Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại ngân hàng NHNo&PTNT (AgriBank) huyện Lục Ngạn.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.88 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập 1 Học viện ngân hàng
Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em trong đó có sự h-
ớng dẫn của cô giáo Ths. Đào Nam Giang. Tất cả các số liệu, kết quả nêu trong
chuyên đề tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị nơi em
thực tập

Sinh viên thực hiện
Bùi Thuỳ Giang
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 2 Học viện ngân hàng
Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình hoà nhập vào sự phát triển chung của
nền kinh tế thế giới. Sau 20 năm đồi mới, nền kinh tế nớc ta đã có nhiều khởi sắc và
những thay đổi tích cực.
Trong tình hình đổi mới của nớc ta, hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng
không ngừng đợc hoàn thiện về mọi mặt. Ngành ngân hàng thể hiện rõ vai trò quan
trọng của mình trong công cuộc, đổi mới đất nớc; hớng tới mục tiêu dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh. Trong mối quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng có vai trò là trung gian tài
chính-tiền tệ cung cấp một danh mục sản phẩm đa dạng nhất trong đó hoạt động th-
ờng xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán và các dịch vụ khác.
Ngân hàng là một trong những kênh điều chuyển vốn lớn và hiệu quả nhất cho
nền kinh tế. Qua đó khai thác triệt để tiềm lực vốn có của cả nền kinh tế về vốn và
cung cấp các dịch vụ về tài chính ,ngân hàng đã góp phần tác động đến sự phát triển
của nền kinh tế.
Vì thế đối với ngân hàng, để có thể bảo vệ an toàn của bản thân ngân hàng
cũng nh tài sản của nhà nớc, của khách hàng gửi tiền tại ngân hàng, đồng thời cung
cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản trị điều
hành ngân hàng, ngân hàng không thể không sử dụng công cụ hach toán kế toán.
Đảng ta đã khẳng định kế toán ngân hàng là chiến sĩ an ninh mặt trận quản lý kinh


tế của đảng và nhà nớc
Dới sức ép của cơ chế thị trờng, các ngân hàng thơng mại(NHTM) luôn có sự
cạnh tranh gay gắt với nhau trong kinh doanh. Bởi vậy,mỗi NHTM phải xác định
cho mình một chiến lợc kinh doanh phù hợp. Hạch toán kế toán cũng là cơ sở để mở
rộng và nâng cao hiệu quả công tác tín dụng.
Trong giai đoạn hiện nay, số lợng các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh ngày
càng nhiều. Trong số đó có nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thậm chí có những
doanh nghiệp và cá nhân còn lợi dụng cả sự tín nhiệm của ngân hàng để chiếm dụng
vốn. Từ đó ngân hàng gặp rủi ro bởi những khoản đầu t tín dụng kém hiệu quả này.
Để hạn chế rủi ro cho ngân hàng, việc thu cả gốc và lãi đúng hạn thì vấn đề đặt ra là
phải theo dõi chặt chẽ các khoản vay, thu nợ gốc và lãi kịp thời. Đây chính là nghiệp
vụ của kế toán cho vay. Xuất phát từ vị trí quan trọng của nghiệp vụ kế toán cho
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 3 Học viện ngân hàng
vay, trong những năm qua cùng với việc cải tiến đổi mới về cơ cấu tổ chức, chế độ
nghiệp vụ, ngân hàng nhà nớc (NHNN) và NHTM đã chú trọng bổ sung sửa đổi, cải
tiến chế độ hạch toán nghiệp vụ kế toán cho vay cho phù hợp với sự phát triển và mở
rộng không ngừng của tín dụng ngân hàng (TDNH). Là một sinh viên, qua thời gian
học tập tại Học viện ngân hàng và thực tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn (NHNN & PTNT) huyện Lục Ngạn bản thân em nhận thức đợc tầm quan
trọng của công tác cho vay và nghiệp vụ kế toán cho vay đối với hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Với mong muốn làm sao để vừa bảo toàn và phát triển vốn cho
ngân hàng vừa tạo điều kiện cho bà con nông dân mở rộng sản xuất kinh doanh,
nâng cao đời sống và có vốn để làm giàu chính đáng cho gia đình. Em đã mạnh dạn
lựa chọn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của đề tài .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc kết cấu làm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về TDNH và kề toán cho vay trong hoạt động ngân

hàng .
Chơng 2: Thực trạng hoạt đông cho vay và kế toán cho vay tại NHNN&PTNT
huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
Chơng 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay và hoàn thiện nghịêp vụ kế toán cho vay tại NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn
tỉnh Bắc Giang.
Vì đề tài kế toán và cho vay là vấn đề rất rộng và phúc tạp. Hơn nữa, do thời
gian nghiên cứu có hạn, khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm của bản thân còn hạn
chế nên chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý
của các thầy giáo, cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ công tác tại NHNN&PTNT
huyện Lục Ngạn để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn để góp
phần nghiệp vụ kế toán cho vay tại đơn vị.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hớng dẫn và chỉ bảo của giáo viên hớng
dẫn thạc sĩ: Đào Nam Giang và toàn bộ công nhân viên NHNN&PTNT huyện
Lục Ngạn đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyªn ®Ò thùc tËp 4 Häc viÖn ng©n hµng
Sinh viªn: Bïi Thuú Giang Líp KTB- C§ 22
Chuyên đề thực tập 5 Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và kế
toán cho vay trong hoạt động ngân hàng
1.1.Hoạt động của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1.Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Hệ thống ngân hàng ra đời dựa trên cơ sở của sự phát triển nền kinh tế và lu
thông hàng hoá, sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển kéo theo sự ra đời và phát
triển của tiền tệ và các tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Trong nền kinh tế hàng hoá tập trung, hệ thống ngân hàng một cấp đợc hoat
động trong môi trờng kinh tế hiệu quả thấp và vai trò của ngân hàng không đơc thể
hiện rõ. Ngân hàng nhà nớc là ngân hàng phát triển đồng thời là ngân hàng trực tiếp

