Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Xã hội hóa y tế tại bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.02 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH THỊ DIỆU TÚ

XÃ HỘI HÓA Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH THỊ DIỆU TÚ

XÃ HỘI HÓA Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 60 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH

HÀ NỘI, NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn
rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Diệu Tú


MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1 Tính cấp thiết của đề tài

1

2 Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn


3

3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

6

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

6

5 Phương pháp nghiên cứu

7

6 Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn

7

7 Kết cấu luận văn

8

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HÓA Y TẾ
1.1 QUAN NIỆM VỀ XÃ HỘI HÓA VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HÓA Y TẾ
1.1.1 Một số khái niệm liên quan về xã hội hóa
1.1.2 Chính sách xã hội hóa y tế


9
9
9
11

1.2 CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y
TẾ CHỦ YẾU
1.2.1. Cho phép thành lập và phát triển y tế tư nhân

22

1.2.2. Thu viện phí và thực hiện bảo hiểm y tế
1.2.3. Hợp tác công - tư tại các bệnh viện, cơ sở y tế công lập trong
cung ứng dịch vụ theo yêu cầu
1.3 MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH THỰC

23
26

HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ
1.3.1 Vai trò lãnh đạo của của các cấp ủy đảng đối với các hoạt động
xã hội hóa y tế
1.3.2 Thể chế pháp luật và chính sách của Nhà nước về hoạt động xã
hội hóa y tế
1.3.3 Những điều kiện về tài chính và cơ sở vật chất có liên quan đến
hoạt động xã hội hóa y tế

22

30

30
30
31


1.3.4 Những tập tục của văn hóa dân tộc
1.3.5 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách xã hội hóa y tế

31
31

1.4 KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y
TẾ CỦA MỘT SỐ NƯỚC
1.4.1 Kinh nghiệm về mô hình y tế tư nhân tại Mỹ

32

1.4.2 Kinh nghiệm về mô hình bảo hiểm y tế cho người nghèo ở
Indonesia
1.4.3 Kinh nghiệm về cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của Singapore

34

1.4.4 Kinh nghiệm về thu một phần viện phí của Trung Quốc

37

1.4.5 Một số kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

37


32

35

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HÓA Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
2.1 KHÁI QUÁT VỀ BỆNH VIỆN BẠCH MAI

39
40

2.2 ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA
Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
2.2.1 Thực trạng cơ sở pháp lý để thực hiện chính sách xã hội hóa y
tế tại Bệnh viện Bạch Mai
2.2.2 Thực trạng triển khai các phương thức xã hội hóa y tế tại Bệnh viện
Bạch Mai
2.2.2.1 Thực trạng về phương thức thu một phần viện phí

42

2.2.2.2 Thực trạng về phương thức bảo hiểm y tế
2.2.2.3 Thực trạng đầu tư và huy động nguồn lực tài chính, cơ
sở hạ tầng, trang thiết bị, liên doanh, liên kết, và cung
ứng dịch vụ theo yêu cầu
2.2.2.4 Phương thức phát triển nguồn lực cho hoạt động xã hội
hóa y tế
2.2.2.5 Phương thức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ

trong hoạt động xã hội hóa y tế
2.2.2.6 Phương thức hợp tác quốc tế đối với xã hội hóa y tế tại
Bệnh viện Bạch Mai
2.2.2.7 Phương thức thanh tra, kiểm tra các hoạt động xã hội
hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai
2.3 KẾT QUẢ VÀ HẠN CHỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HÓA Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
2.3.1 Kết quả đạt được trong việc thực hiện chính sách XHH y tế tại

40

42
48
48
52
55

60
63
65
66
67
67


Bệnh viện Bạch Mai
2.3.2 Những hạn chế trong thực hiện chính sách XHH y tế tại Bệnh
viện Bạch Mai
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện chính sách
XHH y tế tại Bệnh viện Bạch Mai

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN BẠCH MAI TRONG GIAI ĐOẠN 2017-2030
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC Y TẾ GIAI
ĐOẠN 2017-2030
3.2 ĐỊNH HƯỚNG ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ CỦA BỆNH VIỆN BẠCH MAI
3.3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI HÓA Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI GIAI ĐOẠN
2017-2030
3.3.1 Nhóm giải pháp huy động nguồn lực tài chính thông qua bảo
hiểm y tế, viện phí, liên danh liên kết để phát triển bệnh viện.
3.3.2 Tăng cường hơn nữa các hoạt động đầu tư sửa chữa, xây mới
cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng lại bảng giá dịch vụ khám
chữa bệnh, phát triển hệ thống công nghệ thông tin trong công
tác XHH y tế
3.3.3 Kiện toàn tổ chức bộ máy, phát triển, đào tạo nguồn lực đáp
ứng yêu cầu đẩy mạnh chính sách xã hội hóa y tế của bệnh viện
theo hướng tự chủ tài chính.
3.3.4 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong hoạt động xã
hội hóa y tế bệnh viện.
3.3.5 Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả xã hội
hóa của bệnh viện.
3.3.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các khoa có hoạt động
liên doanh, liên kết.
KIẾN NGHỊ
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


