đồng. Bên vi phạm phải chứng minh sự kiện bất khả kháng là nguyên
nhân trực tiếp của việc vi phạm hợp đồng còn việc vi phạm là hậu quả trực tiếp của sự
kiện bất khả kháng. Nếu sự kiện bất khả kháng xảy ra mà không có ảnh hưởng gì tới việc
vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm không được miễn trách nhiệm.
3. Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia:

a. Căn cứ miễn trách nhiệm
Lỗi được hiểu là thái độ tâm lý của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã
hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra được biểu hiện dưới hình thức cố ý
và vô ý. Lỗi của bên vi phạm hợp đồng là căn cứ bắt buộc phải có áp dụng đối với tất cả
các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Vì vậy, yếu tố lỗi cũng là căn cứ miễn trách
nhiệm trong trường hợp này. Lỗi này có thể là hành động hoặc không hành động của bên
vi phạm. Lỗi được thể hiện bằng hành động là lỗi do bên vi phạm thực hiện bằng những
thao tác nhất định dẫn đến vi phạm hợp đồng, còn lỗi được thể hiện dưới dạng không
hành động là lỗi mà chủ thể thực hiện nó bằng cách không tiến hành những thao tác nhất
định dẫn đến vi phạm hợp đồng. Ngoài ra, cũng có thể là một hành vi vi phạm hợp đồng
của bên bị vi phạm, tức là cả hai bên đều có hành vi vi phạm hợp đồng.
 Miễn trách nhiệm do lỗi hoàn toàn của bên bị vi phạm
Sự vi phạm hợp đồng của một bên xuất phát từ hành vi hay sơ suất của chính bên
kia, thì bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm. Bên bị vi phạm không có quyền đưa việc
vi phạm nghĩa vụ của bên kia để đòi bồi thường thiệt hại hay áp dụng một chế tài khác
nếu như việc vi phạm đó là do hành vi hay sơ suất của chính bản thân họ gây nên. Nói
cách khác hành vi hay sơ suất của một bên khiến bên kia vi phạm hợp đồng thì bên vi
phạm sẽ không phải chịu trách nhiệm về việc vi phạm đó. Hành vi hay sơ suất này còn
được gọi là lỗi của bên vi phạm.


Luật Thương mại Việt Nam 2005 quy định bên vi phạm được miễn trách nhiệm khi
“hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia” (điểm c, khoản 1, điều 294).
Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm 2005 cũng có quy định tương tự như vậy tại khoản 3,
Điều 302, theo đó: “Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh
được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn lỗi của bên có quyền”. Nghĩa là, bên vi
phạm đã không thực hiện được các nghĩa vụ của mình đã quy định trong hợp đồng là do
lỗi của phía bên kia vì vậy mà họ được miễn trách nhiệm.
 Miễn trách nhiệm do lỗi một phần của bên có quyền
Trong thực tế giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, khi cả hai bên

trong hợp đồng đều có lỗi thì tòa án hay trọng tài vẫn miễn một phần cho các bên. Như
vậy, nếu trong trường hợp việc vi phạm hợp đồng xảy ra là do lỗi của bên vi phạm lẫn
bên bị vi phạm, thì mỗi bên phải chịu phần trách nhiệm tương ứng với lỗi của mình. Mức
độ trách nhiệm của bên vi phạm sẽ càng được giảm nhẹ, nếu họ chứng minh được là lỗi
trong hành vi vi phạm phần lớn thuộc về bên bị vi phạm. Đây có thể được coi là trường
hợp giảm (hay miễn một phần) trách nhiệm cho bên vi phạm.
b. Nghĩa vụ của bên vi phạm khi yêu cầu miễn trách nhiệm
 Nghĩa vụ thông báo
Luật thương mại Việt Nam 2005 quy định về nghĩa vụ thông báo và chứng minh về
các trường hợp miễn trách nhiệm nhưng những quy định này khá chung chung. Trong
thực tiễn, cũng giống như khi xảy ra sự kiện bất khả kháng khi có sự vi phạm hợp đồng là
do lỗi của bên bị vi phạm thì trước tiên bên vi phạm phải có nghĩa vụ thông báo với bên
bị vi phạm biết việc không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng là do lỗi của chính họ. Bên vi
phạm cần thông báo về mức độ lỗi của bên bị vi phạm, đó có thể là lỗi một phần hay lỗi
toàn bộ, thiệt hại xảy ra, hậu quả của việc vi phạm đó bên vi phạm phải thông báo cho
bên bị vi phạm biết trong khoảng thời gian hơp lý để họ biế được và có những giải pháp
thích hợp. Nếu như thông báo chậm hoặc không thông báo thì sẽ phải chịu trách nhiệm
khi có thiệt hại xảy ra.