cho vay vốn đối với nền kinh tế quốc dân, vừa là tổ chức quản lý nhà nớc về lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng, thanh toán, vừa là ngân hàng kinh doanh.
Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế, nghành ngân hàng cũng đang
ngày càng biến đổi cho phù hợp với xu thế phát triển chung của Việt Nam và thế
giới. Ngày nay nghành ngân hàng đợc phát triển mạnh mẽ, sôi động hơn về cả chiều
rộng và chiều sâu để vơn lên ngang tầm quốc tế, thu hút đợc nguồn vốn đầu t của
các nớc trong khu vực và thế giới .
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, hệ thống
ngân hàng có sự thay đổi mới cho phù hợp với nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng đợc
phân chia thành hai cấp đó là:
Ngân hàng nhà nớc (NHNN) và hệ thống các ngân hàng thơng mại (NHTM)
cùng các tổ chức tín dụng khác. Mỗi cấp đều đợc xác định rõ chức năng, nhiêm vụ
của mình.
NHTM là một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Những hoạt động chủ yếu và thờng xuyên của NH gồm có :
- Nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 6 Học viện ngân hàng
- Sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện chiết khấu và làm phơng tiện thanh
toán .
NHTM với vai trò là trung gian tài chính, trung tâm thanh toán của nền kinh tế
quốc dân, đã tập trung, cung ứng và thanh toán vốn cho nền kinh tế, góp phần đắc
lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, tăng nhanh vòng quay vốn, tạo điều kiện
tăng trởng kinh tế.
Nh chúng ta đã biết trong xã hội tồn tại mâu thuẫn và sự thiếu vốn một cách
tạm thời, tức là có tình trạng trong thời kỳ nào đó ngời thì thừa tiền, trong khi đó lại
có ngời cần tiền. Đối với những cá nhân, những tổ chức kinh tế có tiền tạm thời nhàn
rỗi thì vấn đề đối với họ là làm sao bảo quản đợc số tiền đó an toàn và nếu có thể
sinh lợi thì càng tốt. Nhng để thực hiện đợc điều này nó còn phụ thuộc vào khả
năng, vào mối quan hệ của từng ngời. Do đó trong xã hội luôn có mâu thuẫn này.

Xét về mặt kinh tế thì lợng tiền tạm thời nhàn rỗi nếu đợc tập trung lại để cho vay
với những ngời đang có nhu cầu thì sẽ đem lại lơi ích kinh tế cho cả ngời có tiền
nhàn rỗi và ngời có nhu cầu về vốn nói riêng và đem lại hiệu quả kinh tế cho nền
kinh tế nói chung. NHTM chính là ngời thực hiện chức năng cầu nối này.
Trong những năm qua, hoạt động của Ngân hàng thơng mại đã góp phần quan
trọng trong việc thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát,
đầu t mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm, góp phần đẩy lùi đói nghèo trong xã
hội, tạo sự tăng trởng kinh tế với tốc độ cao và tơng đối ổn định trong suốt hai thập
kỉ vừa qua, thực hiện sự nghiệp công nghiêp hoá, hiện đại hoá đất nớc, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc. Trong sự vận hành
của nền kinh tế thị trờng, NHTM hoạt động có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ
kinh doanh của mình thực sự là một công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng, thanh toán giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống,
NHTM đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu thông. Thông qua
việc cung ứng tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng
tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trờng, thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô :
Nhà nớc điều tiết ngân hàng ,ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
NHTM ra đời phát triển trên cơ sở của nền sản xuất và lu thông hàng hoá phát
triển. Nền kinh tế ngày càng cần đến hoạt động của NHTM. Thông qua việc thực
hiện các chức năng, vai trò của mình, NHTM đã trở thành một bộ phận quan trọng
trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 7 Học viện ngân hàng
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế .
1.1.2.1 Bản chất của tín dụng ngân hàng.
Trong nền kinh tế hàng hoá, nhu cầu đi vay của ngời thiếu vốn và nhu cầu cho
vay của ngời thừa vốn tại cùng một thời điểm đã hình thành nên quan hệ vay mợn
lẫn nhau, trên cơ sở đó hoạt động tín dụng đã ra đời.
Danh từ tín dụng xuất phát từ từ gốc Latin credium có nghĩa là sự tin t-
ởng, tín nhiệm. Tín dụng là phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, ra đời và tồn tại