73
75
77
78

78
83
84

85
89

90

92
94
95
96
99
100
102


LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, người hướng dẫn khoa
học của luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ cả về nội dung và phương
pháp để em hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô trong Hội đồng chấm luận văn đã
có những góp ý về những thiếu sót của luận văn, giúp luận văn càng hoàn thiện

hơn.
Để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến Quý Thầy Cô Khoa Sau đại học, Khoa Hành Chính học, các khoa
của Học viện Hành chính quốc gia trong thời gian qua đã truyền đạt cho em
những kiến thức và phương pháp quý báu để em hoàn thành bài luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, em xin cám ơn sự quan tâm giúp đỡ
của Quý Thầy Cô, bạn bè và các khoa, phòng Bệnh viện Bạch Mai.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Đinh Thị Diệu Tú


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

BS

Bác sĩ

BSCKI

Bác sĩ chuyên khoa I

BSCKII

Bác sĩ chuyên khoa II


BV

Bệnh viện

BVBM

Bệnh viện Bạch Mai

BYT

Bộ y tế

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

ĐKQT

Đa khoa quốc tế

HĐND

Hội đồng nhân dân

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

KCB


Khám chữa bệnh

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

TLSD

Tỷ lệ sử dụng

TNGT

Tai nạn giao thông

TTLB

Thông tư liên bộ



Trung ương

WHO

Tổ chức y tế thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHH

Xã hội hóa

YHHN

Y học hạt nhân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung bảng biểu

Trang

Bảng 1.1

Chủ thể của chính sách xã hội hóa y tế

21

Bảng 2.1

Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Bạch Mai

41


Bảng 2.2

Số liệu tổng hợp về thu viện phí (2011- 2015)

49

Bảng 2.3

Số liệu tổng hợp từ nguồn bảo hiểm y tế của Bệnh
viện Bạch Mai (2011- 2015)

54

Bảng 2.4

Một số kết quả hoạt động liên doanh, liên kết của
bệnh viện Bạch Mai 2011 – 2015

58

Bảng 2.5

Bảng một số trang thiết bị liên doanh, liên kết tại
khoa Huyết học

59

Bảng 2.6


Số liệu tổng hợp về đào tạo liên tục của Bệnh viện
Bạch Mai (2011 - 2015)

62

Bảng 2.7

Số liệu tổng hợp về đào tạo của Bệnh viện Bạch
Mai (giai đoạn 2000 - 6/2015)

63

Bảng 2.8

Số liệu tổng hợp một số kỹ thuật cao của Bệnh
viện Bạch Mai (2012 - 2016)

64

Bảng 2.9

Một số kết quả khám chữa bệnh và phẫu thuật của
Bệnh viện Bạch Mai (giai đoạn 2011 – 2015)

68

Bảng 2.10

Kết quả thu – chi trong hoạt động xã hội hóa tại


72

Bệnh viện Bạch Mai
Bảng 3.1

Mục tiêu của ngành Y tế giai đoạn từ năm
2017 – 2030

82


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp phát triển y tế luôn được Chính phủ các nước ưu tiên hàng
đầu. Thành quả của y tế tham gia tích cực vào sự phát triển con người và kinh
tế - xã hội của đất nước. Thụ hưởng đầy đủ dịch vụ y tế có ý nghĩa quyết định
đến chất lượng cuộc sống. Tăng cường xã hội hóa dịch vụ công trong đó có xã
hội hóa y tế là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định
trong các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, IX, X, XI, XII. Nhận thức rõ
mục tiêu, nội dung chính sách xã hội hóa y tế và nắm vững chính sách của
Đảng và Nhà nước là tiền đề quan trọng để xây dựng và thực thi có hiệu quả
chính sách đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa y tế.
Ở nước ta hiện nay phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
thực thiện chính sách xã hội hóa y tế là nhằm mục tiêu huy động, phát huy và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất, trí tuệ của xã hội để nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế, tạo điều kiện toàn bộ xã hội đặc biệt là đối tượng chính
sách, người nghèo được hưởng các thành quả của y tế. Bên cạnh đầu tư ngân
sách nhà nước thì việc thông qua chính sách xã hội hóa để huy động nguồn lực
của xã hội phát triển y tế. Chính sách xã hội hóa y tế không chỉ thuần túy là
đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của bệnh nhân mà còn góp phần an sinh xã

hội và thực hiện việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
Những năm gần đây hệ thống các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế ngoài
công lập ngày càng phát triển, tạo ra rất nhiều việc làm. Cơ sở y tế ngoài công
lập được thành lập mới, thực hiện cấp cứu, khám chữa bệnh cho hàng triệu lượt
người góp phần giảm tải cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập, hình thành
cơ chế cạnh tranh giữa các loại hình cung ứng dịch vụ công lập và ngoài công
lập nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế góp phần chăm sóc sức

