Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Hướng dẫn học sinh THCS làm bài tập về tỉ khối chất khí và khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.56 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT THỌ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH THCS LÀM BÀI TẬP
VỀ TỈ KHỐI CHẤT KHÍ VÀ KHỐI LƯỢNG MOL TRUNG
BÌNH CỦA HỖN HỢP KHÍ

Người thực hiện: Nguyễn Thị Cẩm Tu
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Thọ Nguyên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Hóa học

THỌ XUÂN, NĂM 2018

-1-


MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu


II. NỢI DUNG

2

1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

2

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

2

3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để
giải quyết vấn đề.

3

3.1. Bài tập liên quan đến tỉ khối của khí A đối với khí B, với
khơng khí
3.2. Bài tập về khối lượng mol trung bình và tỉ khối của hỡn
hợp khí
3.3. Biết khối lượng và số mol hỡn hợp khí tính thành phần
định lượng (thể tích, số mol, khối lượng) từng khí trong
hỡn hợp
3.4. Thêm khí vào hỡn hợp để thay đổi khối lượng mol trung
bình của hỗn hợp theo yêu cầu của bài toán
3.5. Bài tập luyện tập

3
6

12
14
15

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

17

3. Kết luận, kiến nghị

18

3.1. Kết luận

18

3.2. Kiến nghị

18

-2-


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thực hiện mục tiêu quốc gia về đởi mới căn bản và tồn diện giáo dục,
hướng tới mục đích phát triển năng lực toàn diện cho học sinh. Do đó ở trường
THCS ngoài nhiệm vụ cung cấp kiến thức thì phải luôn coi trọng việc phát triển
các năng lực toàn diện cho học sinh và giúp các em vận dụng tốt hơn các năng

lực đã có vào thực tiễn cuộc sống. Bên cạnh đó, cũng cần chú trọng nâng cao tư
duy, phát triển những học sinh có năng khiếu. Khơng nằm ngồi mục đích đó, là
một giáo viên Hóa học tơi ln chú trọng khơi dậy những đam mê, hứng thú học
tập và giúp học sinh của mình rèn luyện và phát triển khả năng tư duy.
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh thường lúng túng khi
gặp các bài tập liên quan đến khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí và tỉ
khối chất khí. Bên cạnh đó, các bài tập dạng này số lượng khơng nhiều, ít tài liệu
tham khảo. Do đó tôi đã tìm hiểu sâu hơn để có thể áp dụng đề tài “Hướng dẫn
học sinh THCS làm bài tập về tỉ khối chất khí và khối lượng mol trung bình
của hỗn hợp khí” vào việc nâng cao kiến thức, phát triển tư duy cho các em học
sinh THCS. Qua nhiều năm vận dụng đề tài, các thế hệ học sinh đã tự tin hơn và
đạt kết quả cao hơn trong các kì thi.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân dạng và đưa ra phương pháp giải một số bài tập về khối lượng mol
trung bình của hỗn hợp khí và tỉ khối chất khí nhằm phát triển năng lực, rèn
luyện tư duy và nâng cao chất lượng trong bồi dưỡng HSG hóa học ở trường
THCS
3. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập về tỉ khối chất khí và khối lượng mol trung bình của hỡn hợp khí
4. Phương pháp
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Tìm tài liệu từ nhiều nguồn
- Tổng hợp bài tập và phân dạng
- Đưa ra phương pháp giải cho từng dạng
- Áp dụng vào thực tế giảng dạy
- Tham khảo ý kiến góp ý của đồng nghiệp để hoàn thiện đề tài.
- Viết đề tài hoàn chỉnh

-3-



II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực hiện theo Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương
về đởi mới căn bản tồn diện Giáo dục và đào tạo, để góp phần bồi dưỡng nhân
tài, phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học thì việc bồi dưỡng
HSG ở mọi cấp học và tất cả các môn học đều cần thiết.
Ơ trường THCS, phần tỉ khối chất khí được giới thiệu rất ngắn trong SGK
Hóa học 8, vì thế ở đây tôi mạnh dạn đưa thêm một số lý thuyết về khối lượng
mol trung bình và tỉ khối của hỡn hợp khí.
MA
⇒ M A = d A / B xM B
- Tỉ khối hơi của khí A đối với khí B: d A / B =
MB
M
- Tỉ khối hơi của khí A đối với khơng khí: d A / kk = A ⇒ M A = d A / B x 29
29
- Khối lượng mol trung bình của hỡn hợp khí
+ Xét hỡn hợp khí X chứa
Khí X1 (M1) có a1 mol, thể tích V1, thành phần % (số mol hoặc thể tích) là x1
Khí X2 (M2) có a2 mol, thể tích V2, thành phần % (số mol hoặc thể tích) là x2
……………………............................................................................................
Khí Xn (Mn) có an mol, thể tích Vn, thành phần % (số mol hoặc thể tích) là xn
Khối lượng mol trung bình của hỡn hợp khí X ( M x )
MX =

M 1.a1 + M 2 .a2 + ... + M n .an
a1 + a2 + ... + an

MX =


M 1.V1 + M 2 .V2 + ... + M n .Vn
V1 + V2 + ... + Vn

MX =

M 1.x1 + M 2 .x2 + ... + M n .xn
100

+ Nếu xét hỡn hợp X gồm 2 khí thì:

M 1.a1 + M 2 .a2
(2)
a1 + a2
a1
a1
a2
a2
Đặt a + a = α , a + a + a + a = 1 ⇒ a + a = 1 − α
1
2
1
2
1
2
1
2