trong nền kinh tế có sản xuất và trao đổi hàng hoá. Tín dụng đợc hiểu là mối quan
hệ kinh tế trong đó ngời sở hữu chuyển nhợng tạm thời một lợng vốn dới hình thức
giá trị hoặc hiện vật sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi một lợng giá
tri lớn hơn lợng giá trị ban đầu. Có thể nói quan hệ tín dụng bao gồm các nội dung
sau:
- Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định dới hình
thái tiền tệ hoặc hiện vật.
- Ngời đi cho vay chỉ đợc sử dụng lợng vốn này trong một thời gian nhất định.
Khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay có trách nhiệm hoàn trả ngời
cho vay.
Giá trị đợc hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay, nghĩa là ngoài
phần gốc đã vay, ngời vay còn phải trả thêm phí sử dụng vốn.
Đặc trng của tín dụng là lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả. Những hành vi
tín dụng có thể đợc diễn ra trực tiếp giữa ngời thừa vốn và ngời thiếu vốn. Nhng
trong thực tế, hai ngời này khó có thể phù hợp với nhau về qui mô , thời gian nhàn
rỗi và thời gian sử dụng vốn; hoặc nếu có thể phù hợp đợc thì phải tốn kém chi phí
tìm kiếm, đó là cha kể đến việc hai bên có tin tởng nhau hay không. Do đó, để thoả
mãn nhu cầu từ hai phía, cần thiết phải có một ngời nào đó đứng ra tập trung các
khoản vốn tạm thời nhàn rỗi cần đầu t và trên cơ sở đó tiến hành cho vay lại đối với
ngời cần vốn. Ngời đó không ai khác chính là các trung gian tài chính, trong đó chủ
yếu là các NHTM. Việc các NHTM tập trung vốn dới hình thức huy động và phân
phối dới hình thức cho vay gọi là TDNH.
Vậy TDNH là quan hệ tín dụng bằng tiền gửi giữa một bên là ngân hàng tổ
chức chuyên kinh doanh tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội,
trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 8 Học viện ngân hàng
1.1.2.2 Vai trò của TDNH đối với nền kinh tế .
TDNH đã đóng góp rất quan trọng trong sự ngiệp phát triển kinh tế xã hội
.Qua thực tiễn cho thấy hiệu quả đem lại từ TDNH đã góp phần nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn, là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy mở rộng mối quan hệ giao lu
kinh tế quốc tế có tác dung tích cực đến nhịp độ phát triển và thúc đẩy cạnh tranh
trên thị trờng. Đồng thời góp phần thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế, chống lạm
phát tiền tệ, góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Dới đây ta sẽ đi
sâu tìm hiểu vai trò của TDNH đối với nền kinh tế quốc dân .
a.TDNH đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, từ đó duy trì quá trình sản
xuất liên tục, góp phần đầu t phát triển kinh tế. Do quá trình sản xuất kinh doanh
trong xã hội là thờng xuyên liên tục nên nhu cầu về vốn để đáp ứng cho sản xuất
kinh doanh cũng nảy sinh thờng xuyên với mức độ cao. Vốn là khâu quyết định
trong mọi hoạt động kinh doanh dới các hình thức khác nhau qua các giai đoạn của
quá trình sản xuất tạo thành chu kỳ tuần hoàn luân chuyển vốn. Trong điều kiện nớc
ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, thất nghiệp vẫn còn ở mức
cao, các đơn vị sản xuất kinh doanh thiếu vốn nhng tại thời điểm đó lại có những
đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (thừa vốn ). Từ đó làm nảy sinh yêu
cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết đợc vấn đề điều hoà vốn.
Để giải quyết mâu thuẫn trên NHTM với vai trò là một trung gian tài chính đã
đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hoà cung - cầu vốn trong các
chủ thể của nền kinh tế, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động một cách
trôi chảy. Có thể nói tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, là động lực kích
thích tiết kiệm đồng thời là phơng tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t va phát triển
kinh tế.
Thông qua tín dụng các nguồn tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân c trong
xã hội đợc tập trung lại và nguồn vốn đó sẽ đợc đầu t trở lại vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Điều này làm cho việc đầu t vào nền kinh tế đợc mở rộng , tạo điều kiện
cho quá trình sản xuât kinh doanh của đơn vị không bị dán đoạn, góp phần nâng cao
sản lợng trong sản xuất kinh doanh cải thiện đời sống ngời lao động, kích thích phát
triển tăng trởng kinh tế. Tín dụng còn kích thích quá trình cạnh tranh của nền kinh
tế bằng cách tập trung vốn vào một nghành, một lĩnh vực nào đó để thúc đẩy các
nghành khác, lĩnh vực khác phải đẩy mạnh tập trung vốn , tăng cờng huy động vốn
để tăng sức cạnh tranh.

Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 9 Học viện ngân hàng
Có vốn thì các doanh nghiệp, xí nghiệp các tổ chức kinh tế mới có thể đầu t
cho việc thay đổi công nghệ mới, ứng dụng tiến bộ KHKT để đẩy mạnh quá trình tái
sản xuất xã hội.
Nh vậy thông qua TDNH các nguồn vốn tiền tệ đợc tập trung và đa vào sản
xuất kinh doanh, mở rộng đầu t cho nền kinh tế, góp phần nâng cao sản lợng trong
sản xuất, thúc đẩy lu thông hàng hoá, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong nền
kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng từ đó đẩy nhanh
tốc độ tăng trởng kinh tế.
b.TDNH là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn
sản xuất kinh doanh.
Vốn tín dụng có nguồn gốc từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đợc giải phóng ra
khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nguồn vốn khấu hao đợc
tiến hành dần dần, các khoản phải trả nhng cha trả, các khoản phải nộp mà đơn vị
đang nắm giữ. Nguồn vốn tiết kiệm của dân c, nguồn vốn tiền tệ của các cơ quan
nhà nớc nguồn vốn này tuy dồi dào nh ng lại có qui mô nhỏ, thời gian nhàn rỗi
ngắn, không đáp ứng đợc nhu cầu vốn vay vì đa số các chủ thể trong nền kinh tế cần
những khoản vốn lớn, có thời hạn sử dụng lâu dài và ổn định.
Vì hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng luôn luôn phải
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nh : đòi hỏi các sản phẩm hàng hoá đợc
sản xuất ra phải có chất lợng ngày càng cao, mẫu mã đẹp, chủng loại phong phú, giá
cả hợp lý, để cạnh tranh trên thị trờng, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế phải
không ngừng đổi mới về công nghệ, đa những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất kinh doanh, hiện đại hoá máy móc, thiết bị
Để giải quyết nhu cầu về vốn một cách nhanh chóng và có hiệu quả thì TDNH
là công cụ tốt nhất, quan trọng nhất. Ngân hàng sẽ đứng ra tập trung những nguồn
vốn nhỏ, lẻ thành các khoản vốn lớn, biến đổi cơ cấu thời hạn và tiến hành cho vay
lại các chủ thể trong nền kinh tế. Nh vậy, TDNH không những thúc đẩy quá trình
tập trung vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà còn giúp các doanh

nghiệp có đủ vốn để sản xuất kinh doanh, phát huy đợc thế mạnh về lao động và kỹ
thuật của mình.
Tuy nhiên, quá trình đầu t tín dụng không phải đầu t trải đều cho mọi đối tợng,
mọi chủ thể kinh tế có nhu cầu về vốn mà việc đầu t đợc thực hiện có trọng điểm,
đầu t đợc thực hiện một cách tập trung chủ yếu cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 10 Học viện ngân hàng
tế, cá thể hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Còn với các đối tợng khác thi
đầu t với một lợng vốn ít hơn và nhất định.
Việc đầu t tập trung có trọng điểm nh vậy vừa bảo đảm, vừa tránh đợc rủi ro
tín dụng, vừa thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
c.TDNH là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển và nghành sản xuất
mũi nhọn.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp, do đó nông nghiệp đợc coi là mặt trận hàng
đầu làm cơ sở cho sự phát triển công nghiệp. Chính vì vậy nhà nớc đã tập trung đầu
t phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Vịêt Nam là một trong những nớc
hàng đầu xuất khẩu về gạo, xuất khẩu thuỷ sản với giá trị lớn từ trớc tới nay. Bên
cạnh đó, nhà nớc còn tập trung vốn tín dụng để tài trợ cho các nghành kinh tế mũi
nhọn khác để tăng nguồn thu ngoại tệ nh đầu t vốn mở rộng sản xuất hàng hoá xuất
khẩu, khai thác than, dầu khí
d.TDNH góp phần hoàn thiện hơn và thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
Đặc trng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức. Khi các
doanh nghiệp sử dụng vốn vay của ngân hàng thì phải có trách nhiệm hoàn trả cả
gốc và lãi đúng thời hạn ghi trên hợp đồng tín dụng, đồng thời cũng phải tôn trọng
và thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Nếu các doanh nghiệp ,
chủ thể kinh tế trả gốc và lãi không đúng thời hạn sẽ phải chịu mức lãi suất phạt cao,
làm cho chi phí sử dụng vốn tăng, dẫn đến giảm nguồn thu, giảm khả năng cạnh
tranh, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp, chủ thể kinh tế phải quan tâm đến việc sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả,giảm bớt chi phí không cần thiết, tăng nhanh vòng
quay vốn tạo điều kiện thận lợi cho đơn vị mình. Muốn vậy các doanh nghiệp phải