 Nghĩa vụ chứng minh:
Thứ nhất, bên vi phạm phải chứng minh mình không có lỗi trong việc vi phạm đó
mà là do hành vi hay sơ suất của bên bị vi phạm gây ra. Bên vi phạm phải đưa ra những
bằng chứng xác thực , cụ thể về việc vi phạm hợp đồng đó là do chính những hành vi hay
sơ suất của bên bị vi phạm gây ra.
Thứ hai, chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hành vi hay sơ suất của bên bị vi
phạm với việc vi phạm hợp đồng. Bên vi phạm phải chứng minh lỗi của bên bị vi phạm là
nguyên nhân dẫn tới việc vi phạm hợp đồng, và hợp đồng bị vi phạm là hậu quả tất yếu
do lỗi của bên bị vi phạm. Lỗi đó có thể là nguyên nhân trực tiếp của việc vi phạm hợp
đồng hoặc cũng là nguyên nhân gián tiếp như cung cấp thông tin sai hay không đầy đủ và

từ việc này mà kết quả mong đợi trong hợp đồng đã không đạt được.
4. Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý
nhà nước.
a. Căn cứ miễn trách nhiệm
Trong thực tiễn, không chỉ những hiện tượng tự nhiên như: động đất, núi lửa...tác
động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội mà ngay cả các yếu tố
chính trị xã hội do con người tạo nên cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của mình
như: chiến tranh, bạo loạn, mệnh lệnh hay lệnh cấm của chính phủ, thi hành lệnh khẩn
cấp, quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Mệnh
lệnh hành chính là sự can thiệp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà khi giao kết
hợp đồng các bên không thể biết trước được dẫn đến hành vi vi phạm hợp đồng thì cũng
có thể được miễn trách nhiệm hợp đồng. Tuy nhiên, các bên đã biết về việc thực hiện
quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể dẫn đến vi phạm hợp
đồng mà vẫn đồng ý giao kết hợp đồng thì không được áp dụng miễn trách nhiệm
b. Nghĩa vụ của bên vi phạm:
 Nghĩa vụ thông báo


Khi có trường hợp một bên do thực hiện quyết định của quản lý nhà nước mà có
hành vi vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm phải có nghĩa vụ thông báo ngay bằng văn bản
với bên bị vi phạm. Việc thi hành quyết định của cơ quan nhà nước đã làm cho bên vi
phạm không thể thực hiện hợp đồng. Do đó, Nếu bên vi phạm không thông báo với chủ
thể tham gia hợp đồng hoặc thông báo không đúng thì phải bồi thường thiệt hại
 Nghĩa vụ chứng minh
Ngoài nghĩa vụ thông báo thì bên vi phạm phải có nghĩa vụ chứng minh do việc
thực hiện quyết định của quản lý nhà nước mà vi phạm hợp đồng. Cụ thể bên vi phạm
phải đưa cho bên bị vi phạm các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước lấy đó làm cơ
sở để chứng minh cho việc thực hiện các quyết đinh này. Đó là sự kiện xảy ra nằm ngoài
tầm kiểm soát của bên vi phạm, bên vi phạm đã không lường trước được kể từ thời điểm
ký kết hợp đồng, không thể tránh khỏi hay khắc phục được hậu quả đã xảy ra.