1


khỏe nhân dân. Đồng thời huy động được nhiều nguồn lực xã hội cùng với
ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế, tạo điều kiện cho ngân sách nhà nước tập
trung đầu tư phát triển cho cơ sở công lập ở những vùng khó khăn, thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia, y tế dự phòng, y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe
cơ bản cho người nghèo, các đối tượng chính sách.
Bên cạnh những mặt tích cực, chính sách xã hội hóa y tế còn có một số
điểm bất cập, đó là chưa đảm bảo được định hướng đề ra; Kết quả đạt được
chưa tương xứng với tiềm năng và thiếu vững chắc; Cơ chế chính sách thu hút
các nguồn lực xã hội để phát triển y tế ngoài công lập chưa đủ mạnh; Các
chính sách đòn bẩy kinh tế như thuế, tín dụng, đất đai, chế độ tiền lương, bảo
hiểm xã hội chưa được triển khai đồng bộ, nhất quán; Sự phối hợp giữa các bộ
ngành và địa phương chưa chặt chẽ; Công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện thiếu
kiên quyết hoặc buông lỏng quản lý hoặc chậm chuyển đổi phương thức quản
lý, đồng thời chưa hoặc ít quan tâm đến việc nâng cao mức hưởng thụ của nhân
dân về chăm sóc sức khỏe.
Những hạn chế trên đây là do quan niệm về xã hội hóa của các cấp, các
ngành và xã hội còn chưa rõ. Khái niệm “xã hội hóa” dịch vụ công đã được sử
dụng khá phổ biến trong các văn kiện của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước trong nhiều năm nay, nhưng nội hàm của nó vẫn chưa được làm rõ,

còn nhiều ý kiến khác nhau. Một số quan điểm cho rằng xã hội hóa chỉ là biện
pháp huy động đóng góp kinh phí của nhân dân trong điều kiện kinh phí nhà
nước khó khăn. Người dân thiếu tin tưởng trong việc cung ứng dịch vụ của cá
nhân và tổ chức ngoài công lập. Một số cán bộ và đại đa số người dân còn tư
tưởng bao cấp, trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước. Công tác tuyên truyền chính
sách xã hội hóa chưa thực sự phát huy hiệu quả.
Bên cạnh đó cũng còn một số khó khăn như việc thực hiện Luật Khám
bệnh, chữa bệnh, các thông tư hướng dẫn về điều kiện cán bộ viên chức thuộc

2


cơ sở y tế công lập tham gia thực hiện đề án xã hội hóa còn chưa rõ ràng, chi
tiết; Công tác định giá tài sản nhà nước để tính giá trị đối ứng vào đề án xã hội
hóa chưa được hướng dẫn cụ thể; Các dịch vụ xã hội hóa chưa được Bộ Y tế
ban hành khung giá trần nhằm công khai, minh bạch giá; Các đề án xã hội hóa
của bệnh viện công lập chưa có chính sách hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng.
Hiện nay, việc triển khai chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch
Mai còn nhiều bất cập vì chưa có cơ chế nhằm khuyến khích thu hút nguồn
nhân lực trước tình hình thiếu nhân lực, thiếu cơ sở vật chất để phục vụ người
bệnh. Bước đầu tiếp cận xã hội hóa nên việc triển khai tại các khoa trong bệnh
viện chưa đồng bộ và hiệu quả chưa cao. Trong khi việc nghiên cứu cơ sở lý
luận, thực tiễn thực hiện chính sách xã hội hóa y tế, tìm kiếm các giải pháp
nhằm tăng cường thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai
chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến việc áp dụng còn nhiều lúng túng,
vướng mắc. Với lý do đó, tác giả đã lựa chọn chính sách: “Xã hội hóa y tế tại
Bệnh viện Bạch Mai” là đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về xã hội hóa y tế, có thể
tóm tắt nghiên cứu tiêu biểu:

- Đề tài khoa học cấp nhà nước về “Nghiên cứu thực trạng và xây dựng
mô hình huy động xã hội thực hiện xã hội hóa y tế đảm bảo công bằng và hiệu
quả trong chăm sóc sức khỏe nhân dân” [1] của Viện Chiến lược và Chính sách
y tế nhấn mạnh xã hội hóa y tế đó là sự tham gia của cộng đồng trong chăm sóc
sức khỏe nhân dân như hộ gia đình trồng cây thuốc nam, các cá nhân tự chăm
sóc sức khỏe, công tác khám chữa bệnh cho người nghèo. Việc thực hiện xã
hội hóa y tế góp phần tăng thêm nguồn tài chính cho công tác khám chữa bệnh.