tự khẳng định mình thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Trong đó,
một trong những hoạt động kinh doanh quan trọng nhất đó là công tác hạch toán kế
toán vì quá trình hạch toán kế toán là quá trình quản lý đồng vốn sao có hiệu quả để
làm tốt việc này thì hạch toán kinh tế phải giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn
sao cho đúng mục đích đúng đối tợng để tạo lợi nhuận cao nhất cho đơn vị mình.
Nh vậy, TDNH đã thực sự thúc đẩy các đơn vị, tổ chức kinh tế quan tâm tới lợi
nhuận, tăng cờng hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán, nhằm mục tiêu phấn đấu
nâng cao mức doanh lợi trong sản xuất kinh doanh.
e.Hoạt động TDNH có vai trò kiểm soát đới với nền kinh tế.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 11 Học viện ngân hàng
Xuất phát từ chức năng phân phối lại vốn tiền tệ, TDNH có thể kiểm soát đợc
các hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội. Qua việc tổ chức thanh toán cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá , phân
tích tình hình sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm của khách hàng; đồng thời xem
xét, đánh giá khả năng thanh toán, chi trả của khách hàng thông qua sự biến động số
d trên tài khoản tiền vay. Trong quá trình cho vay, ngân hàng phải luôn đề phòng tới
nguy cơ rủi ro có thể xảy ra, vì vậy phải thờng xuyên phân tích tình hình tài chính
của khách hàng thông qua các chỉ tiêu trên các loại báo cáo sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng có thể đánh giá đợc mức độ phát triển của từng
nghành nghề kinh tế để từ đó nêu lên những ý kiến đóng góp để thực hiện việc điểu
chỉnh khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
f.TDNH góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế.
TDNH là một trong những giải pháp tốt nhất để các nớc tăng cờng mối quan
hệ kinh tế quốc tế. Khi quan hệ tín dụng đợc mở rộng sẽ kéo quan hệ đầu t trong nền
kinh tế phát triển khiến cho các quan hệ thơng mại quốc tế khác cũng phát triển
theo, quan hệ tín dụng là tiền đề, là cơ sở để thực hiện các quan hệ khác.
Với xu thế quốc tế hoá khu vực hoá nh hiện nay, sự phát triển kinh tế của một
quốc gia không thể thiếu các yếu tố nớc ngoài. Trong quan hệ kinh tế đối ngoại
TDNH góp phần quan trọng trong việc phát triển quan hệ nớc ta với các nớc bạn

thông quan các hình thức mở và thanh toán nh : tín dụng, bảo lãnh với hàng hoá xuất
nhập khẩu, chuyển tiền nhanh, nhận giải ngân các nguồn vốn tài trợ nh : ODA, FDI,
, TDNH đã có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động xuất nhập
khẩu, đầu t chiều sâu đổi mới công nghệ và ứng dụng KH-KT vào sản xuất kinh
doanh trong nớc, đồng thời tạo lập mối quan hệ tốt đẹp giữa nớc ta với các nớc khác
trên thế giới.
Nh vậy thông qua các hoạt động của mình TDNH có những ảnh hởng rất lớn
đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, TDNH còn góp phần thực
hiện tốt các chính sách kinh tế của đảng và nhà nớc đề ra, đặc biệt là các chính sách
phát triển kinh tế nông thôn, đồng thời nó cũng là một yếu tố cơ bản giúp cho toàn
bộ hệ thống ngân hàng đứng vững và phát triển.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 12 Học viện ngân hàng
1.1.3 Vai trò của TDNH trong hoạt động của NHTM .
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM, nó quyết định sự tồn tại
và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng. Hoạt động tín dụng
mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho một NHTM.
Trong nền kinh tế thị trờng, NHTM đóng vai trò quan trọng :là trung gian
chuyển vốn từ ngời thừa vốn sang ngời thiếu vốn để đầu t . Ngay từ buổi ban đầu
hoạt động của NHTM đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay
để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong
quá trình sản xuất-kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát
triển mặc dù môi trờng kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phơng pháp, công dụng
kinh doanh mới xuất hiện nhng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của NHTM. Bởi hoạt động cho vay chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tổng tài sản có của các NHTM. Lãi thu đợc từ hoạt động tín
dụng thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của NHTM. Nớc ta trong giai
đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% tổng thu nhập. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín
dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM.
Cùng với sự phát triển kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng ngày càng đợc phát

triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế. Theo đó quan hệ
tín dụng cũng đợc mở rộng cả về đối tợng và qui mô làm cho hoạt động ngày càng
phức tạp và đa dạng hơn. Để NHTM có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn đòi hỏi các NHTM phải
luôn làm tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.2.Nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHTM.
1.2.1 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay trong NHTM.
Kế toán là công cụ quan trọng để quản lý nền kinh tế vì nó có tác dụng to lớn
trong quá trình kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, việc sử dụng vốn tiền
tệ, bảo vệ an toàn tài sản, củng cố và tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế.
Kế toán ngân hàng là công cụ để tính toán, ghi chép bằng con số, phản ánh và
giám đốc toàn bộ các nghiệp vụ thuộc ngân hàng. Kế toán ngân hàng có vai trò quan
trọng trong cung cấp thông tin tổng hợp để phục vụ quản lý nền kinh tế, bảo vệ an
toàn tài sản và đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo, chỉ đạo, quản trị ngân hàng.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 13 Học viện ngân hàng
Kế toán cho vay là công cụ ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ chính xác các
khoản vay, thu nợ, theo dõi thu nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
Kế toán cho vay là một bộ phận trong hệ thống kế toán ngân hàng nên nó cũng
phát huy vai trò và nhiệm vụ của kế toán ngân hàng nói chung. Tuy nhiên, xuất phát
từ những đặc điểm của hoạt động cho vay nên vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay
cũng có nhng đặc điểm khác biệt.
1.2.1.1 Vai trò của kế toán cho vay.
Trong toàn bộ các nghiệp vụ kế toán của ngân hàng, nghiệp vụ kế toán cho vay
giữ một vị trí quan trọng vì kế toán cho vay quản lý một bộ phận tài sản rất lớn của
mỗi ngân hàng, đó là toàn bộ vốn ngân hàng cho khách hàng vay; nói cách khác kế
toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay vốn - nghiệp vụ cơ bản trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do tính phức tạp của nghiệp vụ tín dụng cùng
tính pháp lý cao của các khoản vay nên kế toán cho vay cũng rất phong phú,phức
tạp, việc tổ chức hạch toán đòi hỏi phải khoa học, chính xác và tuân thủ các qui định