(1) ⇔ M x =


(2) => M x =M1. α + M2.(1-α) (với α là % số mol khí thứ nhất)
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Khi làm bài tập về khối lượng mol trung bình của hỡn hợp khí và tỉ khối
chất khí khơng đòi hỏi học sinh phải có nhiều kiến thức, nhưng lại yêu cầu học
sinh phải có khả năng tư duy nhất định vì vậy khi gặp các bài tập nâng cao dạng
này nhiều học sinh tỏ ra lúng túng. Mặc dù số lượng bài tập về dạng này gặp khá
nhiều trong các đề thi HSG Hóa học THCS nhưng các bài tập dạng này có rất ít
tài liệu tham khảo, trong sách giáo khoa và sách bài tập hóa học lớp 8, 9 cũng
-4-


chỉ có vài bài, nên học sinh không được luyện tập nhiều. Chính vì thế HS
thường gặp khó khăn khi giải các bài tập dạng này, các em thường không nhận
diện được dạng bài, cộng thêm kĩ năng giải toán hóa chưa tốt nên các em không
làm được hoặc làm sai.
Tôi khảo sát 6 em HS trong đội tuyển HSG lớp 8 năm học 2013 - 2014
với đề bài có câu hỏi như sau:
Bài 1: Tỉ khối của khí A đối với hiđro bằng 40. Tỉ khối của oxi đối với khí B
bằng 0,5. Tính tỉ khối của khí A đối với khí B.
Bài 2: Cho hỡn hợp gồm H2 và CO có tỉ khối đối với H 2 bằng 6,2. Tính thành
phần phần trăm thể tích các khí trong hỗn hợp.
Kết quả thu được như sau:
- Cả 4 em làm được câu 1.
- Câu 2:
+ 2 em tính được khối lượng mol trung bình của hỡn hợp khí.
Với kết quả khảo sát như trên, tôi đã tìm tài liệu để soạn bài hướng dẫn
cho các em, nhưng không có nguồn tài liệu nào viết đầy đủ, vì bài tập phần này
rất ít, thỉnh thoảng gặp một bài tập trong các đề thi, rất khó để hệ thống lại.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Các dạng bài tập về khối lượng mol trung bình của hỡn hợp khí và tỉ khối

chất khí thường gặp
3.1. Bài tập liên quan đến công thức tính tỉ khối của khí A đối với khí B hay
khí A đối với không khí
3.1.1. Tính tỉ khối của khí A đối với khí B
Ví dụ 1: Cho biết khí SO2 nặng hay nhẹ hơn khí O2 bao nhiêu lần?
Hướng dẫn trả lời

d SO2 / O2 =

64
=2
32
2

2

Vậy khí SO nặng hơn khí O 2 lần
3.1.2. Tính tỉ khối của khí A đối với khơng khí
Ví dụ 1: Tính tỉ khối của SO2 đối với khơng khí
Hướng dẫn trả lời

d SO2 / kk =

80
≈ 2,2
29
2

Vậy khí SO nặng hơn khơng khí 2,2 lần
Với các bài tập tính tỉ khối của khí A đối với không khí thường hay gặp

bài tập giải thích cách thu khí hay giải thích các hiện tượng thực tế như các
ví dụ dưới đây:
Ví dụ 2: (Bài tập 3 SGK HH8 trang 69)
Có thể thu những khí nào vào bình (từ những thí nghiệm tronng phòng thí
nghiệm): khí hiđro H2, khí clo Cl2, khí cacbon đioxit CO2, khí metan CH4 bằng
cách:
-5-


a) Đặt đứng bình?
b) Đặt ngược bình?
Giải thích việc làm này.
Hướng dẫn trả lời
Ta có

2
71
≈ 0,069; d Cl2 / kk =
≈ 2,45;
29
29
44
16
=
≈ 1,52; d CH 4 / kk =
≈ 0,552
29
29

d H 2 / kk =

d CO2 / kk

2

2

2

4

a) Khí Cl , CO nặng hơn khơng khí nên có thể thu vào bình bằng cách đặt
đứng bình.
b) Khí H , CH nhẹ hơn khơng khí nên có thể thu vào bình bằng cách đặt
ngược bình.
2

2

2

2

Ví dụ 3: Để thu các khí H , CO , Cl , N trong phòng thí nghiệm, một em học
sinh đã thu những khí trên vào bình như sau:
2

2

- (1) Để úp bình khi thu khí Cl , H .
2


2

- (2) Để đứng bình khi thu khí CO , N .
Theo em, bạn học sinh trên thu các khí như vậy có đúng khơng? Tại sao?
Hướng dẫn trả lời
2

2

Tính tỉ khới của các khí trên với khơng khí ta nhận thấy khí CO , Cl nặng
2

2

hơn khơng khí, khí H , N nhẹ hơn khơng khí nên cách thu (1) dùng để thu khí
2

2

2

2

Cl , CO ; cách thu (2) dùng để thu được N , H .
Bạn HS trên làm như vậy có chỗ đúng chỗ sai. Cách (1) bạn chỉ thu được
2

2


2

2

Cl không thu được H ; cách (2) bạn thu được N không thu được CO .
Ví dụ 4: Vì sao ngày xưa trong các hầm mỏ ngừng khai thác lâu năm khi cần đi
vào các khu mỏ đó thì người thợ mỏ vào thường xách theo một cây đèn dầu
(hoặc nến) đặt cao ngang thắt lưng hoặc dẫn theo một con chó, xuất hiện hiện
tượng ngọn đèn tắt hay con chó sủa, có dấu hiệu kiệt sức, khó thở thì người đó
sẽ không tiếp tục đi vào sâu nữa mà sẽ quay trở ra. Lí do là gì? Giải thích?
-6-