3


- Nghiên cứu của Huỳnh Bửu Sơn trong bài “Xã hội hóa dịch vụ công”
[32] đề cập tới xã hội hóa y tế khía cạnh cổ phần hóa. Tác giả khẳng định cần
xem xét nghiêm túc vấn đề xã hội hóa y tế như cổ phần hóa một số bệnh viện
công nhằm nâng cao chất lượng chữa bệnh bởi điều này dẫn đến sự cải thiện
về nguồn vốn và hiệu quả đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị, cải thiện cách
quản lý, tạo động lực làm việc và nâng cao chất lượng phục vụ.
- Nghiên cứu của Nguyễn Hoài Nam với bài “Phải xã hội hóa nền y tế
mới phát triển” [27] đề cập tới xã hội hóa là phát triển y tế tư nhân. Ông nêu rõ
hiệu quả của y tế tư nhân ở các nước phát triển bệnh viện công chỉ chiếm 1/5
trong số các bệnh viện, còn lại là bệnh viện tư. Xã hội hóa y tế là yêu cầu cấp
bách của nhà nước và toàn dân, chỉ có xã hội hóa, nền y tế mới có điều kiện
phát triển.
- Nghiên cứu của Đặng Khắc Ánh trong bài viết “Nâng cao chất lượng
xã hội hóa dịch vụ công” [4] đã đưa ra khái niệm xã hội hóa đó là xây dựng
cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo lập và cải
thiện việc cung cấp dịch vụ công; Đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ,
mở rộng các cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng
vào các hoạt động cung cấp dịch vụ công.
- Nghiên cứu của Nguyễn Trí Hòa trong bài “Một số ý kiến về xã hội

hóa dịch vụ công” [25] đề cập đến dịch vụ công nào có thể xã hội hóa. Nhóm
dịch vụ công đặc biệt thuộc độc quyền của nhà nước như an ninh, quốc phòng,
ngoại giao... thì không được xã hội hóa. Nhóm dịch vụ mà người dân dùng
miễn phí, hay chi trả một phần như y tế, giáo dục thì có thể xã hội hóa.
- Nghiên cứu của Ngô Toàn Định “Đổi mới cơ chế quản lý bệnh viện
công - xã hội hóa các hoạt động khám chữa bệnh” [22] chỉ rõ phải đổi mới cơ
chế quản lý bệnh viện công bằng việc xã hội hóa hoạt động khám chữa bệnh.

4


- Nghiên cứu của Hoàng Thu Hòa và Đinh Văn Ân trong “Đổi mới cung
ứng dịch vụ công ở Việt Nam” [2] đã chỉ ra tính tất yếu phải đổi mới cung ứng
dịch vụ công, đặc biệt là y tế, đó là phát triển y tế tư nhân để tạo ra sự cạnh
tranh nâng cao chất lượng y tế tại cơ sở y tế công lập và cung ứng thêm dịch vụ
cho người sử dụng. Mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe của nhân dân; Củng cố và phát triển hệ thống y tế công lập; Phát triển
bảo hiểm y tế; Đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh. Nghiên cứu cũng đề
xuất các giải pháp tăng cường xã hội hóa y tế như tăng đầu tư ngân sách cho y
tế; Xóa bỏ độc quyền trong xuất nhập khẩu, sản xuất thuốc chữa bệnh và trang
thiết bị y tế; Tăng cường chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân ngoài công lập
thực hiện các nhiệm vụ ngoài chuyên môn, kỹ thuật.
- Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thường “Một số chủ trương và giải pháp
thực hiện xã hội hóa công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân”
[33] chỉ rõ xã hội hóa cần có sự tham gia rộng rãi của nhân dân và sự phối hợp
liên ngành vào thực hiện các mục tiêu y tế, đồng thời tác giả đưa ra giải pháp
thực hiện xã hội hóa như sửa đổi chế độ thu viện phí cho phù hợp với thay đổi
kinh tế xã hội, sửa đổi mức phí bảo hiểm y tế cho phù hợp với giá viện phí, đa
dạng hóa các mức đóng góp, thực hiện cơ chế chi trả thích hợp, khám chữa
bệnh cho người nghèo, ban hành chính sách huy động nguồn lực của nhân dân

vào công tác khám chữa bệnh.
- Nghiên cứu của Đặng Khắc Ánh “Hợp tác công - tư và vận dụng vào
cải cách khu vực công ở Việt Nam” [3] nêu rõ xã hội hóa y tế dưới hình thức
hợp tác công tư trong việc liên doanh, liên kết đầu tư trang thiết bị, máy móc
tại bệnh viện công lập và hợp tác trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Những nghiên cứu trên về chính sách xã hội hóa y tế với những đóng
góp không nhỏ và có ý nghĩa tham khảo cho luận văn. Tuy nhiên xã hội hóa y