Ngoài ra, bên vi phạm còn phải chứng minh việc thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước là xảy ra sau khi bên vi phạm thực hiện việc ký kết hợp đồng, các chủ
thể không thể biết hoặc không thể lường trước được sự kiện đó sẽ xảy ra. Trong trường
hợp bên vi phạm mặc dù biết là sự việc này sẽ xảy ra nhưng mà vẫn thực hiện ký kết hợp
đồng với bên bị vi phạm thì họ cũng không được lấy lý do là thực hiện quyết định của cơ
quan quản lý nhà nước là căn cứ để miễn trách nhiệm.
III.

Thực trạng, giải pháp và phương hướng hoàn thiện các quy định về

vấn đề miễn trách nhiệm hành vi vi phạm trong hợp đồng.
1. Thực trạng giải quyết các tranh chấp liên quan đến miễn trách nhiệm hành vi
vi phạm trong hợp đồng.
Trong hoạt động thương mại nói chung và trong hoạt động mua bán hàng hóa nói
riêng có rất nhiều tranh chấp liên quan đến vấn đề miễn trách nhiệm hành vi vi phạm
trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Có rất nhiều cac tranh chấp trong lĩnh vực này được
giải quyết một cách triệt để và giúp cho các bên có thể thỏa mãn với các quyết định của


cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, trong một số trường hợp việc giải quyết các tranh
chấp ấy còn một số vướng mắc và bất cập.
Thứ nhất, là trường hợp các bên không nhận biết được rõ ràng các dấu hiệu của
trường hợp bất khả kháng để lấy đó làm căn cứ để miễn trách nhiệm trong hợp đồng. Do
đó, đã dẫn tới một thực trạng là bên vi phạm đưa ra những lý do không thỏa mãn các điều
kiện trong trường hợp này nhằm mục đích được miễn trách nhiệm trong hợp đồng hoặc
làm cho việc giải quyết tranh chấp gặp nhiều khó khăn.
Thứ hai, là việc bên vi phạm có nghĩa vụ thông báo, nghĩa vụ chứng minh trong
việc đưa ra các căn cứ miễn trách nhiệm. Các bên đưa ra một sự kiện là bất khả kháng
làm căn cứ miễn trách nhiệm trong hợp đồng với chủ thể phía bên kia. Họ vẫn chưa thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình như việc phải thông báo hoặc chứng minh về sự kiện bất

khả kháng và những vấn đề có liên quan với phía bên kia như: việc xuất trình giấy chứng
nhận bất khả kháng xảy ra của bên vi phạm chưa hợp lý và đầy đủ bởi chưa có các thông
tin như: thời gian và địa điểm xảy ra sự kiện hay như việc xin giấy chứng nhận của cơ
quan có thẩm quyền để công nhận cho sự kiện này vẫn chưa đúng và rõ ràng, không tiến
hành thông báo trong thời gian hợp lý. Do đó đã dẫn đến những trường hợp các bên
không được quyền đưa ra sự kiện đó để được yêu cầu miễn trách nhiệm trong hợp đồng
và gặp nhiều bất lợi.
2. Thực trạng quy định của pháp luật về vấn đề miễn trách nhiệm hành vi vi
phạm.
Trước hết là việc pháp luật Thương mại 2005 chưa quy định rõ ràng việc cơ quan
nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bất khả kháng cho các bên khi đưa ra sự kiện bất
khả kháng là căn cứ miễn trách nhiệm. Do đó, khi gặp sự kiện bất khả kháng các bên đã
thông báo ngay cho bên kia và cũng xin giấy chứng nhận bất khả kháng nhưng khi xảy ra
tranh chấp thì cơ quan tài phán lại cho rằng giấy chứng nhận không hợp lệ, vì cơ quan
cấp giấy chứng nhận đó không đúng thẩm quyền. Do việc quy định chung chung như vậy
mà vô hình chung đã làm cho các bên khó xử.