Hướng dẫn trả lời
Trong lòng đất luôn xảy ra hiện tượng phân hủy một số hợp chất vô cơ và
hữu cơ, sản sinh ra khí CO2. CO2 khơng có mùi, không màu, không duy trì sự
sống của con người và động vật và sự cháy. Khí CO2 nặng hơn khơng khí 1,52
lần, O2 nặng hơn khơng khí 1,1 lần . Như vậy CO 2 nặng hơn khí O2, ln ở bên
dưới do đó càng vào sâu thì lượng CO 2 càng nhiều. Nếu ngọn nến cháy leo lét
sau đó tắt thì cảnh báo khơng nên xuống lí do khơng khí dưới đáy giếng thiếu
O2, và có nồng độ CO2 đậm đặc hoặc chứa nhiều các khí độc khác.
Ví dụ 5: Vì sao ngày xưa ở các giếng khoan cạn nước nếu người thợ muốn
xuống để đào tìm kiếm tiếp nguồn nước thì trước khi xuống giếng các người thợ
sẽ chặt các cành cây tươi thả xuống giếng chừng 7 – 10 phút rồi lại kéo lên lại
thả xuống khá nhiều lần tiếp đó mới xuống giếng đào?
Hướng dẫn trả lời
Khi vào giếng sâu hoặc càng sâu vào khu mỏ khí oxi lúc bấy giờ không
đủ cho sự hô hấp. Do đó người ta thường cầm đèn cầy vào khu mỏ, trường hợp
nếu đèn cầy tắt, không nên vào sâu hơn vì vô cùng nguy hiểm. Do đó mà người
ta thường bẻ cành cây xanh xuống giếng để thu hết khí CO 2, cung cấp khí O2,

sau đó mới xuống giếng.
Trước khi leo xuống giếng (kể cả giếng hay dùng) cũng phải có phương
án thử xem dưới giếng có khí độc không. Cách đơn giản nhất là thắp một ngọn
nến hoặc đèn dầu thòng dây thả dần xuống tới điểm sâu nhất có thể cách mặt
nước một khoảng nhỏ, nếu ngọn nến vẫn cháy sáng bình thường là khơng khí
dưới đáy giếng có thể duy trì sự hô hấp. Cũng có thể cho một con gà hay một
con chim vào trong lồng sau đó buộc dây thả dần xuống gần sát mặt nước giếng,
nếu thấy con vật bị chết ngạt tức dưới giếng có nhiều khí CO2 khơng nên xuống.
3.1.3. Tính khối lượng mol của khí A khi biết tỉ khối của khí A so với khí B
hoặc tỉ khối của khí A so với khơng khí.
Ví dụ 1: (Bài tập 2 SGK HH8 trang 69)
Hãy tìm khối lượng mol của những khí:
a) Có tỉ khối đối với oxi là:
1,375;
0,0625
b) Có tỉ khối đối với khơng khí là:
2,207;
1,172
Hướng dẫn trả lời
a)
Khối lượng mol của khí có tỉ khối đối với oxi là 1,375 là:
M = 1,375 . 32 = 44 (g)
Khối lượng mol của khí có tỉ khối đối với oxi là 0,0625 là:
M = 0,0625 . 32 = 2 (g)
b)
Khối lượng mol của khí có tỉ khối đối với khơng khí là 2,207 là:
M = 2,207 . 29 ≈ 64 (g)
Khối lượng mol của khí có tỉ khối đối với khơng khí là 1,172 là:
M = 1,172 . 29 ≈ 34 (g)


-7-


Nhận xét: Ta cũng hay gặp nhiều bài không yêu cầu tính khối lượng mol của
khí A, nhưng ta phải tính khối lượng mol của A mới có thể tính ra đáp sớ bài
toán.
Ví dụ 2: Tỉ khối của khí A đối với H 2 bằng 40. Tỉ khối hơi của oxi đối với khí B
bằng 0,5. Tính dA/B?
Hướng dẫn trả lời
M A = 40.2 = 80( g ); M B = 32 : 0,5 = 64( g )

80
= 1,25
64
Ví dụ 3: Khí X có tỉ khối so với N2 bằng 1,214. X là:
A. CO
B. CO2
C. H2S
D. SO2
Hướng dẫn trả lời
M X = 1,214.28 ≈ 34( g )
Mà M CO = 28 g ; M CO2 = 44 g ; M H 2 S = 34 g ; M SO2 = 64 g
Suy ra X là H2S. Chọn đáp án C.
Ví dụ 4: Tính thể tích (đktc) của 8 gam khí A, biết tỉ khối hơi của A so với H 2 là
32.
Hướng dẫn trả lời
8
M A = 32.2 = 64( g ) ⇒ n A =
= 0,125(mol ) ⇒ V A = 0,125.22,4 = 2,8(l )
64

Ví dụ 5: Cho khí A và B có cơng thức lần lượt là N xOy và NyOx. Tỉ khối hơi của
A so với H2 là 22, của B so với H2 là 23. Xác định công thức hóa học của A và
B.
Hướng dẫn trả lời
M A = 22.2 = 44( g ); M B = 23.2 = 46( g )
⇒ d A/ B =

Ta có:
MA = 14x + 16y = 44 (g)
MB = 14y + 16x = 46 (g)

Giải hệ ta có: x = 2, y = 1
Vậy công thức hóa học của A là N2O, của B là NO2.
3.2. Bài tập tính khối lượng mol trung bình và tỉ khối của hỗn hợp khí
3.2.1. Tính khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí khi biết thành phần
của hỗn hợp khí, từ đó tính tỉ khối của hỗn hợp khí A với khí B hay tỉ khối
của các hỗn hợp khí.
Phương pháp
Xét hỡn hợp khí (X) chứa n
Khí X1 (M1)
Khí X2 (M2)
......................
Khí Xn (Mn)
-8-


Khối lượng mol trung bình của hỡn hợp khí X (

)