5


tế trong những năm qua còn nhiều bất cập cần giải quyết như tạo sự phân biệt
đối xử, lạm dụng, khó kiểm soát và cũng chưa có nghiên cứu chính sách lĩnh
vực này tại Bệnh viện Bạch Mai. Chính vì vậy, tiếp tục nghiên cứu chính sách
xã hội hóa y tế nói chung và xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng
là cần thiết và nghiên cứu này có thể là mô hình áp dụng triển khai cho các
bệnh viện tuyến trung ương trong việc thực hiện có hiệu quả chính sách xã hội
hóa y tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và chính sách của Đảng và Nhà
nước ta về chính sách xã hội hóa nói chung và thực tiễn chính sách xã hội hóa
y tế tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xã hội hóa và xã hội hóa y tế.
- Làm rõ nội dung các phương thức xã hội hóa y tế hiện nay.
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện
Bạch Mai, từ đó đưa ra đánh giá những thành tựu đạt được, cũng như hạn chế

và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách xã hội hóa từ thực tiễn
Bệnh viện Bạch Mai.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới việc thực hiện
chính sách xã hội hóa y tế phù hợp với điều kiện thực tế tại Bệnh viện Bạch
Mai và đề ra giải pháp tăng cường xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

6


- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực
hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai, cũng như thực trạng
và các giải pháp thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai,
trong đó tập trung vào hoạt động khám chữa bệnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Bạch
Mai, tập trung vào giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Cơ sở và phương pháp luận được sử dụng trong
luận văn là phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và vận dụng
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách xã hội hóa y tế.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp.
+ Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp để làm rõ khái niệm “ xã hội hóa” từ đó
có hướng tiếp cận mới toàn diện hơn và khoa học hơn đối với khái niệm “xã
hội hóa y tế”. Trên cơ sở đó đánh giá sự nhận thức về việc thực hiện chính sách
xã hội hóa y tế ở nước ta hiện nay, vai trò và chức năng của nhà nước và trách
nhiệm của xã hội trong tổ chức và thực hiện chính sách y tế nhằm mang lại

dịch vụ chăm sóc y tế tốt nhất đến cho người dân.
Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh
viện Bạch Mai thông qua việc phân tích thống kê hoạt động của công tác xã
hội hóa y tế tại bệnh viện để từ đó tìm ra những bất cập trong quản lý và thực
hiện chính sách xã hội hóa y tế tại các đơn vị trong bệnh viện.
Các kết quả nghiên cứu cho phép luận văn đưa ra các đề xuất về khung
chính sách và quy định để đẩy mạnh chính sách xã hội hóa y tế từ đó nâng cao
kết quả chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nghiên cứu có thể được ứng dụng vào

7


việc nâng cao chất lượng phục vụ của Bệnh viện Bạch Mai, đồng thời kiểm
soát và hạn chế tối đa các yếu tố tiêu cực, khuyến khích, phát huy yếu tố tích
cực của các phương thức xã hội hóa y tế nhằm thực hiện thành công chính sách
xã hội hóa y tế.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xã hội hóa y tế.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện
Bạch Mai.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách xã
hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2017 - 2030.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y

TẾ 1.1. QUAN NIỆM VỀ XÃ HỘI HÓA VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HÓA Y TẾ
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan về xã hội hóa
Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của
số đông, có tổ chức và được trả công
Dịch vụ công là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những hoạt động của cơ
quan, tổ chức nhà nước hoặc các tổ chức xã hội, tư nhân được nhà nước ủy
quyền để thực hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục vu trực tiếp những
nhu cầu thiết yếu chung của cộng đồng, công dân theo nguyên tắc không vụ
lợi, đảm bảo sự công bằng và ổn định xã hội [23].
Xã hội hóa
Trong những năm gần đây, “xã hội hoá” đã trở thành một chính sách lớn,
quan trọng trong việc đổi mới các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội ở Việt
Nam. Tuy nhiên, cho đến nay khái niệm này được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau và có những nội hàm hoàn toàn khác nhau. Trước đây các lĩnh vực
dịch vụ công đều do Nhà nước bao cấp và trực tiếp điều hành, tức là được vận
hành theo cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Chính sách mặc dù đã có tác
dụng tích cực trong điều kiện đất nước còn nghèo và có chiến tranh, tuy nhiên
các lĩnh vực dịch vụ công chỉ bó hẹp trong phạm vi các nguồn lực có hạn của
Nhà nước, gây ra sự lãng phí, hiệu quả thấp trong cung cấp dịch vụ và tâm lý
thụ động của nhân dân và các cấp quản lý. Thực hiện chính sách xã hội hoá
chính là yêu cầu khách quan để khắc phục tình trạng không hợp lý đó, cũng là
giải pháp quan trọng để thực hiện chính sách công bằng xã hội trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.

