Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sử dụng sơ đô tư duy trong dạy học ngữ văn 9 phần tiếng việt nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo và hứng thú học tập cho học sinh khối 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 20 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
M.Gooki đã từng nói “Văn học là nhân học”. Văn học có vai trò quan
trọng trong đời sống và sự phát triển tư duy của loài người. Là một môn học
thuộc nhóm khoa học xã hội, môn Ngữ văn có tầm quan trọng trong việc giáo
dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Học tốt môn Ngữ văn sẽ có tác
dụng tích cực đến kết quả học tập của các môn khác. Vị trí đó tự nó cũng toát
lên yêu cầu tăng cường tính thực hành, giảm lý thuyết và gắn với đời sống hơn.
Môn Ngữ văn có vị trí đặc biệt trong việc thể hiện mục tiêu chung của
trường Trung học cơ sở: Góp phần hình thành những con người có trình độ, học
vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho họ hoặc ra đời hoặc tiếp thu ý thức tự tu
dưỡng, biết yêu thương, quý trọng gia đình, bè bạn; có lòng yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái,
tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là
những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đầu
có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mỹ trong nghệ thuật. Trước hết là
trong văn học có năng lực thực hành và năng lực sử dụng Tiếng Việt như một
công cụ để tư duy và giao tiếp. Đó cũng là những con người có ham muốn đem
tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Từ mục tiêu tổng quát trên, người giáo viên nói chung, giáo viên dạy Ngữ
văn nói riêng cần phải tìm ra cho riêng mình những phương pháp dạy học tích
cực để giúp học sinh yêu văn, thích học văn và làm được những bài văn hay.
Một thực tế cho thấy là trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá đang trở thành vấn đề nóng được nhiều thầy, cô
giáo quan tâm nhằm khẳng định vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
trong quá trình học tập. Đặc biệt là trong dạy học Ngữ văn nói chung và phần
Tiếng Việt nói riêng.
Môn Ngữ Văn 9 trong nhà trường là môn học có số tiết nhiều nhất trong
các môn học ( 175 tiết/ năm ). Trong đó phần tiếng việt là 30 tiết chiếm tỉ lệ
17,1% bộ môn. Tuy số tiết không lớn nhưng nội dung, khối lượng kiến thức
nhiều có độ khái quát lớn bởi toàn bộ khối lượng kiến thức học từ các lớp 6,7,8


đều được ôn tập lại ở lớp 9. Chính vì vậy đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp
dạy học phù hợp để hệ thống hóa các kiến thức phần Tiếng Việt đã học trước đó
được ôn tập ở lớp 9. Do đó một trong những phương pháp mà tôi lựa chọn là
“Sử dụng sơ đô tư duy trong dạy học Ngữ văn 9 - phân môn Tiếng Việt”.
Trong xã hội ngày nay, còn tồn tại một số học sinh có xu hướng không
thích học môn Ngữ văn đặc biệt là phân môn Tiếng Việt, do đặc trưng của phần
Tiếng Việt có phần khô khan, lại khó. Bên cạch đó cũng có một số em chăm chỉ
học tập nhưng kết quả chưa cao do các em chưa biết móc nối kiến thức giữa
phần trước với phần sau, không biết hệ thống kiến thức liên kết với nhau, chưa
biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt. Do vậy việc sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học phần Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn 9 phần nào giúp học
sinh tháo gỡ được những khó khăn trên.
Trong quá trình giảng dạy, tôi luôn nhận thấy một khi học sinh đã học tốt
phân môn Tiếng Việt thì cũng học tốt phân môn Văn học và Tập làm văn. Bởi vì
1


học sinh sẽ vận dụng tốt ngôn ngữ Tiếng Việt vào làm văn và văn học. Hơn nữa,
đây cũng là điều kiện giúp học sinh học tốt các môn học khác bởi vì môn học
nào cũng cần sử dụng ngôn ngữ nói, viết,... Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
cũng góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đem lại hứng thú học tập cho học
sinh, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, làm giảm bớt tâm
lí chán học văn, khơi gợi trong học sinh niềm yêu thích môn Ngữ văn đồng thời
đem đến cho các em cái nhìn mới, cách tư duy mới đối với môn Ngữ văn.
Dạy học bằng sơ đồ tư duy là phương pháp dạy học lấy học sinh làm
trung tâm. Học sinh sẽ được hoạt động nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan
trọng là tư duy nhiều trên con đường chiếm lĩnh tri thức, giúp học sinh sáng tạo
hơn, tiết kiệm thời gian, ghi nhớ tốt hơn, khái quát nội dung kiến thức một cách
tổng thể. Học sinh có thể viết lại hệ thống kiến thức theo cách riêng của mình.
Do đó phát huy khả năng tư duy sáng tạo của từng học sinh.