Trong đó a1, a2, ..., an lần lượt là số mol hoặc thể tích các khí trong hỡn
hợp (được đo trong cùng điều kiện và có cùng đơn vị)
Hoặc
= M1x1 + M2x2 + ... + MnXn
Với x1, x2, ..., xn lần lượt là phần trăm theo thể tích hoặc số mol các chất
trong hỗn hợp X.
Nếu xét hỗn hợp X gồm 2 khí thì:
= M1x + M2 (1 - x)
Với x là phần trăm theo thể tích hoặc số mol khí M1 trong hỡn hợp X.
Ví dụ 1: Tính tỉ khối của hỡn hợp các khí sau đối với H2
a) Hỡn hợp X gồm 2 lít CO2 và 3 lít CH4
b) Hỗn hợp Y gồm 1 mol O2 và 4 mol N2
c) Hỡn hợp M gồm 8 lít CH4; 0,2 g H2; 3,36 lít O2
(thể tích các chất đều đo ở đktc)
Nhận xét: ở câu a và câu b các khí đều có đơn vị như nhau nên dễ dàng áp
dụng các công thức trên để tính; ở câu c 3 khí có đơn vị khác nhau nên ta
phải quy về cùng một đại lượng thể tích hoặc lượng chất (thường ta sẽ quy về
lượng chất (mol)) để áp dụng công thức tính.
Hướng dẫn trả lời
2.44 + 3.16
27,2
= 27,2( g ) ⇒ d X / H =
= 13,6
a) M X =
2+3
2
28,8
= 14,4
b)
⇒ dX /H =

2
c) Nhận xét: trong trường hợp đề bài cho hỗn hợp nhiều chất với các đại
lượng khác nhau thì ta nên quy về một đại lượng chung, thường là lượng
chất (mol). Vì ở bài này hai chất đều có cùng đại lượng thể tích nên ta sẽ quy
khí H2 về thể tích.
2

2

= 2,24 (l)
MY =
dY / H 2

8.16 + 2.2,24 + 3,36.32
= 17,65( g )
8 + 2,24 + 3,36
17,65
=
= 8,825
2

Ví dụ 2: Tính tỉ khối hơi của hỗn hợp Y so với hỗn hợp X. Biết rằng hỗn hợp Y
gồm 1000,8 cm3 CO2 và 8,4 cm3 O2; hỗn hợp X gồm 25,2 cm3 C4H10 và 147 cm3
O2.
Hướng dẫn trả lời
-9-


25,2.58 + 147.32
≈ 35,8( g )

25,2 + 147
1000,8.44 + 8,4.32
MY =
≈ 43,9( g )
1000,8 + 8,4
43,9
dY / X =
≈ 1,23
35,8
Lưu y: không được tính khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí bằng
cách cộng tổng khối lượng mol của các chất khí trong hỗn hợp.
3.2.2. Tính tỉ khối, khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí khi biết thành
phần, tỉ lệ thể tích, tỉ lệ số mol các khí trong hỡn hợp
Ví dụ 1: Cho hỡn hợp N2 và O2 có tỉ lệ thể tích VN 2 : VO2 = 1 : 2 . Tìm tỉ khối của
hỗn hợp đó đối với khơng khí?
Nhận xét: Với những bài toán cho tỉ lệ số mol (hay tỉ lệ thể tích) các khí, ta
xem như số mol mỗi khí có giá trị bằng số theo tỉ lệ.
Như ở ví dụ này ta xem như số mol N2 là 1mol và số mol O2 là 2 mol.
Hướng dẫn trả lời
28.1 + 32.2
M =
≈ 30,67( g )
1+ 2
30,67
d hh / kk =
≈ 1,057
29
Nhận xét: Trong hỗn hợp nhiều khí có cùng thể tích hoặc số mol thì xem như
tỉ lệ là 1:1 hoặc có thể giả sử số mol (hay thể tích) mỡi khí bằng 1 mol (hoặc 1
lít).

Ví dụ 2: Tính tỉ khối hơi của hỗn hợp C3H6 và CO2 (có cùng số mol) đối với oxi.
Hướng dẫn trả lời
MX =

42 + 44
= 43( g )
1+1
43
⇒ d ( C3H 6 ,CO2 ) / O2 =
≈ 1,344
32
M ( C3 H 6 ,CO2 ) =

Ví dụ 3: Tính tỉ khối hơi của hỡn hợp đồng thể tích của (C 3H8 và C4H8) đối với
hỡn hợp đồng thể tích của (N2 và C2H4).
Hướng dẫn trả lời

M 1( C3 H 8 ,C4 H 8 ) =

44 + 56
= 50( g )
1+1

Vì N2 và C2H4 đều có khối lượng mol là 28 nên M 2 ( N 2 ,C2 H 4 ) = 28( g )
50
d1/ 2 =
≈ 1,786
28

- 10 -



3.2.3. Tính khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí khi các khí có cùng
khối lượng
Phương pháp
Đối với trường hợp các khí trong hỡn hợp có cùng khối lượng, ta giả sử
khối lượng mỡi khí trong hỡn hợp bằng 1 gam.
Ví dụ 1: Tính tỉ khối hơi của hỡn hợp C3H8 và CO2 (có cùng khối lượng) đối với
khí oxi.
Hướng dẫn trả lời
Giả sử khối lượng mỡi khí bằng 1 gam.
Ta có khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí:

1+1
≈ 37,05( g )
1 1
+
44 32
37,05
⇒ d hh (C3H 8 ,O2 ) / O2 =
≈ 1,16
32
M ( C3H 8 ,O2 ) =