9


Xã hội hoá là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân,
của toàn xã hội vào công cuộc phát triển đất nước. Bản chất của xã hội hoá là

huy động các tiềm năng về nhân lực, vật lực, tài lực của toàn xã hội, trên cơ sở
đổi mới cơ chế quản lý, đa dạng hoá các hình thức hoạt động và các nguồn đầu
tư, đổi mới vai trò và trách nhiệm của Nhà nước, xây dựng cộng đồng trách
nhiệm của các tổ chức Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức
kinh tế, xã hội và nghề nghiệp.
Thực tế ở nước ta thời gian qua cho thấy, xã hội hóa là một khái niệm
bao quát với những nội dung và mức độ khác nhau của các quá trình sau:
Xã hội hóa là việc chuyển các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà
nước sang hoạt động theo cơ chế thị trường, tham gia cạnh tranh thị trường đầy
đủ và trực tiếp với các thành phần kinh tế khác.
Xã hội hóa là việc chuyển dịch cơ chế quản lý ngân sách nhà nước đối
với hoạt động cung ứng dịch vụ công từ phương thức cấp phát trực tiếp mang
tính bao cấp sang cơ chế đấu thầu theo đơn đặt hàng của nhà nước, không phân
biệt doanh nghiệp nhà nước hay ngoài nhà nước.
Xã hội hóa không có nghĩa giảm nhẹ trách nhiệm của nhà nước, giảm
bớt ngân sách nhà nước mà xã hội hóa là mở rộng nguồn đầu tư, khai thác tiềm
năng nhân lực, vật lực, tài lực của xã hội, cho phép các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp ngoài khu vực kinh tế nhà nước được tham gia tự do rộng rãi vào các
lĩnh vực, hoạt động vốn thuộc sự độc quyền của nhà nước.
Xã hội hóa là việc người dân thụ hưởng và sử dụng các dịch vụ tiện ích
xã hội được tài trợ từ ngân sách nhà nước phải trả tiền hoặc tăng thêm đóng
góp tài chính và tham gia giám sát, dân chủ hơn để thụ hưởng các dịch vụ đa
dạng hơn, chất lượng hơn, thuận tiện và phù hợp với nhu cầu.
Xã hội hoá dịch vụ công có nghĩa là mở rộng sự tham gia của các chủ thể kinh
tế ngoài nhà nước vào việc cung ứng dịch vụ công. Trước đây hoạt động

10


cung ứng dịch vụ công chỉ do một mình Nhà nước đảm nhiệm thì nay được mở

rộng sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế khác dựa trên điều kiện và cơ chế
nhất định.
1.1.2. Chính sách xã hội hóa y tế
1.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm chính sách công
Trong hệ thống các công cụ quản lý được Nhà nước dùng để điều hành
hoạt động kinh tế - xã hội thì chính sách được coi là công cụ nền tảng định
hướng cho các công cụ khác.
Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới thì “chính sách” là “một đường lối
hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị,
chính khách”; Hay “chính sách bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành
động mà trong đó phân phối thực hiện các giá trị”; Hoặc “khái niệm chính sách
bao hàm sự lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì
những tác động của các lực lượng có quan hệ với nhau” [23, tr.45].
Có quan niệm lại cho rằng chính sách là những hành động có tính toán
của chủ thể để đối phó với đối tượng quản lý theo hướng đồng thuận hay phản
đối.
Như vậy có thể thấy, chính sách đôi khi có thể được nhận thấy dưới hình
thức các quyết định đơn lẻ, nhưng thông thường nó bao gồm một tập hợp các
quyết định hoặc được nhìn nhận như là một sự định hướng hành động cụ thể.
Nhà nước là chủ thể đại diện cho quyền lực của nhân dân, ban hành chính sách
để mưu cầu lợi ích cho cộng đồng xã hội. Chính sách của nhà nước (chính sách
công) tác động rộng khắp đến mọi đối tượng, mọi quá trình trên phạm vi toàn
quốc, có thể mang tính chính trị, kinh tế, hành chính, kỹ thuật được lồng ghép
vào các cơ chế quản lý điều hành thống nhất.

11


PGS.TS Nguyễn Hữu Hải - Học viện Hành chính quốc gia đã đưa ra

định nghĩa một cách chung nhất về chính sách công như sau: “Chính sách công
là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các
quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và
cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [23, tr.51]. Như vậy,
chính sách công là thể hiện cụ thể của những chủ trương, quan điểm, định
hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Có
những chủ trương, định hướng phát triển chung và những chủ trương định
hướng cho từng ngành và lĩnh vực cụ thể.
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước. Cơ quan trong bộ máy
Nhà nước là chủ thể ban hành chính sách công, thông qua ý chí chính trị của
Nhà nước. Các quyết định chính sách công là những quyết định chính trị, bao
hàm ý chí chính trị và thực tiễn cuộc sống nhằm đáp ứng nhu cầu của người
dân. Chính sách công tập trung giải quyết vấn đề xã hội đang đặt ra trong đời
sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định, không chỉ đề ra mục
tiêu và các giải pháp với công cụ hành động thực hiện nhằm giải quyết một
hoặc một số vấn đề có mối quan hệ biện chứng đang đặt ra trong đời sống xã
hội, mà còn giải quyết mối quan hệ giữa các bên tham gia chính sách.
Ở nhiều quốc gia hiện nay, chính sách công đã và đang trở thành công
cụ chính yếu của Nhà nước để quản lý các đối tượng kinh tế - xã hội. Chính
sách công có vai trò đặc biệt quan trọng được dùng để định hướng phát triển và
là động lực thúc đẩy các quá trình phát triển kinh tế - xã hội; Đồng thời phát
huy các mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực, nâng cao chất lượng phát triển
xã hội. Ngoài ra, chính sách công còn có vai trò tạo lập sự cân đối hài hòa, bền
vững trong phát triển.
Chính sách xã hội hóa y tế là chính sách công, là một tập hợp các quyết
định có liên quan của Nhà nước về xã hội hóa y tế nhằm lựa chọn các