Việc sử dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy, giáo viên có thể
giúp học sinh xác định chủ đề và phân tích ý chính, ý phụ một cách lô gíc, học
sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn, nhớ lâu hơn.
Một thực tế nữa cũng cho thấy tầm quan trọng của môn Ngữ văn trong
công tác giáo dục, môn học này đã trở thành môn thi bắt buộc trong các kì thi
tuyển sinh vào lớp 10 Trung học phổ thông, trong các kì thi quốc gia. Nên việc
đổi mới phương pháp dạy và học là điều hết sức cần thiết nhằm đem lại hiệu quả
cao trong dạy và học.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “ Sử dụng sơ đồ
tư duy trong dạy học phân môn Tiếng Việt - Ngữ văn 9 nhằm phát huy tính
tích cực sáng tạo và hứng thú học tập cho học sinh trường THCS Vĩnh Tiến”
2. Mục đích nghiên cứu.
Một thực tế cho thấy, nhiều học sinh trong quá trình học tập chưa biết
cách ghi kiến thức mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc
thuộc nhưng không nhớ được lâu. Chính vì vậy, tôi nghiên cứu đề tài này với
mục đích là để tìn ra phương pháp giải quyết giúp học sinh biết cách ghi chép
khoa học, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc. Từ đó, giúp học sinh có phương pháp học
tập tích cực, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Bởi đây
là cơ sở để học sinh có thể học tốt môn Ngữ văn .
3. Đối tượng nghiên cứu.
Trong phạm vi kiến thức từng bài học, trong từng phân môn để làm cơ sở
cho việc vận dụng phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học. Ngoài ra
với những nội dung nghiên cứu trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm của bản thân,
cho thấy phương pháp này cần phải được hiểu toàn diện trong toàn bộ môn Ngữ
văn nói chung và phân môn Tiếng việt nói riêng.
Từ thực tế giảng dạy tại trường Trung học cơ sở Vĩnh Tiến và với yêu cầu
ngày càng cao của xã hội hiện đại, tôi thấy rằng việc sử dụng sơ đồ tư duy trong
dạy học là rất cần thiết nhất là với môn Ngữ văn. Nó không chỉ đòi hỏi giáo viên
phải hiểu, nắm chắc kiến thức môn mình dạy mà còn phải nắm vững kiến thức
môn học, tăng cường tính thực hành, gắn kiến thức với thực tiễn. Mặt khác còn

thúc đẩy sự phát triển toàn diện, đồng bộ về kiến thức các môn học cho học sinh.
2


Trong sáng kiến này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung như:
Cơ sở khoa học để hình thành sơ đồ tư duy, cấu tạo, cách thiết kế bản đồ tư duy,
vận dụng sơ đồ tư duy cho một số kiểu bài thuộc phân môn Tiếng Việt của bộ
môn Ngữ văn 9 như: sử dụng sơ đồ tư duy hỗ trợ trong bài học mới, sử dụng sơ
đồ tư duy trong dạy học tiết ôn tập, tiết tổng kết, sử dụng sơ đồ tư duy để củng
cố kiến thức sau bài học,sử dụng sơ đồ tư duy để kiểm tra kiến thức đã học, sử
dụng sơ đồ tư duy trong kiểm tra 15 phút.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp chúng tôi đề cập tới là vận dụng sử dụng sơ đồ tư duy trong
dạy học thuộc hệ thống phương pháp dạy học tích cực; vai trò của phương pháp
này luôn được nhấn mạnh trong quá trình đổi mới dạy Ngữ văn ở trường phổ
thông. Trong phần trình bày về phương pháp dạy học này vào quá trình dạy học
Ngữ văn thì chất lượng của hệ thống câu hỏi sẽ có sự thay đổi về chất.
Ngoài ra, xuất phát từ sự quan trọng trong việc thay đổi sách giáo khoa,
nội dung sách giáo khoa được biên soạn theo hướng tích cực.Từ việc vận dụng
một số phương pháp nghiên cứu khác như qua điều tra khảo sát thực tế, thu thập
thông tin từ thực tiễn trong quá trình dạy học.
Lấy thực nghiệm việc giảng dạy học sinh ở trên lớp đánh giá kết quả nhận
thức của học sinh từ đó tìm ra phương pháp giải quyết. Phương pháp đối chiếu,
so sánh, nêu ví dụ, phân loại, thống kê trong dạy học để rút kinh nghiệm qua
thực tế giảng dạy.
Bên cạnh đó cần tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về phương pháp dạy học
Tiếng Việt để rút kinh nghiệm, áp dụng. Sưu tầm, tra cứu, học hỏi từ đồng
nghiệp, từ Ban chuyên môn.
PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

Có thể nói, trong tất cả các nghề thì nghề dạy học là một nghệ thuật. Do
vậy người giáo viên giảng dạy luôn giữ vai trò dẫn dắt các em tiếp cận kiến
thức. Để làm tốt điều đó người giáo viên cần phải nắm vững phương pháp giảng
dạy theo yêu cầu của đổi mới nhằm phát huy tính tích cực độc lập suy nghĩ, sáng
tạo của học sinh thông qua việc học sinh chủ động tham gia vào các hoạt động
học tập để lĩnh hội kiến thức, biến học sinh thành một chủ thể tích cực, chủ động
nắm bắt kiến thức một cách tự nhiên không gò bó, giáo viên chỉ cần đứng là vai
trò của người hướng dẫn. Học sinh là chủ thể của hoạt động.
Xuất phát từ vai trò của môn Ngữ văn trong đời sống xã hội nói chung và
tầm quan trọng của phân môn Tiếng Việt nói riêng. Trước hết dạy học Tiếng Việt
phải hình thành cho học sinh ở cấp Trung học cơ sở năng lực sử dụng thành thạo
Tiếng Việt với bốn kĩ năng cơ bản: nghe, đọc, nói, viết để qua đó mà rèn luyện
tư duy. Sau đó, giúp học sinh những hiểu biết nhất định về tri thức Tiếng Việt và
ngôn ngữ để có ý thức sử dụng Tiếng Việt đúng đắn và trong sáng. Trên cơ sở đó
mà làm cho các em yêu quý giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt, góp phần hình
thành nhân cách, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm.
Không chỉ thế, sơ đồ tư duy còn là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng
và đơn giản, là phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và hiệu quả, sử dụng màu sắc,
3