- 11 -


3.2.4. Tính khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí khi biết tỉ khối của
hỗn hợp khí đó với khí khác hay hỡn hợp khí khác.
Ví dụ 1: Tính khối lượng mol trung bình của hỡn hợp khí O 2 và CO2 biết hỗn

hợp trên có tỉ khối so với khơng khí bằng 1,379.
Hướng dẫn trả lời

M ( O2 ,CO2 ) = 1,379.29 ≈ 40( g )
Nhận xét: Với bài toán tính khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí khi
biết tỉ khối của hỗn hợp khí đó với khí khác hay hỗn hợp khí khác, ta giải
như đối với trường hợp 1 khí ở phần 3.1.3
3.2.5. Từ tỉ khối hơi hay khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí, xác
định thành phần định lượng các chất trong hỡn hợp.
Ví dụ 1: Cho hỡn hợp gồm H2 và CO có tỉ khối đối với H 2 bằng 6,2. Tính thành
phần % thể tích các khí trong hỡn hợp.
Hướng dẫn trả lời
Gọi x là % thể tích H2 trong 1 lit hỗn hợp => (1-x) là % thể tích CO
Theo bài ra ta có:
x.2 + (1 − x ).28
d hh / H 2 =
= 6,2 ⇒ x = 0,6
2
Vậy trong 1 lít hỡn hợp có 0,6 lit H2 và 0,4 lít CO.
Do đó: %VH 2 = 60%;%VCO = 40%
Ví dụ 2: Cho hỡn hợp X gồm: N2, H2 và NH3 có tỉ khối hơi so với H2 là 6,8. Tính
thành phần phần trăm theo thể tích và phần trăm theo khối lượng của hỗn hợp.
Biết số mol H2 gấp 3 lần số mol N2.
Hướng dẫn trả lời
Gọi a, b, c lần lượt là số mol của N2, H2 và NH3
MX
= 6,8 ⇒ M X = 6,8.2 = 13,6( g )
Ta có: d X / H 2 =
M H2
Theo đề bài, ta có hệ phương trình:

 28a + 2b + 17c
= 13,6
14,4a + 3,4c = 11,6b


⇒ b = 3a; c = 6a
a
+
b
+
c


b
=
3
a

b = 3a
+ Phần trăm thể tích: Vì là chất khí nên %V = %n
Vậy:

- 12 -


a
a
.100% =
.100% = 10%
a+b+c

a + 3a + 6a
b
3a
%VH 2 = %n H 2 =
.100% =
.100% = 30%
a+b+c
a + 3a + 6a
c
6a
%VNH 3 = % n NH 3 =
.100% =
.100% = 60%
a+b+c
a + 3a + 6a
+ Phần trăm theo khối lượng:
Khối lượng hỡn hợp khí X: MX = 28a + 2b + 17c = 28a + 6a + 102a = 136a (g)
Vậy:
28a
%m N 2 =
.100% = 20,59%
136a
6a
%m H 2 =
.100% = 4,41%
136a
17c
%m NH 3 =
.100% = 75%
136a

Nhận xét: Với ví dụ trên tôi đã trình bày phương pháp giải theo dạng đặt ẩn
tổng quát, tôi giới thiệu cách làm này như một cách chung để HS có thể áp
dụng cho nhiều bài toán khác. Riêng với ví dụ trên các em có thể giải theo
phương pháp tự chọn lượng chất.
Giả sử lấy một lượng hỗn hợp có chứa 1 mol N 2 => số mol H2 là 3 mol.
Gọi số mol NH3 trong hỗn hợp trên là x mol.
Ta có:
%VN 2 = %n N 2 =

28 + 3.2 + 17 x
34 + 17 x
= 13,6 ⇔
= 13,6 ⇔ 34 + 17 x = 54,4 + 13,6 x ⇔ x = 6
1+ 3 + x
4+ x
Từ đó tính ra đáp số như trên
Ví dụ 3: Hỡn hợp A gồm H2 và O2 có tỉ khối so với khơng khí là 0,3276.
a) Tính khối lượng mol trung bình của hỡn hợp
b) Tính tỉ lệ phần trăm số mol mỡi khí trong hỡn hợp bằng hai cách khác nhau.
Hướng dẫn trả lời
M
a) Ta có: d A / kk = A = 0,3276 ⇒ M A = 0,3276.29 = 9,5( g )
M kk
b) Tính phần trăm theo số mol mỡi khí
Cách 1: Gọi a, b lần lượt là số mol của H2 và O2.
2a + 32b
= 9,5 ⇔ 2a + 32b = 9,5a + 9,5b ⇔ a = 3b
Theo câu a) ta có: M A =
a+b
Vậy:


- 13 -


a
3b
.100% =
.100% = 75%
a+b
3b + b
b
b
%nO2 =
.100% =
.100% = 25%
a+b
3b + b
Cách 2: Xét 1 mol hỗn hợp gồm H2 và O2
Gọi x là số mol H2 ⇒ 1 - x là số mol O2
Theo đề bài, ta có phương trình: 2x + (1 - x).32 = 9,5
22,5
⇔ 2 x + 32 − 32 x = 9,5 ⇒ x =
= 0,75
30
Vậy % số mol của H2 là 75% và phần trăm số mol của O2 là 25%.
Ví dụ 4: Hỡn hợp A gồm SO2 và O2 có tỉ khối so với hiđro bằng 15. Sau khi nung
có xúc tác thích hợp thì thu được hỡn hợp khí B có tỉ khối so với hiđro bằng 30.
a) Tính phần trăm thể tích các khí trong hỡn hợp trước và sau phản ứng.
b) Tính phần trăm thể tích mỡi khí tham gia phản ứng.
xt ,t 0