của chế độ tín dụng.
Bên cạnh các vai trò của kế toán ngân hàng nói chung, kế toán cho vay còn có
các vai trò sau:
Kế toán cho vay cung cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, các cá nhân có quan
hệ tín dụng với ngân hàng những thông tin liên quan đến quá trình cho vay, thu nợ,
thu lãi thời hạn cho vay một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ. Đồng thời, qua đó
cũng giúp cho lãnh đạo ngân hàng nắm chính xác thông tin, số liệu về d nợ cho vay,
doanh số cho vay, doanh số thu nợ thu lãi, tình hình nợ quá hạn, từ đó có ph ơng h-
ớng xử lý, chỉ đạo điều hành cho phù hợp nhằm đạt đợc các mục tiêu đề ra, đó còn
là an toàn, lợi nhuận và lành mạnh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đứng ở góc độ kế toán thu nợ thu lãi, kế toán cho vay là cơ sở để ngân hàng
thu nợ gốc lãi đầy đủ, chính xác, kịp thời. Một sai xót nhỏ khi ghi chép cũng có thể
gây khó khăn cho quá trình cho vay, thu nợ, đôi khi làm nảy sinh những xung đột
không đáng có giữa nhà nớc và khách hàng.
Thông qua kế toán cho vay, ngân hàng cũng nh bạn hàng của doanh nghiệp, sẽ
đánh giá đợc khả năng hấp thụ vốn vay của doanh nghiệp nh thế nào, doanh nghiệp
sử dụng vốn có hiệu quả không, để từ đó đánh giá xu thế vận động của doanh
nghiệp trên thị trờng, giúp cho ngân hàng xây dựng mối quan hệ kinh doanh và các
chiến lợc đầu t phù hợp hiệu quả.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 14 Học viện ngân hàng
Kế toán cho vay là công cụ để đảm bảo an toàn khoản vốn cho vay của ngân
hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của ngân hàng
thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ hàng ngày, lu
trữ hồ sơ vay vốn
Qua kế toán cho vay, ngân hàng đã đa một khối lợng vốn lớn ra lu thông, phục
vụ nền kinh tế thúc đẩy sự nghiệp đổi mới đất nớc.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 15 Học viện ngân hàng
1.2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay.

Kế toán cho vay có nhiệm vụ tính toán,ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời,
chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian cho từng đối tợng vay
vốn bằng giá trị tiền tệ một cách đầy đủ và khoa học. Thông qua đó phản ánh tình
hình huy động vốn, sử dụng vốn vào các hoạt động kinh doanh, tình hình biến động
trong kinh doanh. Tính toán đầy đủ, chính xác các khoản chi phí, doanh thu, thu
nhập của ngân hàng.
Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú và phức tạp của hoạt động tín dụng, đòi
hỏi nghiệp vụ kế toán cho vay phải luôn phù hợp thích ứng với từng loại hình sản
xuất kinh doanh cụ thể và đợc diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục, có hiệu quả.
Đồng thời, kế toán cho vay phải đảm bảo thực hiện việc sử dụng vốn một cách hợp
lý, thu- chi thanh toán đúng chế độ, phải chấp hành nghiêm kỉ luật tài chính. Có nh
vậy kế toán cho vay mới đảm bảo việc thực hiện theo dõi sát sao các kỳ hạn trả nợ
để tính toán chính xác, thu đúng, thu đủ cả gốc lẫn lãi và chuyển nợ quá hạn một
cách kịp thời, đúng chế độ.
Ngiệp vụ kế toán cho vay còn phản ánh tính thực tế, kế hoạch kinh doanh đúng
chức năng và khả năng của ngân hàng, dự báo đợc các chi phí và kết quả kinh doanh
đề ra những biện pháp đảm bảo an toàn vốn, tránh rủi ro và có hiệu quả kinh tế cao.
Thực tế hiện nay mỗi ngân hàng đều đầu t vào nhiều đối tợng cho vay. Kế toán cho
vay phải theo dõi từng khoản vay, từng loại vay, kỳ hạn trả nợ, đợc thực hiện qua
việc quản lý số d trên tài khoản cho vay để kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hiện
tợng tham ô, lợi dụng, tránh sai xót, nhầm lẫn, gây lên sự thiếu hụt tiền vốn của
ngân hàng. Đồng thời, kế toán cho vay phải biết xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh một cách linh hoạt, sáng tạo và đúng chế độ thực hiện.
Kế toán cho vay còn phải tổ chức giám định quá trình cho vay, thu nợ, đợc thể
hiện qua các nhiệm vụ cụ thể sau :
- Xác lập chứng từ kế toán cho vay đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, kiểm soát chặt
chẽ chứng từ trớc khi phát tiền vay, theo dõi các khoản vay trong suốt quá trình vay,
từ sử dụng vốn vay cho đến khi thu nợ. Thông qua hạn mức tín dụng, kế toán cho
vay cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn để từ đó làm
tham mu cho lãnh đạo giúp các nhà lãnh đạo điều hành kinh doanh có hiệu quả.