từ khóa và hình ảnh để mở rộng và đào sâu ý tưởng. Sơ đồ tư duy thể hiện ra
bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó là liên kết và liên kết. Sơ
đồ tư duy có cấu trúc cơ bản là các nội dung được phát triển rộng ra từ trung
tâm, rồi nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp hai với
nhánh cấp một, nhánh cấp ba với nhánh cấp hai… Điều này giống cây xanh
trong thiên nhiên với các nhánh tỏa ra từ thân của nó. [1]
Đây chính là những cơ sở lí luận, là nguồn động lực thôi thúc tôi nghiên
cứu đề tài: “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần Tiếng Việt - Ngữ văn 9
nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo và hứng thú học tập cho học sinh khối 9

trường THCS Vĩnh Tiến”
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
a . Thuận lợi.
- Đối với giáo viên.
Được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu nhà trường, sự góp
ý, hỗ trợ của đồng nghiệp và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình giảng dạy
của bản thân. Những điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học
hiện đại đã tác động tích cực đến việc dạy học trong nhà trường. Đó là một
thuận lợi đã giúp tôi xây dựng sáng kiến này.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi được trực tiếp giảng học sinh
khối 9 trường trung cơ sở Vĩnh Tiến. Nên tôi đã nhận ra ưu điểm, khuyết điểm
trong học tập của học sinh. Bên cạnh một số em hứng thú và tích cực học tập thì
còn một bộ phận không nhỏ các em học sinh còn sao nhãng và chưa tích cực
trong học tập. Do đó tôi từng bước tìm ra biện pháp nhằm phát huy hứng thú và
tính tích cực trong học tập của học sinh.
Cũng vì được trực tiếp giảng dạy học sinh lớp 9 nên tôi có điều kiện nắm
bắt tâm sinh lý từng em học sinh, từ đó tìm ra giải pháp thực hiện có hiệu quả
đối với các em. Trong quá trình giảng dạy tôi luôn tiếp cận và học tập những
phương pháp đổi mới để khơi gợi hứng thú và phát huy tính tích cực học tập của
học sinh. Hơn thế nữa tôi luôn ý thức rằng: Để đạt được kết quả tốt trong học tập
trước hết học sinh cần có hứng thú và tích cực trong học tập.
Không chỉ thế, bản thân được nhà trường phân công đúng chuyên môn nên
đã phát huy được những kiến thức và phương pháp học tập sẵn có. Đồng thời
còn được phân công giảng dạy cả phần tự chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi nên có
điều kiện hiểu thêm các em học sinh và tìm ra giải pháp giảng dạy có hiệu quả.
- Đối với học sinh
Học sinh trường trung học cơ sở Vĩnh Tiến phần lớn các em đều ngoan
ngoãn, có ý thức và tinh thần học tập tốt, có lòng ham học hỏi và tiếp cận tri
thức mới.
Một số học sinh có năng khiếu và yêu thích môn Ngữ văn nên hứng thú và

tích cực trong học tập đặc biệt là trong việc khám phá những tri thức mới.
Một số gia đình đã quan tâm đến việc học của con em mình, tạo điều kiện
về thời gian, tài liệu, đồ dùng học tập để các em được tham gia học tập đầy đủ.
b. Khó khăn.

4


Là học sinh vùng nông thôn nên việc tiếp cận tri thức còn thụ động, chưa
chịu suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo trong học tập, phương pháp học tập chưa phù
hợp nên hiệu quả học tập chưa cao.
Sự khó khăn về điều kinh tế gia đình – phần lớn các em học sinh đều là
con em hộ nghèo, hộ cận nghèo nên sự thiếu thốn về tài liệu học tập cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến việc học của các em.
c. Nguyên nhân của thực trạng.
Một bộ phận gia đình phụ huynh làm ăn xa, các em đa số ở nhà với ông
bà nên không có điều kiện quan tâm đến con cái dẫn đến các em ngại học, lười
học và không tích cực học tập.
Do học sinh chủ yếu là con em nông thôn nên nhận thức của một số bậc
phụ huynh và học sinh còn hạn chế, việc quan tâm đến vấn đề học tập còn chưa
thỏa đáng.
Một số học sinh không hứng thú và chưa tích cực trong học tập là do
những em học sinh này thường là học yếu kém, kiến thức thiếu hụt từ những lớp
dưới nên giờ khó theo kịp kiến thức mới.
d. Kết quả thực trạng:
Từ những thực tế trên thì tôi khảo sát chất lượng ban đầu về số lượng học
sinh hứng thú, tích cực trong học tập và đã thu được số liệu cụ thể phản ánh thực
trạng như sau:
Mức độ