Biết phản ứng xảy ra: 2 SO2 + O2 
→ 2SO3
Hướng dẫn trả lời
a) Phần trăm thể tích trước và sau phản ứng:
+ Trước phản ứng:
Gọi a, b lần lượt là số mol của SO2 và O2 trong hỗn hợp ban đầu.
Theo đề bài, ta có phương trình:
MA
d A / H2 =
= 24 ⇒ M A = 24.2 = 48( g )
M H2
%n H 2 =

64a + 32b
= 48 ⇔ 64a + 32b = 48a + 48b ⇔ a = b
a+b
Vì là chất khí nên %V = %n. Vậy %VO2 = %VSO2 = 50%
+ Sau phản ứng
,t 0
2 SO2
+ O2 xt

→ 2SO3
Ban đầu: (mol)
a
b
Phản ứng: (mol)
2x
x
2x

Sau phản ứng: (mol)
a - 2x
b-x
2x
⇒ Tởng số mol khí sau phản ứng:
a - 2x + b - x + 2x = 2a - x (mol)
(Vì a = b)
Theo đề bài ta có:
MB
d B / H2 =
= 30 ⇒ M B = 30.2 = 60( g )
M H2


( a − 2 x)64 + (b − x)32 + 2 x.80
= 60 ⇔ a = 2,5 x
2a − x
Suy ra: số mol hỗn hợp khí sau phản ứng là: 2a - x = 4x (mol)
Số mol các khí trong B:


- 14 -


SO2 : a − 2 x = 0,5 x(mol )

O2 : b − x = 1,5 x(mol )
SO : 2 x(mol )
 3
Vậy:

0,5 x
%VSO2 = %nSO2 =
.100% = 12,5%
4x
1,5 x
%VO2 = %nO2 =
.100% = 37,5%
4x
2x
%VSO3 = %n SO3 =
.100% = 50%
4x
b) Phần trăm thể tích mỡi khí tham gia phản ứng
Số mol SO2 tham gia phản ứng:
2x mol
Số mol O2 tham gia phản ứng:
x mol
Số mol hỗn hợp ban đầu:
a + b = 2a = 2.2,5x = 5x (mol)
Vì là chất khí nên %V = %n
Vậy:
2x
%VSO2 =
.100% = 40%
5x
x
%VO2 = .100% = 20%
5x
Nhận xét: Với các ví dụ trên, HS có thể chọn số mol một chất trong hỗn hợp
là 1 mol, rồi dựa vào dữ kiện đề bài để tìm số mol chất còn lại cũng được.

3.3. Biết khối lượng và số mol hỗn hợp khí xác định thành phần định lượng
(thể tích, số mol, khối lượng) từng khí trong hỡn hợp
Phương pháp
Với bài tốn tính thể tích từng khí hay phần trăm thể tích từng khí trong
hỡn hợp 2 khí khi biết khối lượng hỡn hợp (hoặc khối lượng mol trung bình
của hỡn hợp khí) và số mol (hoặc thể tích, hoặc tởng số phân tử khí) hỡn hợp,
ta giải theo các bước sau:
- Gọi x, y lần lượt là số mol của khí (1) và khí (2)
Ta có:
nhh khí = x + y
mhh khí = M1x + M2Y
Từ đó giải hệ tìm x, y.
- Tính thể tích từng khí trong hỡn hợp.
Ta có: V1 = x . 22,4 (l)
V2 = y . 22,4 (l)
- Tính phần trăm thể tích các khí trong hỡn hợp ở cùng điều kiện nhiệt
độ, áp suất.
- 15 -


Ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất tỉ lệ thể tích cũng bằng tỉ lệ số mol
nên ta có:

%V1 = % n1 =

x
y
.100%;%V2 = % n2 =
.100%
nhh

nhh

- Tính khối lượng, phần trăm khối lượng mỡi khí
Ta có:
m1 = x . M1; m2 = y. M2

%m1 =

x.M 1
y.M 2
.100%;%m2 =
.100%
mhh
mhh

Ví dụ 1: 15 lít khí CO2 và CO (đktc) có khối lượng 27,18 gam. Hỏi có bao nhiêu
lít mỡi khí trong hỗn hợp đó.
Hướng dẫn trả lời
Gọi x, y lần lượt là số mol CO2 và CO trong hỗn hợp.

nhh =

15
(mol )
22,4

Ta có:
Theo đề bài, ta có hệ phương trình

15


x + y =
22,4

44 x + 28 y = 27,18

Giải hệ ta được x = 0,527; y = 0,143
Vậy

VCO2 = 0,527.22,4 ≈ 11,8(l );VCO = 0,143.22,4 ≈ 3,2(l )

Nhận xét: Ví dụ trên được trình bày theo cách tổng quát, tuy nhiên với bài
này, nếu HS đặt ẩn theo thể tích các chất khí trong hỗn hợp, như vậy bài toán
sẽ đơn giản hơn
Ví dụ 2: Một hỡn hợp khí gồm O2, CO2. Biết rằng 1 mol hỡn hợp khí có khối
lượng là 36,8 gam.
a) Tính phần trăm thể tích mỡi khí trong 1 mol hỡn hợp.
b) Tính khối lượng của mỡi khí trong 1 mol hỡn hợp.
Hướng dẫn trả lời
a)
Gọi x là số mol O2 trong 1 mol hỗn hợp, suy ra số mol CO2 là 1 - x.
Ta có: 32.x + 44. (1 - x) = 36,8 ⇔ 12.x = 7,2 ⇔ x = 0,6 (mol)
⇒ Số mol CO2 là: 1 - 0,6 = 0,4 (mol)
Vì là chất khí nên: %V = %n
- 16 -


Vậy:
%VO2 = % nO2 =
%VCO2 = % nCO2


0,6
.100% = 60%
1
0,4
=
.100% = 40%
1

b) Khối lượng mỡi khí trong 1 mol hỡn hợp
mO2 = 0,6.32 = 19,2( g )
mCO2 = 0,4.44 = 17,6( g )