12



mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề về xã hội
hóa y tế theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác định.
Khái niệm chính sách xã hội hóa y tế
Trách nhiệm phát triển sự nghiệp y tế không phải là của riêng tổ chức
hay cá nhân nào mà đòi hỏi sự gánh vác của toàn xã hội, cụ thể là Đảng, Nhà
nước, các đoàn thể nhân dân, doanh nghiệp, gia đình và tổ chức xã hội, các chủ
thể cung ứng lẫn đối tượng thụ hưởng dịch vụ y tế. Đương nhiên Nhà nước
phải chịu trách nhiệm cao nhất trong việc tổ chức cung ứng dịch vụ cũng như
đảm bảo chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó cũng cần tăng cường sự quan tâm và
tham gia rộng rãi của xã hội về mặt vật chất và tinh thần đối với các dịch vụ y
tế; Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và
tài lực trong xã hội; Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân
dân, tạo điều kiện cho y tế phát triển nhanh với chất lượng ngày càng cao, góp
phần thỏa mãn nhu cầu khám và chữa bệnh của người dân, thực hiện công
bằng xã hội trong thụ hưởng thành quả dịch vụ y tế nhưng không làm giảm vai
trò của Nhà nước trong lĩnh vực này.
Chính sách xã hội hóa y tế là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các
tầng lớp nhân dân trong việc tạo lập, cải thiện môi trường kinh tế, xã hội thuận
lợi cho các hoạt động y tế ở từng địa phương; Khuyến khích, huy động và tạo
điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và cung ứng dịch vụ y tế; Đa
dạng hóa các loại hình tổ chức hoạt động y tế; Mọi tổ chức, gia đình và công
dân có trách nhiệm chăm lo phát triển y tế nhưng Nhà nước đóng vai trò chủ
đạo trong quản lý tổ chức và cung ứng các dịch vụ y tế.
Nói cách khác chính sách xã hội hóa y tế là quá trình mở rộng sự tham
gia của các đối tác (các chủ thể) xã hội với nhiều phương thức (phương pháp,
hình thức, biện pháp) và mô hình linh hoạt để chia sẻ trách nhiệm xã hội cùng

13



với Nhà nước trong việc giải quyết nhiệm vụ về y tế hướng vào mục tiêu phát
triển con người và phát triển bền vững đất nước.
Mục tiêu lớn của chính sách xã hội hóa y tế như Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP của Chính phủ xác định là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật
chất trong nhân dân, huy động toàn bộ xã hội chăm lo sự nghiệp y tế và tạo
điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo
được hưởng thành quả y tế ở mức độ ngày càng cao.
Vì vậy, chính sách xã hội hóa y tế là một phương cách ủy quyền có điều
kiện của Nhà nước cho tư nhân cung ứng để khai thác các tiềm năng về nhân
lực vật lực cũng như trí lực trong xã hội (không chỉ giải quyết sự thiếu hụt về
tài chính) nhằm phát triển dịch vụ y tế thông qua việc vận dụng quy luật thị
trường, tạo cơ hội cạnh tranh giữa các đơn vị công lập và ngoài công lập. Sự
tham gia của khu vực tư nhân trong cung ứng dịch vụ y tế nhưng không được
phép biến y tế thành thị trường kinh doanh theo quy luật tuyệt đối của thị
trường, mà Nhà nước có thể mua dịch vụ y tế của tư nhân hoặc ủy quyền cung
cấp dịch vụ phục vụ cho mục tiêu của Nhà nước. Hơn nữa, hoạt động của các
đối tác tham gia thực hiện chính sách xã hội theo phương thức xã hội hóa chủ
yếu là không vì mục tiêu lợi nhuận mà nếu là hoạt động kinh doanh thì phải có
điều kiện.
Chính sách xã hội hóa y tế là việc doanh nghiệp, tư nhân, các hội, tổ
chức phi chính phủ tham gia cùng Nhà nước thực hiện cung ứng các dịch vụ
này nhưng không làm biến đổi tính chất dịch vụ cũng như không làm giảm vai
trò chịu trách nhiệm bảo đảm cung ứng dịch vụ công của Nhà nước.
Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa y tế có nghĩa là mở rộng các chủ thể
cung ứng các dịch vụ nhưng không làm mất đi hay giảm “tính dịch vụ công”
của các dịch vụ này. Nhà nước có vai trò điều tiết, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra
việc tổ chức các dịch vụ. Dù có sự tham gia của các chủ thể khác thì Nhà