- Ngoài việc theo dõi tiền vay, kỳ hạn trả nợ, thu nợ đúng hạn, thu lãi đầy đủ,
chuyển nợ quá hạn kịp thời thì kế toán cho vay còn có trách nhiệm theo dõi hồ sơ
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 16 Học viện ngân hàng
cho vay, thông báo cho cán bộ tín dụng và khách hàng biết số nợ đến hạn phải trả để
họ có kế hoạch trả nợ kịp thời, đúng hạn, từ đó sẽ tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa
phòng tín dụng và phòng kế toán, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán hoạt động nhịp
nhàng sẽ tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc vay vốn và kế hoạch trả nợ ngân
hàng. Đồng thời tạo ra sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Từ khi ngân hàng thực hiện cơ chế hoạch toán kinh doanh, việc sử dụng công
cụ lãi suất cho vay sao cho phù hợp vơi quy định chung, phù hợp với từng địa bàn,
từng loại hình sản xuất kinh doanh và từng đối tợng vay đã đặt ra một vấn đề hết sức
phức tạp trong quá trình thực hiện công tác tín dụng. Do đó, kế toán cho vay phải
tính và thu lãi đúng với mốc lãi suất và thời hạn vay vốn đã qui định ghi trong hồ sơ,
tránh sự nhầm lẫn gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc khách hàng. Nhất là trong giai
đoạn hiện nay, phạm vi hoạt động tín dụng ngày càng đợc phát triển và mở rộng thì
nghiệp vụ kế toán cho vay lại càng phức tạp.
- Đối tợng cho vay bao gồm nhiều thành phần, nhiều loại hình, số vốn đầu t ra
rất lớn, thời hạn cho vay dài, vì vậy kế toán cho vay phải tổ chức sắp xếp, bảo quản
hồ sơ vay vốn một cách có khoa học, tạo điều kiện giao dịch với khách hàng đợc
thuận tiện, không ách tắc công việc, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng.
Nh vậy kế toán cho vay cùng các nghiệp vụ kế toán ngân hàng khác, thông qua
các hoạt động của mình, giúp ngân hàng vừa thực hiện đợc chức năng kinh doanh
vừa cung ứng đợc vốn cho nền kinh tế. Với những vai trò và nhiệm vụ quan trọng
nói trên, hệ thống kế toán nói chung và kế toán cho vay nói riêng cần phải đợc hoàn
thiện hơn nữa để thích nghi với những đòi hỏi ngày càng cao của ngành ngân hàng
và của nền kinh tế.
1.2.2.Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay.
1.2.2.1.Chứng từ kế toán cho vay.
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý

các khoản cho vay của ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản vay và thu nợ
đều đợc giải quyết trên cơ sở chứng từ của kế toán cho vay.
Dựa vào tác dụng ghi sổ và công dụng của chứng từ, chứng từ trong kế toán
cho vay đợc chia thành hai loại : chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
- Chứng từ gốc là những chứng từ đợc lập trực tiếp khi phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế. Chứng từ gốc là căn cứ cho nghiệp vụ kinh tế đợc thực hiện. Trong kế toán
cho vay, chứng từ gốc gồm giấy đề nghị vay vốn,hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 17 Học viện ngân hàng
bảo tiền vay, giấy nhận nợ, hợp động tài sản thế chấp cầm cố, phơng án sản xuất
kinh doanh.
- Chứng từ ghi sổ là chứng từ dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Chứng từ ghi
sổ đợc lập trên cơ sở chứng từ gốc đính kèm. Chứng từ ghi sổ trong kế toán cho vay
bao gồm các chứng từ dùng trong thanh toán nh giấy lĩnh tiền mặt trong trờng hợp
cho vay bằng tiền mặt, các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nh : uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, séc thanh toán trong trờng hợp cho vay bằng chuyển khoản.
Chứng từ trong kế toán cho vay phải có đầy đủ các yếu tố pháp lý thể hiện
quyền chủ thể cho vay của ngân hàng, chỉ rõ ai là ngời chịu trách nhiệm nhận nợ và
cam kết trả nợ gốc, lãi đúng hạn, đầy đủ cho ngân hàng.
1.2.2.2 Tài khoản kế toán cho vay
Các tài khoản kế toán cho vay phản ánh các nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản
của ngân hàng. Các tài khoản này dùng để ghi chép phản ánh toàn bộ số tiền cho
vay của ngân hàng đối với ngời đi vay, đồng thời cũng ghi chép, phản ánh số tiền
ngời vay trả nợ ngân hàng theo những kỳ hạn nhất định.
Việc tổ chức, bố trí các tài khoản cho vay trong hệ thống tài khoản kế
toán ngân hàng nh thế nào là tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc chỉ đạo hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Mặt khác đáp ứng đợc nhu cầu phát triển ở từng thời kỳ
và đảm bảo tuyệt đối an toàn tài sản ngân hàng.
Theo qui định của NHNN, hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay
bao gồm các tài khoản sau:

Tài khoản 21: cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong n ớc.
211 : cho vay ngắn hạn VND.
212 : cho vay trung hạn VND.
213 : cho vay dài hạn VND.
214 : cho vay ngắn hạn ngoại tệ và vàng.
215 : cho vay trung hạn ngoại tệ và vàng.
216 : cho vay dài hạn ngoại tệ và vàng.
Các tài khoản trên còn đợc chi tiết theo chất lợng các khoản vay.
Ví dụ : 2111 : nợ đủ tiêu chuẩn
2112 : nợ cần chú ý
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 18 Học viện ngân hàng
2113 : nợ dới tiêu chuẩn
2114 : nợ nghi ngờ
2115 :nợ có khả năng mất vốn
Nội dung chi tiết tài khoản :
Bên có ghi : - số tiền cho vay các tổ chức, cá nhân
- số tiền chuyển từ các TK nợ thích hợp khác sang theo qui định hiện hành về
phân loại nợ
Bên nợ ghi : - số tiền thu nợ từ các tổ chức, cá nhân.
- số tiền chuyển sang các TK nợ thích hợp khác theo qui định hiện hành về
phân loại nợ.
- số tiền chuyển sang theo dõi trên các TK ngoại bảng.
D nợ : nợ vay của các tổ chức, cá nhân đợc phân loại vào nhóm 1 theo qui định
hiện hành về phân loại nợ.
TK 212: Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam.
Các tài khoản 2121; 2122; 2123; 2124; 2125 có nội dung giống với các tài
khoản 2111; 2112; 2113; 2114; 2115. Các tài khoản này phản ánh các khoản vay mà
TCTD cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay trung hạn.
TK 213: Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam.