3.4. Thêm khí vào hỗn hợp để thay đổi khối lượng mol trung bình của hỗn
hợp theo yêu cầu của bài tốn.
Phương pháp
Với bài tốn tính thể tích khí cần thêm vào hỡn hợp để làm thay đởi
khối lượng mol trung bình của hỗn hợp ta cần giải như sau:
- Bước 1: Tính thành phần phần trăm về số mol hay thể tích các khí
trong hỡn hợp ban đầu.
- Bước 2: Tính thể tích hoặc số mol khí trong một lượng hỡn hợp khí cụ
thể mà đề bài đã cho.
- Bước 3: Đặt ẩn là số mol hay thể tích khí cần thêm vào, dựa vào khối
lượng mol trung bình của hỗn hợp mới, tìm ẩn.
- Bước 4: Từ ẩn đã đặt, tính thể tích hay khối lượng khí cần thêm vào
theo yêu cầu của đề bài.
Ví dụ 1: Hỡn hợp khí gồm SO2 và O2 có tỉ khối đối với CH4 bằng 3. Hỏi cần
thêm bao nhiêu lít oxi vào 20 lít hỡn hợp đó để có tỉ khối đối với CH4 bằng 2,5.
Hướng dẫn trả lời
Gọi x là % thể tích SO2 trong 1 lit hỡn hợp => (1-x) là % thể tích O2

Theo bài ra ta có:
x.64 + (1 − x).32
d hh / CH 4 =
= 3 ⇒ x = 0,5
16
Vậy trong 1 lít hỡn hợp có 0,5 lit SO2 và 0,5 lít O2.
Do đó: %VSO2 = %VO2 = 50%
Trong 20 lít hỡn hợp có: VSO2 = VO2 = 50%.20 = 10(l )
Gọi a là thể tích O2 cần thêm vào 20 lít hỡn hợp để được hỗn hợp mới có
tỉ khối đối với CH4 bằng 2,5.
Theo đề bài ta có:

- 17 -


10.64 + (10 + a )32
640 + 320 + 32a
= 2,5.16 ⇔
= 40
20 + a
20 + a
⇔ 960 + 32a = 800 + 40a ⇔ a = 20(l )
Vậy cần thêm 20 lít oxi vào 20 lít hỡn hợp ban đầu để có tỉ khối đối với
CH4 bằng 2,5.
3.5. Bài tập luyện tập
Các bài tập về khối lượng mol trung bình của hỡn hợp khí và tỉ khới chất
khí nhiều khi được vận dụng như những bài toán trung gian để giải các bài toán
hóa học phức tạp, vì vậy tôi đề xuất một số bài tập để học sinh có thể luyện tập
lại các dạng bài ở trên, đồng thời các em có thể vận dụng linh hoạt các dạng
bài tập này trong những bài toán phức tạp hơn.

Bài 1 : Hỗn hợp A gồm H2 và N2, tỉ khối hơi của A đối với H2 bằng 15. Sau khi
nung có xúc tác thích hợp thì thu được hỡn hợp khí B, tỉ khối hơi của khí B đối
với H2 bằng 8,5.
a) Tính %V các khí trong hỡn hợp trước và sau phản ứng.
b) Tính hiệu suất phản ứng.
Biết phản ứng xảy ra: N2 + 3H2 xt ,t 0
2NH3

→
Bài 2: Một hỡn hợp khí A ở đktc, gồm các khí: oxi, amoniac và nitơ. Biết rằng
khối lượng của khí amoniac bằng 7/8 khối lượng oxi, khối lượng của khí nitơ
bằng 3/6 tởng khối lượng của khí oxi và amoniac. Tính thể tích của từng khí
trong hỡn hợp. Biết rằng tỉ khối hơi của A so với khí H2 bằng 13,5.
Bài 3:
a) Tìm khối lượng mol của những chất khí có tỉ khối đối với H 2 là: 17; 22;
16; 8,5.
b) Tìm khối lượng mol của những chất khí có tỉ khối đối với khơng khí là:
2,2; 0,59; 1,17.
Bài 4: Hỡn hợp khí X gồm 0,8 mol O2; 1 mol H2; 0,2 mol CO2 và 2 mol CH4.
a) Tính phần trăm thể tích mỡi khí trong hỡn hợp X
b) Tính phần trăm khối lượng mỡi khí trong hỡn hợp X
c) Tính khối lượng mol trung bình của hỡn hợp khí X
d) Tính tỉ khối của hỡn hợp X so với khí H2.
Bài 5: Tính tỉ khối hơi của:
a) Hỡn hợp A gồm C3H8 và CO2 (có cùng khối lượng) đối với oxi.
b) Hỗn hợp B so với hỗn hợp D. Biết hỗn hợp B gồm 1000,8 cm 3CO2 và
8,4cm3 O2. Hỗn hợp D gồm 25,2 cm3 C4H6 và 147 cm3O2.
Bài 6: Hỗn hợp X gồm SO2 và O2 có tỉ khối đối với CH4 bằng 3. Hỏi cần thêm
bao nhiêu lít khí oxi và 20l hỡn hợp X để có tỉ khối đối với CH4 bằng 2,5.
Bài 7:

a) Từ tỉ khối hơi của hỡn hợp khí gồm N 2 và H2 so với O2 là 0,3125. Tìm
thể tích của N2 và H2 trong 29,12 lít hỡn hợp.
M hh =