14



nước vẫn luôn là người chịu trách nhiệm chính trị, pháp lý cuối cùng trong việc
bảo đảm cung ứng dịch vụ y tế cho người dân và cộng đồng, bảo đảm công
bằng và ổn định xã hội.
Chính sách xã hội hóa y tế bao gồm nhiều loại hình khác nhau trong
việc đào tạo nhân lực, hoạt động từ thiện, nhân đạo, góp vốn, liên doanh liên
kết đặt thiết bị, vay vốn ngân hàng… Trong đó, bảo hiểm y tế và thu một phần
viện phí là hai loại hình quan trọng và chủ chốt. Luật Bảo hiểm y tế được ban
hành (2009), đến nay trên 70% dân số có BHYT và nguồn BHYT đã chiếm 7080% kinh phí của các bệnh viện, trong đó 58% là do người lao động và chủ sử
dụng lao động đóng góp.
Như vậy, chính sách xã hội hóa y tế là quá trình huy động sự tham gia
giữa các hình thức khác nhau của các chủ thể và cộng đồng xã hội, đồng thời
tăng cường vai trò của Nhà nước đối với y tế nhằm nâng cao chất lượng cung
ứng các dịch vụ và mở rộng đối tượng thụ hưởng, bảo đảm công bằng xã hội
trong đóng góp và thụ hưởng các dịch vụ y tế.
1.1.2.2. Mục tiêu của chính sách xã hội hóa y tế
Chính sách y tế là chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân từ hoạt động
vệ sinh môi trường sống và làm việc, dinh dưỡng, phòng chống bệnh tật, khám
và điều trị bệnh. Chính sách xã hội hóa y tế là vận động, tổ chức sự tham gia
rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội và sự phát triển của sự nghiệp y tế nhằm
từng bước nâng cao mức thụ hưởng các dịch vụ y tê vào sự phát triển thể chất,
tinh thần của nhân dân. Vì vậy, mục tiêu chủ yếu của chính sách xã hội hóa y tế
là:
- Huy động các nguồn lực tài chính trong xã hội
Hầu hết các quốc gia trên thế giới, chi tiêu cao nhất thường dành cho
chăm sóc sức khỏe, điều này xuất phát từ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
người dân ngày càng tăng (dịch bệnh, sự phát triển của trang thiết bị) [38, tr.

15



48]. Nằm trong xu hướng đó, trong những năm qua Nhà nước ta luôn quan tâm
đến công tác y tế, tạo điều kiện huy động nguồn lực ngoài nhà nước cho công
tác phòng bệnh, chữa bệnh, trong khi ngân sách nhà nước dành cho y tế liên
tục tăng vẫn không đáp ứng đủ cho ngành y tế. Chính sách xã hội hóa huy
động nguồn lực trong xã hội phục vụ cho sự phát triển y tế thông qua các hình
thức như: Chính sách thu một phần viện phí (từ năm 1989); Chính sách bảo
hiểm y tế (từ năm 1992); Huy động nguồn lực để đầu tư phát triển các cơ sở y
tế công lập; Phát triển khu vực y tế tư nhân…
Để thực hiện chính sách xã hội hóa, Bộ Y tế đã đề ra “Huy động nguồn
lực để đầu tư phát triển hệ thống y tế công lập” trong đó “Khuyến khích các cơ
sở khám chữa bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng huy động các nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước, hợp tác và liên kết với các doanh nghiệp, cá nhân để
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ
y tế phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt” [9].Thực hiện chính sách này,
việc huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển các cơ sở y tế công lập đang
được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là liên doanh, liên kết đầu tư thiết bị
y tế tại các bệnh viện công và phát triển dịch vụ theo yêu cầu tại các bệnh viện
công trong khi kinh phí nhà nước chưa cung cấp đủ. Việc huy động các nguồn
lực xã hội giúp nâng cao một bước số lượng cũng như chất lượng các dịch vụ y
tế phục vụ nhân dân. Theo báo cáo của Chính phủ, đến nay các bệnh viện công
huy động được khoảng 3.000 tỷ đồng để triển khai kỹ thuật cao, trong đó các
bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế trên 500 tỷ đồng; Các đơn vị thuộc thành phố Hồ
Chí Minh huy động và vay quỹ kích cầu gần 1.000 tỷ đồng; Các đơn vị thuộc
Hà Nội huy động được trên 100 tỷ đồng, Quảng Ninh gần 50 tỷ đồng ... [11].
Chính sách xã hội hóa y tế đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng
đa dạng của các tầng lớp nhân dân, nhất là các đối tượng có khả năng chi

16



×