HS Tích cực, hứng thú học
tập

HS chưa tích cực, hứng thú
học tập

Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Lớp
9A( 38)
23
60,5
15
39,5
Như vậy, khảo sát thực trạng học sinh khối 9 trường trung học cơ sở Vĩnh
Tiến lúc ban đầu cho thấy : Số lượng học sinh tích hứng thú học tập là 23 học
sinh, số học sinh chưa tích cực, hứng thú là 15 em. Do vậy tìm ra biện pháp khắc
phục tình trạng này là điều hết sức cần thiết trong việc dạy học.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
a. Khái niệm bản đồ tư duy.
Muốn hiểu được khái niệm sơ đồ tư duy thì trước hết chúng ta phải hiểu
được như thế nào là tư duy? Tư duy là một khái niệm dùng để chỉ những hoạt
động của tinh thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo, làm cho
người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật. Tư duy bao giờ cũng là sự giải quyết
vấn đề thông qua những tri thức đã nắm được từ trước, phát triển những suy
nghĩ tiếp theo, là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và
phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những hình thức như biểu tượng, khái
niệm, phán đoán và suy lí. [1]

Sơ đồ tư duy( bản đồ tư duy) là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là con
đường dễ nhất truyền tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não.
Đồng thời đây là phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả trong việc
sắp xếp các ý nghĩ.
5


Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh, để
mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng
được liên kết với nhau khiến sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên
một phạm vi rộng. Tính hấp dẫn của hình ảnh, âm thanh… giúp cho việc ghi nhớ
được lâu bền .
b. Cấu tạo sơ đồ tư duy.
- Ở giữa sơ đồ tư duy là một hình ảnh, tên chủ đề hay một từ chìa khóa thể
hiện một ý tưởng hay khái niệm, chủ đề, nội dung chính.
- Từ trung tâm này sẽ được phát triển các nhánh chính thể hiện ý tưởng
chính và đều nối với từ trung tâm. Các nhánh chính lại phân thành các nhánh
phụ nhỏ hơn nhằm thể hiện chủ đề mức độ sâu hơn.
- Cứ thế sự phân nhánh cứ tiếp tục, các kiến thức ở các cấp bậc được gắn
kết với nhau. Chính sự liên kết này tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả ý tưởng
hay khái niệm, chủ đề, nội dung một cách đầy đủ, rõ ràng, dễ nhớ, dễ hiểu, đễ
nắm bắt và tiếp nhận.
c. Cách thiết kế bản đồ tư duy trong dạy học.
*Để giúp giáo viên và học sinh có hứng thú hơn trong dạy và học Ngữ văn
thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy, trước tiên cần cho học sinh làm quen với
bản đồ tư duy. Giáo viên có thể giới thiệu một số chủ đề bằng bản đồ tư duy cho
học sinh làm quen. Sau đó cho học sinh tập đọc hiểu bản đồ tư duy sao cho học
sinh chỉ cần nhìn vào bản đồ tư duy là có thể thuyết trình được nội dung một bài
học hay một chủ đề. Cuối cùng là hướng dẫn học sinh có thói quen học tập tư
duy theo bản đồ tư duy.

* Một số cách thiết kế bản đồ tư duy trong dạy học.
- Vẽ phác họa sơ đồ tư duy trên giấy: Sử dụng giấy bìa, phía sau tờ lịch
cũ, giấy A4, bút viết, bảng,… để phác thảo sơ đồ bằng chủ đề trung tâm, các
nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3,… có liên quan, liên tưởng sơ đồ bằng các hình ảnh,
sử dụng từ chìa khóa.
- Tạo sơ đồ tư duy trên máy vi tính dựa theo những ý tưởng đã phác họa,
bắt đầu bằng từ khóa và các nhánh cấp 1. Cụ thể: Trước tiên giáo viên nên chọn
cụm từ trung tâm là tên bài dạy, một mục kiến thức hay nội dung báo cáo,…với
kích cỡ chữ to và đậm, đặt cơ sở cho việc vẽ các nhánh có quan hệ với nhau.
Tiếp đó vẽ các nhánh cấp 1 là nội dung chính của chủ đề trung tâm. Tùy theo số
lượng nhánh cấp 1cần bố trí sao cho cân xứng xung quanh hình ảnh trung tâm.
- Vẽ bổ sung các nhánh cấp 2, cấp 3,… và những chi tiết hỗ trợ. Các cụm
từ ghi trên mỗi nhánh cấp 1 bây giờ đóng vai trò trung tâm của nhánh đó. Các
cấp 2, cấp 3,…được vẽ từ nhánh cấp 1 chính là nhánh con của nhánh trước đó.
- Chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện sơ đồ tư duy. Ở bước này giáo viên vẽ
trang trí màu sắc, phông chữ, tích hợp thêm hình ảnh minh họa, giúp cho bài
giảng thêm sinh động, hấp dẫn.
d. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn 9 - phần Tiếng Việt.
Có thể sử dụng bản đồ tư duy ở bất kì phần nào trong tiết dạy học dưới bất
kì hình thức nào. Nhưng trong sáng kiến này, tôi chỉ đề cập tới việc sử dụng bản
đồ tư duy trong dạy học phân môn Tiếng Viết – Ngữ văn 9 để kiểm tra, củng cố
6


kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau mỗi phần mỗi chương, mỗi
phần, dạy học bài mới.
d.1. Sử dung sơ đồ tư duy hỗ trợ trong dạy học bài mới.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong hỗ trợ dạy học bài mới là một việc làm mà
nhiều giáo viên vẫn đang áp dụng. Bản đồ tư duy là một công cụ ghi chép một
cách khoa học để học sinh nhìn vào bản đồ tư duy để đọc được và khắc sâu kiến

thức, biến thức đã học thành vốn riêng của mình. Dùng bản đồ tư duy vào hỗ trợ
dạy học bài mới, giáo viên chỉ là người hướng dẫn, gợi ý để học sinh chủ động
tiếp thu kiến thức, trách được cách dạy học truyền thống là giáo viên giảng học
sinh nghe ghi chép một chiều. Như vậy, tính tích cực và sáng tạo của học sinh sẽ
được phát huy, lớp học sẽ sinh động hơn, các em hứng thú học tập hơn.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học bài mới còn giúp cho cô đọng kiến
thức trong ghi chép trên bảng, tiết kiệm được nhiều thời gian trên lớp, lại vừa có
tác dụng hình thành cho học sinh có thói quen ghi chép bằng sơ đồ tư duy. Đây
là việc làm cần thiết góp phần rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy cho các em. Từ
đó mà các em hứng thú, sáng tạo trong học tập.
Ví dụ: Sử dụng sơ đồ tư duy hỗ trợ trong dạy học bài mới đối với phân
môn Tiếng Việt. Ví dụ khi dạy tiết 73, bài “ Ôn tập Tiếng Việt” Ngữ văn 9. Sau
khi giới thiệu bài mới, giáo viên ghi cụm từ trung tâm “ Ôn tập Tiếng Việt” lên
giữa bảng sau đó hướng dẫn học sinh ôn tập lần lượt các nội dung theo trình tự
trong sách giáo khoa và lần lượt hình thành sơ đồ tư duy từ nhánh trung tâm đến
các nhánh nhỏ hơn theo hệ thống câu hỏi gợi dẫn.[3]
- Các em đã được học những phương châm hội thoại nào? Nhắc lại nội
dung mỗi phương châm?
- Trong Tiếng Việt có những loại từ ngữ xưng hô nào? Em hãy lấy ví dụ.
- Có mấy cách dẫn lại lời nói hay ý nghĩ của người hay nhân vật ? Em hãy
nêu nội dung từng cách dẫn.
Từ các câu hỏi gợi dẫn trên, giáo viên hướng dẫn học sinh dần hình thành
các nhánh và hoàn thành sơ đồ tư duy.
Như vậy, chúng ta có thể sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học bài mới. Việc
sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học bài mới sẽ giúp học sinh từng bước
phát hiện, tiếp cận và chiếm lĩnh toàn bộ kiến thức bài học một cách khoa học,
có hệ thống, lô-gic. Bắt đầu bài học bằng từ, cụm từ trung tâm thể hiện trọng
tâm kiến thức, thông qua sự định hướng dẫn dắt của giáo viên, các em tự khám
phá, tìm hiểu các đơn vị kiến thức của bài học (các ý lớn, nhỏ) một cách liền
mạch, có hệ thống, đến khi tiết học kết thúc cũng là lúc toàn bộ kiến thức của

bài học được cô đọng và trình bày một cách sinh động, khoa học và sáng tạo.
trên bảng đen. Sơ đồ tư duy ấy không chỉ cung cấp cho các em “bức tranh tổng
thể” về kiến thức của bài học mà nó còn giúp cho các em dễ dàng nhận ra mạch
lô-gic kiến thức của bài học. Do đó, chúng ta có thể dùng nó như một phần nội
dung ghi bảng của giáo viên để học sinh ghi chép.[2]

7


d.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học tiết ôn tập, tiết tổng kết.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học các tiết ôn tập hoặc tổng kết một
phần, một chương giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thực hiện trên lớp hoặc
chuẩn bị trước ở nhà.
- Giáo viên có thể cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà và khi lên lớp giáo
viên có thể cho một vài em lên bảng thuyết minh lại theo sơ đồ tư duy của mình
những kiến thức đã tiếp thu được và cho các học sinh khác nhận xét, bổ sung, rút
kinh nghiệm. Thực hiện như vậy sẽ giúp giáo viên nắm được mức độ tiếp thu
kiến thức của học sinh và học sinh cũng nắm vững kiến thức và nhớ lâu hơn.
Ví dụ 1: Tiết 49, bài: “ Tổng kết từ vựng”- Tiếng việt lớp 9. Giáo viên
hướng dẫn học sinh tổng kết bằng sơ đồ sau:

Ví dụ 2: Khi tiết 137, 138 – bài “ Ôn tập Tiếng Việt” – Ngữ văn 9. Giáo
viên hướng dẫn học sinh lập bản đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức như sau:

8


Tóm lại, việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học tiết ôn tập, hệ thống
hóa kiến thức giúp các em học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy
động được tất cả các học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Cách

học này phát triển năng lực tư duy sáng tạo của các em không chỉ về trí tuệ vẽ,
trình bày, hệ thống kiến thức trên bản đồ.
Sử dụng sơ đồ tư duy cũng giúp học sinh hiểu được nội dung một cách rõ
ràng, hệ thống. Việc ghi nhớ cũng như vận dụng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào sơ
đồ cũng có thể thuyết minh được nội dung kiến thức trong bài học.
d.3. Sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức sau bài học.
Sau khi học xong một bài, một phần của bài học giáo viên có thể hệ
thống kiến thức lại bằng sơ đồ tư duy hoặc giáo viên có thể cho học sinh nhớ lại
để vẽ sơ đồ tư duy để củng cố, hệ thống kiến thức sau mỗi phần, mỗi bài học.
Ví dụ 1: Sau khi dạy xong tiết 25, bài: “ Sự phát triển của Từ Vựng” –
Tiếng Việt 9. Giáo viên có thể củng cố, hệ thống hóa toàn bộ kiến thức bài học
bằng sơ đồ tư duy sau:

9


Giáo viên cũng có thể cho học sinh nhớ lại và vẽ sơ đô tư duy để củng cố hệ
thống kiến thức sau bài học. Sau đây là một số sơ đồ tư duy của học sinh đã vẽ .
Sơ đồ tư duy của học sinh.

Hình ảnh minh họa sơ đồ tư duy học sinh vẽ
Sơ đồ tư duy của học sinh.

Hình ảnh minh họa sơ đồ tư duy học sinh vẽ
Ví dụ 2: Sau khi dạy xong tiết 8, bài “ Các phương châm hội thoại”. Giáo viên
có thể củng cố hệ thống toàn bài kiến thức đã học ở cả tiết 3 bằng sơ đồ tư duy
như sau:

10



Sơ đồ tư duy

Phương
châm về
lượng

Các pc hội thoại

Phương
châm về
chất

Phương
châm
quan hệ

PC cách
thức

Phương
châm
quan hệ

Có nhiều cách vẽ khác nhau, trên đây chỉ là những sơ đồ mang tính chất
minh họa. Từ đó các em học sinh cũng có thể vẽ các sơ đồ tư duy theo cách
riêng của mình để hệ thống kiến thức bài học một cách dễ dàng hơn.
d.4. Sử dụng sơ đồ tư duy để kiểm tra kiến thức đã học.
Giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy để kiểm tra kiến thức cũ mà học
sinh đã học. Giáo viên chỉ cần đưa ra một cụm từ trung tâm thể hiện chủ đề của

đơn vị kiến thức đã học sau đó yêu câu các em vẽ sơ đồ tư duy thông qua những
câu hỏi gợi ý của giáo viên.
Ví dụ 1: Khi dạy tiết 44 – Bài: “ Tổng kết từ vựng” - Tiếng Việt 9. Giáo
viên khi dạy đến mục: “VII Cấp độ khái quát nghĩa của từ” có thể yêu cầu học
11


sinh vẽ sơ đồ tư duy về cấu tạo từ Tiếng Việt đã học ở lớp 6 và lớp 7. Hoặc có
thể cho các em nhớ lại kiến thức để điền vào sơ đồ trống đã vẽ trước.
* Hướng dẫn HS vẽ sơ đồ:
Từ

Từ phức

Từ đơn

Từ láy

Từ ghép

Ghép đẳng
lập

Ghép chính
phụ

Láy hoàn
toàn

Láy bộ

phận

Láy âm

Láy vần

Ví dụ 2: Giáo viên dạy tiết 111, bài: “ Liên kết câu và liên kết đoạn văn ( Luyện
tập). Trước khi hướng đẫn các em luyện tập thực hành làm bài tập, giáo viên cho
học sinh ôn lại kiến thức lý thuyết bằng cách lập bản đồ tư duy thông qua hệ
thống câu hỏi gợi ý. Trước tiên giáo viên đưa ra cụm từ trung tâm: “ Liên kết
văn bản” Sau đó gợi dẫn bằng hệ thống câu hỏi: Các đoạn văn trong văn bản
cũng như các câu trong một đoạn văn phải được liên kết chặt chẽ với nhau về
những mặt nào? Về nội dung có những liên kết nào? Về hình thức có những
phép liên kết chính nào?.[3]
Thông qua hệ thống câu hỏi gợi dẫn trên, giáo viên hướng dẫn học sinh
lập sơ đồ tư duy về đơn vị kiến thức bài học.

12


Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy để kiểm tra kiến thức đã học giúp
cho việc tiết kiệm thời gian trong giờ học, học sinh có thể hệ thống lại kiến thức
đã học một cách nhanh nhất, lôi cuốn được tất cả các em học sinh vào việc ôn
tập kiến thức đồng thời rèn luyện kĩ năng tư duy bằng bản đồ .
d.5. Sử dụng sơ đồ tư duy trong kiểm tra 15 phút.
Chúng ta cũng có thể dùng sơ đồ tư duy trong hình thức kiểm tra trên
giấy( 15 phút) một cách dễ dàng để tăng cường việc rèn luyện thói quen tư duy
lô – gic, tư duy hệ thống cho học sinh thông qua các bài kiểm tra viết, nhằm phát
triển tư duy sáng tạo cho các em. Tuy nhiên giáo viên cũng cần lưu ý rằng kiểm
tra kiến thức cũ bằng sơ đồ tư duy chỉ là một hình thức kiểm tra nhằm việc giúp