Các tài khoản này phản ánh số tiền TCTD cho các tổ chức kinh tế, cá nhân
vay dài hạn. Nó có nội dung giống với các tài khoản cho vay ngắn hạn bằng đồng
Việt Nam.
Các tài khoản cho vay bằng ngoại tệ và vàng (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn)
cũng giống nh các tài khoản cho vay bằng nội tệ.
TK 219: Dự phòng rủi ro.
Đối với tài khoản Dự phòng rủi ro bao gồm các tài khoản cấp III sau:
- TK 2191: Dự phòng cụ thể.
- TK 2192: Dự phong chung.
Các tài khoản này dùng để phản ánh việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD theo quy định hiện hành về
phân loại nợ.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 19 Học viện ngân hàng
Bên Có ghi:
- Số dự phòng đợc trích lập tính vào chi phí.
Bên Nợ ghi:
- Sử dụng dự phòng để xử lý các rủi ro tín dụng.
- Hoàn nhập số chênh lệch thừa dự phòng đã lập theo quy đinh.
Số d Có:
- Phản ánh số dự phòng hiện có cuối kỳ.
Hạch toán chi tiết
- Đối với TK Dự phòng cụ thể: Mở tài khoản chi tiết theo các
nhóm nợ vay.
- Đối với TK Dự phòng chung : Mở 1 tài khoản chi tiết.
Tài khoản 394: Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng.
Nội dung tài khoản 394: Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng.
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi phải thu dồn tích tính trên hoạt động tín
dụng.
Việc hạch toán tài khoản này phải thực hiện theo các quy định sau:

- Lãi từ hoạt động tín dụng đợc ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế
từng kỳ.
- Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng thể hiện số lãi tính dồn tích mà TCTD đã
hạch toán vào thu nhập nhng cha đợc khách hàng vay thanh toán (chi trả).
Bên Nợ ghi:
- Số tiền lãi phải thu từ hoạt động tín dụng tính dồn tích.
Bên Có ghi:
- Số tiền lãi khách hàng vay tiền trả.
- Số tiền lãi đến kỳ hạn mà không nhận đợc (theo một thời gian
nhất định) chuyển sang lãi vay quá hạn cha thu đợc.
Số d Nợ:
- Phản ánh số tiền lãi mà TCTD còn phải thu.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 20 Học viện ngân hàng
Tài khoản 94: Lãi cho vay và phí phải thu ch a thu đ ợc.
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi cho vay đã quá hạn TCTD cha thu đợc.
Bên Nhập:
- Số lãi cha thu đợc.
Bên Xuất:
- Số lãi đã thu đợc.
Còn lại:
- Phản ánh số lãi cho vay cha thu đợc còn phải thu.
Tài khoản 994: Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng.
Bên Nhập:
- Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng giao cho TCTD quản
lý để đảm bảo nợ vay.
Bên Xuất:
- Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố trả lại tổ chức, cá nhân vay khi trả đ-
ợc nợ.
- Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố đem phát mại để trả nợ vay cho

TCTD.
Còn lại:
- Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của TCTD đang quản lý.
1.3.Qui trình kế toán một số phơng thức cho vay chủ yếu.
Trên thực tế hiện nay các NHTM đang áp dụng chủ yếu hai phơng thức cho
vay là : phơng thức cho vay từng lần và phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng
(HMTD). Căn cứ vào quá trình luân chuyển hàng hoá,chu kỳ sản xuất kinh doanh và
khả năng trả nợ, khách hàng cùng ngân hàng lựa chọn hình thức cho vay nào cho
phù hợp với quá trình luân chuyển vốn của mình.
1.3.1.Qui trình kế toán phơng thức cho vay từng lần.
Phơng thức này đợc áp dụng đối với tất cả khách hàng có nhu cầu và đề nghị
vay vốn từng lần đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thờng xuyên.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 21 Học viện ngân hàng
1.3.1.1.Kế toán giai đoạn giải ngân.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm giấy đề nghị vay vốn trình bày rõ lý do vay,
số tiền vay, mục đích sử dụng vốn vay và gửi đến ngân hàng. Sau đó khách hàng
cùng ngân hàng lập hợp đồng tín dụng kèm theo những giấy tờ khác nh : dự án sản
xuất kinh doanh, các giấy tờ cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, Nếu đ ợc cán bộ tín dụng
thẩm định và giám đốc duyệt đồng ý cho vay thì ngân hàng tiến hành làm thủ tục
cho vay. Cán bộ tín dụng chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận kế toán cho vay. Kế
toán cho vay kiểm soát lại tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn và hớng dẫn
khách hàng lập các chứng từ nhận tiền vay theo qui định. Sau đó, kế toán cho vay
căn cứ chứng từ hạch toán.
Nợ : TK cho vay thông thờng (TK của ngời vay)
Có : TK tiền mặt tại quỹ (nếu cho vay bằng tiền mặt ).
Hoặc TK tiền gửi của ngời thụ hởng(nếu cho vay bằng chuyển khoản);
Hoặc TK thanh toán qua lại giữa các ngân hàng(nếu thanh toán khác
ngân hàng)
Đối với các món vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì kế toán phải theo dõi

ngoại bảng.
Ghi nhập TK tài sản cầm cố, thế chấp.
Chú ý khi lập hợp đồng tín dụng cần phải lập đủ số lợng theo qui định, ghi đầy
đủ các yếu tố trên hợp đồng tín dụng để đảm bảo tính pháp lý của chứng từ cho vay.
1.3.1.2.Kế toán giai đoạn thu nợ thu lãi .
Cho vay từng lần tính lãi theo phơng pháp tính lãi đơn. Tiền lãi có thể đợc thu
một lần khi thu nợ gốc hoặc thu định kỳ theo thoả thuận. Tuy nhiên để đảm bảo thu
nhập của NH không bị biến động nhiều, hàng tháng NH vẫn tính lãi để hạch toán
vào tài khoản 394: Lãi phải thu từ hoạt động cho vay, khi ngời ta trả nợ gốc, lãi sẽ
tất toán tài khoản này.
Công thức tính lãi:
Tổng tiền lãi = Số tiền vay x Lãi suất x Thời hạn vay.
Trong đó:
* Số tiền vay: Là số tiền ngời vay nhận nợ với Ngân hàng ghi trên hợp đồng tín
dụng, hoặc giấy nhận nợ và hoàn trả Ngân hàng khi đến hạn.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 22 Học viện ngân hàng
* Lãi suất: Theo sự thoả thuận của Ngân hàng và ngời vay ghi trên hợp đồng
tín dụng và giấy nhận nợ. Lãi suất vay có thể là lãi suất năm, lãi suất tháng, lãi suất
ngày.
* Thời hạn vay: Căn cứ vào thời hạn thực tế từ khi ngời vay nhận nợ với Ngân
hàng đến lúc trả nợ Ngân hàng.
Hạch toán lãi dự thu hàng tháng:
Nợ TK 394: Lãi phải thu từ cho vay.
Có TK 702: Thu lãi cho vay.
Nếu món nợ có dấu hiệu suy giảm chất lợng thì NH tiến hành chuyển nhóm
nợ.
- Chuyển nợ gốc:
Nợ TK 21 (Các nhóm nợ thích hợp khác).
Có TK 21