Thứ hai, là các quy định về nghĩa vụ thông báo và chứng minh của bên vi phạm
vẫn còn thiếu sót và bất cập. Mặc dù đó là nghĩa vụ bắt buộc của bên vi phạm khi đưa
một sự kiện nào đó làm căn cứ để được miễn trách nhiệm trong hợp đồng nhưng trong
Luật thương mại cũng như Luật dân sự 2005 cũng chưa có bất kỳ một điều khoản nào chỉ
rõ về khoảng thời gian hợp lý mà bên gặp bất khả kháng phải tiến hành việc thông báo
cũng như chứng minh về sự kiện của mình đưa ra hay như hậu quả của nó đối với việc
thực hiện hợp đồng cho bên kia biết bao gồm những gì?
Thứ ba, theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 294 của Luật thương mại 2005 về
trường hợp miễn trách nhiệm cho bên vi phạm khi phải thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết trước vào thời điểm ký kết
hợp đồng. Nhưng lại chưa có quy định cụ thể về việc thực hiện quyết định của cơ quan có
thẩm quyền nào thì được miễn trách nhiệm, cũng như việc khi đã được miễn trách nhiệm

do quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì bên có nghĩa vụ được miễn hoàn toàn trách
nhiệm do các quyết định đó nhưng hậu quả đối với bên kia sẽ được khắc phục như thế
nào mà họ vẫn phải chịu toàn bộ hậu quả do việc không thực hiện của bên có nghĩa vụ.
Điều này vẫn chưa được pháp luật quy định rõ ràng tạo ra sự công bằng cho các bên.
Ngoài ra, trong quy định của pháp luật nước ta còn có một số điểm đáng lưu ý về
việc quy định vấn đề miễn trách nhiệm do thỏa thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên, các quy
định về vấn đề này còn khá mờ, chúng ta nên cần có văn bản dưới luật quy định cụ thể về
các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, để các bên dựa vào đó cùng nhau
thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Giải pháp cho các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Từ thực tế trên cho thấy các bên luôn phải thận trọng trong quá trình giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa. Bởi vì, đôi khi bỏ qua những điều khoản tưởng chừng là thứ yếu
thì những hậu quả mà nó mang lại rất khó lường và đặc biệt là đối với trường hợp miễn
trách nhiệm. Vì vậy, trong quan hệ mua bán hàng hóa, để hạn chế tối đa các tranh chấp
xáy ra thì trước hết các doanh nghiệp phải tìm hiểu lỹ thị trường bán hàng, pháp luật và


tập quán, cũng như các khả năng khác của đối tác để có những phương hướng và chiến
lược phù hợp trong quá trình giao kết hợp đồng.
Khi ký kết một hợp đồng mua bán hàng hóa, ngoài những điều khoản về hàng hóa,
giá cả, phương thức, địa điểm thanh toán... các bên cần phải đặc biêt chú ý tới điều khoản
miễn trách nhiệm. Điều khoản về miễn trách nhiệm được thỏa thuận càng chi tiết cụ thể
bao nhiêu thì càng tránh được các tranh chấp xảy ra bấy nhiêu.
Khi soạn thảo điều khoản về miễn trách nhiệm hợp đồng, các bên cần tham khảo
kỹ điều khoản điều khoản này trong các hợp đồng mẫu về mua bán hàng hóa. Từ đó xây
dựng cho hợp đồng của mình một điều về miễn trách nhiệm đầy đủ bao quát nhưng vẫn
chi tiết rõ ràng. Đồng thời, việc soạn thảo điều khoản về miễn trách nhiệm, cần có sự
tham gia của các chuyên gia giỏi về lĩnh vực liên quan đến hợp đồng để có thể phán đoán
được tối đa ảnh hưởng của chúng đến việc thực hiện hợp đồng. Chằng hạn như, các bên
có thể soạn thảo một điều khoản về sự kiện bất khả kháng theo cách thức kết hợp giữa