học sinh củng cố, hệ thống kiến thức có tính chất lý thuyết. Do đó, giáo viên nên
chọn kiểm tra những kiến thức có tính hệ thống, xâu chuỗi, các em có thể dễ
dàng hệ thống hóa bằng sơ đồ tư duy.[2]
Ví dụ: Lập sơ đồ tư duy về Từ loại( xét về cấu tạo, xét về ngữ pháp), về
các phương châm hội thoại...
Giáo viên khi kiểm tra 15 phút phần Tiếng việt, có thể đưa ra câu hỏi như:
Từ Tiếng việt ( xét về mặt cấu tạo) gồm có những loại nào? Em hãy vẽ sơ đồ tư
duy giới thiệu chi tiết về cúng.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng đề tài vào thực tiễn dạy học đã thu
được những kết quả sau:
- Đối với học sinh:
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn 9 – phần Tiếng Việt đã đem
lại luồng sinh khí mới cho học sinh trong học tập. Bước đầu tạo một không khí
sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong dạy học là một trong những nội dung
quan trọng đóng góp vào phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” mà Bộ GD&ĐT đang đẩy mạnh triển khai.
13


Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng sơ đồ tư duy để ghi chép
bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số học sinh trung bình đã biết dùng sơ đồ
tư duy để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản. Đồng thời cũng giúp học
sinh phát triển ý tưởng, tìm tòi xây dựng kiến thức mới. Học sinh học tập một
cách chủ động, tích cực trong niềm vui sáng tạo và huy động được tất cả học
sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Cách dạy này còn phát triển
được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ vẽ, viết gì trên sơ đồ
tư duy, hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn
lọc các ý để ghi), khả năng hội họa : hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ

viết, màu sắc, sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. Việc
vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy
mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ
thống, khoa học.Chính vì vậy ,mà học sinh hiểu bài nhanh hơn, đạt kết quả hơn.
Từ việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần Tiếng việt - Ngữ văn
9 thì đã thu được kết quả cụ thể như sau:
Mức độ
Lớp
9A( 38)

HS Tích cực, hứng thú học
tập

HS chưa tích cực, hứng thú
học tập

Số lượng

Số lượng

34

Tỉ lệ %
89,5

4

Tỉ lệ %
10,5


Qua khảo sát cho thấy số lượng học sinh tích cực sáng tạo và hứng thú
học tập đã tăng từ 60,5% lên 89,5% ( Tăng lên 29,0 %), Số lượng học sinh chưa
hứng thú học tập đã giảm nhiều từ 39,5% xuống còn 10,5% ( giảm 29,0%).
- Đối với giáo viên.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học giúp giáo viên tiết kiệm được thời
gian, tránh được lối ghi chép dài dòng. Giáo viên chỉ là người khơi gợi, đánh giá
và chốt lại nội dung, còn các em học sinh mới thực sự là những người chủ động,
sáng tạo trong việc thể hiện kiến thức mà mình nắm bắt được.
Giáo viên đã nhận thức được vai trò tích cực của ứng dụng sơ đồ tư duy
trong hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã biết sử dụng sơ
đồ tư duy để dạy bài mới, củng cố kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức chương,
phần. Đồng thời, đây cũng là một hình thức giao bài cho học sinh về nhà làm
các em sẽ hào hứng vì được thể hiện theo cách riêng của mình.
- Đối với nhà trường.
Qua việc sử dụng sơ đồ tư trong dạy học Ngữ văn nói chung và phân môn
Tiếng việt - Ngữ văn 9 nói riêng thì chất lượng giáo dục trong nhà trường được
nâng lên. Xây dựng được môi trường giáo dục thân thiện, tích cực giữa thầy và
trò. Học sinh tích cực đến trường học tập với niềm vui sáng tạo, say mê.

PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
14


*Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện, tôi đã rút ra được bài học kinh
nghiệm sau:
Việc vận dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy đối với phần
Tiếng Việt - môn Ngữ văn 9 là một trong những cách thực hiện nhằm đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát huy hứng thú và đem lại khả năng sáng tạo tích
cực cho học sinh. Tuy nhiên trong quá trình dạy học cần được kết hợp với các