- Xử lý phần lãi đã hạch toán lãi dự thu:
Nợ TK 809 Chi phí khác: Số lãi đã hạch toán dự thu.
Có TK 394 Lãi phải thu từ cho vay: Số lãi đã hạch toán dự thu.
- Đồng thời nhập TK ngoại bảng.
Nhập TK 94: Sỗ lãi cha thu đợc.
Khi khách hàng trả lãi.
- Phần lãi đã hạch toán dự thu.
Nợ TK thích hợp (1011, 4211 )
Có TK 394: Số lãi đã hạch toán dự thu.
- Phần lãi cha hạch toán dự thu.
Nợ TK thích hợp (1011, 4211 )
Có TK 702 Thu lãi cho vay.
- Phần lãi trớc đây đã theo dõi ở ngoại bảng (do chuyển nhóm nợ)
Xuất TK 94.
+ Kế toán thu nợ.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 23 Học viện ngân hàng
Nợ TK thích hợp (1011, 4211 )
Có TK 21
Trả tài sản đảm bảo thế chấp cho khách hàng (nếu có).
Xuất TK 994.
1.3.1.3.Kế toán giai đoạn trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng.
Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung:
- Dự phòng cụ thể:
Dự phòng cụ thể đợc xác định trên cơ sở phân loại nợ, tỷ lệ trích lập cho mỗi
nhóm nh sau:
Nhóm 1 Nợ đủ tiêu chuẩn : 0%
Nhóm 2 Nợ cần chú ý : 5%
Nhóm 3 Nợ dới tiêu chuẩn : 20%

Nhóm 4 Nợ cần nghi ngờ : 50%
Nhóm 5 Nợ có khả năng mất vốn : 100%
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì đợc trích lập dự
phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đợc tính theo công thức sau:
R = max {0, (A C) } x r
Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích.
A: Số d nợ gốc của khoản nợ.
C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm.
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
- Dự phòng chung:
TCTD phải lập dự phòng chung để phản ánh rủi ro (tổn thất) trong danh mục
cho vay cha đợc xác định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 24 Học viện ngân hàng
Dự phòng chung cho tín dụng nội bảng = 0.75% x Tổng d nợ từ nhóm 1 đến
nhóm 4
Tài khoản sử dụng:
TK 219: Dự phòng rủi ro:
2191: Dự phòng cụ thể.
2192: Dự phòng chung.
Hạch toán:
+ Định kỳ, căn cứ vào kết quả phân loại nợ, kế toán xác định số dự phòng cần
trích lập, so sánh với số dự hiện có trên TK dự phòng và hạch toán:
+ Nếu phải trích thêm:
Nợ TK 8822 CFDP phải thu khó đòi
Có TK 2191/2192 Dự phòng rủi ro.
+ Nếu phải hoàn nhập:
Nợ TK 2191/2192 Dự phòng rủi ro.

Có TK 8822 CFDP phải thu khó đòi.
+ Sử dụng DF để xử lý rủi ro:
Nợ TK 219 Dự phòng rủi ro.
Có TK cho vay khách hàng thích hợp.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 25 Học viện ngân hàng
1.3.1.4.Ưu nhợc điểm của phơng thức cho vay từng lần .
*Ưu điểm :
Đảm bảo an toàn vốn và linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn của ngân hàng
khi nào khách hàng có nhu cầu vay vốn, ngân hàng mới xem xét đáp ứng. Mỗi lần
vay, ngân hàng đều định thời hạn cho khoản vay đó, đến thời hạn trả nợ ngời vay
phải có trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng. Nh vậy, qua phơng thức cho vay này,
ngân hàng có thể kiểm tra chặt chẽ từng món vay, tính toán đợc hiệu quả kinh tế của
từng đối tợng cho vay.
Với phơng thức cho vay này, ngân hàng có thể kế hoạch đợc nguồn vốn của
mình bằng cách thông qua việc định kỳ hạn cho mỗi khoản vay, từ đó ngân hàng có
kế hoạch cho vay những món tiếp theo một cách chính xác tránh tình trạng ứ đọng
vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Việc tính và thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay đợc thực hiện đơn giản, chỉ căn
cứ vào số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn trả nợ ghi trên hợp đồng tín dụng.
*Nhợc điểm :
Thủ tục rờm rà, phức tạp, gây khó khăn cho ngời vay : mỗi lần vay tiền
ngời vay phải làm đơn xin vay và đều phải làm đầy đủ các thủ tục giấy tờ để
ngân hàng xem xét quyết định cho vay. Điều này làm cho cả khách hàng và
ngân hàng mất thời gian trong khi nhu cầu vốn của khách hàng nhiều khi là cấp
thiết.
Việcđịnh kỳ hạn nợ đối với các món vay đôi khi còn mang tính chủ quan nhất
là khi đối tợng cho vay là các thiết bị, vật t hàng hoá của các doanh nghiệp th-
ơng mại.
Nếu đối tợng vay vốn có vòng quay nhanh thì khách hàng có thể sẽ sử

dụng món vay đó vào những muc đích mà ngân hàng không thể kiểm soát đợc.
Điều này sẽ dẫn đến tìng trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau và nếu khách hàng
không trả nợ đúng hạn sẽ khó khăn cho ngân hàng trong kế hoạch về nguồn vốn
.
1.3.2 Phơng thức cho vay theo HMTD .
Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc khách hàng và ngân hàng cho vay xác
định thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định hoặc
theo chu kì sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22

×