định nghĩa sự kiện bất khả kháng và liệt kê một số sự kiện được coi là bất khả kháng, đây
là phương pháp hiệu quả mà hiện nay được các thương nhân sử dụng rộng rãi.
Đối với các thỏa thuận miễn trách nhiệm trong hợp đồng, các bên khi giao kết, nhất
là đối với hợp đồng đã có mẫu sẵn cần phải nghiên cứu kỹ các điều khoản trong hợp đồng
đó để sửa đổi bổ sung cho phù hợp với quyền lợi của mình. Với các điều khoản quan
trọng của hợp đồng không nên thỏa thuận miễn trách nhiệm nếu như không có kinh
nghiệm và khả năng tính toán trước. Trong trường hợp bên vi phạm cố ý ỷ lại vào các
điều khoản miễn trách nhiệm không nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng thì có thể vô hiệu
thỏa thuận miễn trừ đó.
4. Phương hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về miễn trách nhiệm do hành vi vi
phạm trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Thứ nhất, đối với sự kiện bất khả kháng không chỉ là căn cứ miễn trách nhiệm mà
còn là căn cứ miễn trách nhiệm cho việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của hợp đồng,
do đó pháp luật Việt Nam cũng nên cần sửa đổi theo hướng quy định đó các trường hợp


miễn trách nhiệm về việc vi phạm hợp đồng nếu các vi phạm đó là do bất khả kháng gây
ra
Thứ hai, đối với các thỏa thuận miễn trách nhiệm pháp luật Việt Nam cần phải xây
dựng hệ thống quy định pháp luật phù hợp, để giám sát có hiệu quả các thỏa thuận này.
Pháp luật cần phải hạn chế các thỏa thuận miễn trách nhiệm khi có sự vi phạm hợp đồng,
để tránh sự thỏa thuận thoái quá của các bên. Như vậy, mới đảm bảo sự công bằng về
quyền lợi của các bên và bảo đảm trật tự thương mại nói chung. Đồng thời, cần phải có
sự đánh giá thích đáng về mặt pháp lý thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng về miễn
trách nhiệm.
Thứ ba, đối với trường hợp miễn trách nhiệm cho bên vi phạm do thực hiện quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào
thời điểm giao kết hợp đồng, Luật thương mại Việt Nam cần phải xem xét đến khả năng
bồi hoàn hoặc bù đắp một thiệt hại của Nhà nước cho bên bị thiệt hại. Bởi vì khi phải
thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước thì bên vi phạm được miễn trách nhiệm vật

chất, nhưng phía bên kia sẽ phải chịu thiệt hại nhất định. Nếu như có sự bù đắp của nhà
nước trong trương hợp này thì sẽ bảo đảm được sự công bằng cho bên bị vi phạm.
C. KẾT LUẬN
Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, các tài liệu và thực tiễn áp dụng
các hình thức miễn trách nhiệm hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại, đề tài đã đi
vào nghiên cứu và phân tích để có được một cách nhìn toàn diện hơn, đánh giá thực trạng
pháp luật về miễn trách nhiệm hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại. Hiện nay, đã
có rất nhiều tài liệu, công trình khoa học nghiên cứu về hợp đồng và trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng trong thương mại. Trên cơ sở kế thừa những thành tựu đó, đề tài đã cập
nhật và phân tích những vấn đề cơ bản nhất khi tìm hiểu về miễn trách nhiệm hành vi vi
phạm hợp đồng trong thương mại. Trong quá trình hoàn thành bài làm, do nhiều nguyên
nhân khác nhau nên không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế, vì vậy mong nhận được sự
đóng góp từ phía thấy cô.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam 1, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB
CAND, Hà Nội – 2007.
2. Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam 2, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB
CAND, Hà Nội – 2007.
3. Luận văn: “Vấn đề miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế” – Phạm Thị Sao, Hà Nội – 2011.
4. Luận văn: “Vấn đề miễn trách nhiệm do bất khả kháng trong hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế” – Lê Thị Huyền Trang, Hà Nội – 2011.
5. Luật Thương mại 2005.



×