phương pháp khác để đem lại hiệu quả tối ưu.
Trong quá trình dạy học, chúng ta cần tăng cường sử dụng sơ đồ tư duy
nói chung, đặc biệt là đối với phần Tiếng Việt. Bởi đây là điều cần thiết giúp học
sinh tiếp thu bài tốt hơn, ghi nhớ nhanh hơn, nắm kiến thức chắc chắn hơn. Bản
đồ tư duy cũng có thể sử dụng trong mọi trường hợp. Giáo viên có thể sử dụng
sơ đồ tư duy để soạn bài, học sinh có thể ghi chép bài bằng sơ đồ tư duy.
Tuy nhiên trong quá trình dạy học việc sử dụng sơ đồ tư duy cần linh hoạt
tránh gượng ép và lạm dụng. Cần xác định đúng kiến thức cơ bản và trọng tâm
để thiết kế sơ đồ tư duy cho hợp lí, tránh dài dòng, rườm rà.
Khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học cũng cần lưu ý bản đồ tư duy
không phải là một tác phẩm hội họa nêu tránh tình trạng rơi vào trang trí cầu kì,
trau chuốt thay cho việc ghi chú làm bật chủ đề nội dung bài học. Hơn nữa
không nên cho rằng bản đồ tư duy có thể giúp người học tất cả. Trên cơ sở kiến
thức đã được sơ đồ hóa, hệ thống hóa giáo viên phải biết giúp học sinh thực
hành bằng việc đọc, nói và viết.
* Khả năng ứng dụng của sáng kiến kinh nghiệm vào trong thực tế nhà
trường và địa phương. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần Tiếng Việt –
Ngữ văn 9 là một phương pháp dạy học rất hiệu quả, rất khoa học dễ sử dụng có
thể sử dụng rộng rãi ở tất cả các khâu trong quá trình dạy học và có thể sử dụng
được ở bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay.
Đối với những nhà trường và địa phương đã có điều kiện cơ sở vật chất
đầy đủ các thiết bị hiện đại với các phần mềm dạy học có thể thiết kế trên phần
phần mền thiết kế sơ đồ tư duy, phần mềm này cũng sử dụng khá đơn giản, dễ sử
dụng và có hiệu quả cao.
* Khả năng phát triển mở rộng phạm vi nghiên cứu của sáng kiến kinh
nghiệm. Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu việc sử
dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Ngữ văn 9 – phần Tiếng việt. Tuy nhiên
có thể sử dụng sơ đồ tư duy trong việc giảng dạy nhiều môn học khác .
2. Kiến nghị.
Nhà trường cần tổ chức các hoạt động ngoại khóa như các cuộc thi, các

câu lạc bộ văn hóa để các em được tham gia từ đó giúp các em có thêm kinh
nghiệm trong học tập trong các hoạt động ngoài giờ.
Phụ huynh cần quan tâm nhiều hơn đến việc học của học sinh. Tạo mọi
điều kiện để các em được học tập đầy đủ hơn, cần phối kết hợp với nhà
trường để nắm bắt tình hình học tập của con em mình để có biện pháp giáo
dục cho phù hợp.
Sáng kiến kinh nghiệm này là những đúc rút từ trong thực tế công tác
giảng dạy của bản thân. Tôi đã làm đề tài này bằng kinh nghiệm giảng dạy và
kiến thức của mình có và sưu tầm, tham khảo thêm tài liệu, tranh ảnh để sáng
15


kiến đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình làm sáng kiến không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, kính mong hội đồng khoa học các cấp và các đồng
chí giáo viên góp ý cho tôi để đề tài của tôi hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
.....................................
......................................
........................................

Vĩnh Lộc, ngày 20 tháng 03 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết SKKN

Dương Thị Thuận


TÀI LIỆU THAM KHẢO

16


1. [3] Trích dẫn trong trang 46, 68 ,Sách giáo khoa Ngữ văn 9( tập 1),
NXBGD Việt Nam, năm 2011, Nguyễn Khắc Phi.
2.[1] Trích dẫn trong trang 59 và trang 71“Tài liệu dạy và học tích cực”
của nhà xuất bản đại học sư phạm, Năm 2010, Đỗ Thị Hảo.
3.[2] Trích dẫn trong Module THCS 21 Bảo quản, sửa chữa sáng tạo thiết
bị dạy học (Ngô Quang Sơn), năm 2013.
4. Module THCS 22 Sử dụng một một số phần mềm dạy học (Trần
Trung).

DANH MỤC
17


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGHÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN.
Họ và tên tác giả: Dương Thị Thuận
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS Vĩnh Tiến

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH LỘC

TT


1

Kết quả
Cấp đánh giá xếp
đánh giá Năm học
loại
xếp loại đánh giá
(Ngành GD
(A, B,
xếp loại
cấphuyện/tỉnh;Tỉnh...)
hoặc C)
Cấp huyện
C
20132014

Tên đề tài SKKN

Skkn: “ Rèn luyện kỹ
năng tạo lập văn bản
cho học sinh lớp 8
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trường THCS Vĩnh
Tiến để nâng cao chất
lượng dạy học”

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN
TIẾNG
VIỆT
VĂN

9) NHẰM
TÍCH
Phương
pháp(NGỮ
tích hợp
Ngành
Giáo dụcPHÁT HUY
C TÍNH
2016
thức TẠO
môn Lịch
-2017SINH
CỰCkiến
SÁNG
VÀ sử,
HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC
Địa lí... để nâng
cao
TRƯỜNG
THCS VĨNH TIẾN
2

chất lượng dạy học văn
bản “ Mùa Xuân nho
nhỏ” Ngữ văn 9 ở
trường THCS Vĩnh
Tiến.

Người thực hiện: Dương Thị Thuận
Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị công tác: Trường THCS Vĩnh Tiến
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ Văn

18
VĨNH LỘC, NĂM 2018


MỤC LỤC
19


DANH MỤC CÁC PHẦN
Phần I. MỞ ĐẦU

TRANG
1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu


4

Phần II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3

1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

3

2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4

3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

5

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

13

Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

15

1. Kết luận

15


2. Kiến nghị

15

20



×