- 18 -


b) Cần phải thêm bao nhiêu lit khí N 2 vào 29,12 lít hỡn hợp khí trên để có
tỉ khối hơi so với oxi là 0,46875. Các thể tích khí đo ở đktc.
Bài 8: Hãy nêu cách đặt bình để thu khí H 2, CO2, Cl2, N2, NH3 bằng cách đẩy
khơng khí.
Bài 9: Tính tỉ khối của H2, CH4, SO2 so với khơng khí. Cho biết khí nào nặng
hay nhẹ hơn khơng khí?
Bài 10: Cho biết các hỡn hợp khí sau nặng hay nhẹ hơn khơng khí:
a) Hỡn hợp A: 19,8 gam CO2, 16 gam SO2, 23 gam NO2.
b) Hỗn hợp B: 0,5 mol O2, 51,2 gam SO2, 5,6 lít N2.
c) Hỡn hợp X: 6,72 lít Cl 2; 3,6.1023 phân tử O2; 19,6 gam N2 và 0,3 mol
CO2.
Bài 11: Cho hỡn hợp khí A gồm N2, CO2, O2 có tỉ lệ số mol là

n N 2 : nCO2 : nO2 = 1 : 2 : 3

2

Hãy cho biết hỗn hợp khí trên nặng hay nhẹ hơn khí H S bao nhiêu lần?
Bài 12: Hai chất khí X, Y có cùng đặc điểm: tỉ khối hơi của hỗn hợp (X, Y)
đồng thể tích so với O2 là 1,5. Tỉ khối hơi của hỗn hợp (X, Y) đồng khối lượng
so với hỗn hợp (N2 và CO) là 1,64.
a) Tìm phân tử khối của X, Y. Giả sử X nhẹ hơn Y.
b) X là đơn chất. Xác định công thức phân tử của X.

Bài 13: Tìm phân tử khối của 2 khí A, B. Biết tỉ khối hơi của A đối với B là 2 và
hỗn hợp gồm 1,68 gam A và 1,12 gam B chiếm thể tích bằng 1,568 lít ở đktc.
Bài 14: Biết A là hỡn hợp N2, O2. Tính tỉ khối của hỗn hợp A so với H 2 trong các
trường hợp sau:
a) N2, O2 đồng thể tích ở cùng điều kiện.
b) N2, O2 đồng khối lượng.
Bài 15: Tính khối lượng mol trung bình của hỗn hợp đồng khối lượng các khí
sau:
a) CO và CO2
b) C3H8 và O2
c) CO2 và N2
Bài 16: Cho hỡn hợp khí gồm NO và N2O có tỉ khối so với hiđro là 16,754. Tính
thành phần phần trăm theo khối lượng của mỡi khí trong hỡn hợp đó.
Bài 17:
a) Từ tỉ khối hơi của hỗn hợp khí gồm nitơ và hiđro so với oxi là 0,3125.
Tìm thể tích của khí nitơ và hiđro trong 29,12 lít hỡn hợp.
b) Cần phải thêm bao nhiêu lít nitơ vào 29,12 lít hỡn hợp trên để có tỉ khối
so với oxi bằng 0,46875. Các thể tích khí đo ở đktc.
Bài 18: Cho hỡn hợp khí sau, tính phần trăm thể tích và phần trăm khối lượng
mỡi khí trong hỡn hợp.
a) 1 mol hỗn hợp CO2, N2 có khối lượng 41,9 gam.
b) 17,92 lít hỡn hợp Cl2, O2 có khối lượng 45,1 gam.
- 19 -


c) 18,4 gam hỗn hợp O2, CO2 chứa 3.1023 phân tử.
Bài 19: Một hỡn hợp khí A gồm 2 khí O2 và CO2 có tỉ khối so với hiđro là 18,4.
a) Tính phần trăm thể tích các khí trong A.
b) Tính khối lượng các khí có trong 9,2 gam hỡn hợp A.
Bài 20: Tìm khối lượng mol của các chất khí, biết:

a) Tỉ khối đối với hiđro lần lượt là: 8; 8,5; 16; 22.
b) Tỉ khối đối với khơng khí lần lượt là: 0,138; 1,172; 2,448; 0,963.
Hãy ghép các chất có khối lượng mol vừa tìm được và tỉ khối đã cho với
tên các chất sau: khí cacbonic (CO2); metan (CH4); amoniac (NH3); oxi (O2); heli
(He2); hiđro sunfua (H2S); clo (Cl2); nitơ (N2).
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
4.1. Với hoạt động giáo dục
Với việc áp dụng đề tài này vào thực tế giảng dạy trong bồi dưỡng HSG
khối 8, 9.
Đề bài kiểm tra học sinh giỏi lớp 8 (năm học 2013 - 2014) sau khi áp
dụng đề tài vào giảng dạy.
Bài 1: Cho 2 chất khí AOx và BHy. Biết tỉ khối của AOx đối với BHy bằng 4.
Thành phần khối lượng oxi trong AOx là 50% và của H trong BHy là 25%. Xác
định công thức hóa học của 2 chất nói trên.
Bài 2: Tính tỉ khối hỡn hợp đồng khối lượng của O2 và CO2 so với N2.
Kết quả làm được đúng:
Tổng
1 câu
2 câu
HS
Đội tuyển HSG 8 năm 2013 - 2014
4
1
3
Đội tuyển HSG 8 năm 2014 - 2015
6
2
4
Đội tuyển HSG 8 năm 2015 - 2016

6
1
5
HSG 9 năm 2014 - 2015
6
1
5
HSG 9 năm 2015 - 2016
6
6
HSG 9 năm 2017 - 2018
7
7
Kết quả thi học sinh giỏi các cấp trong các năm gần đây:
Tổng số HS
Số giải
HSG lớp 8 năm 2013 - 2014
3
1 ba, 2 khuyến khích
HSG lớp 8 năm 2014 - 2015
5
1 nhì, 2 ba, 2KK
HSG lớp 8 năm 2015 - 2016
6
2 nhì, 3 ba, 1KK
HSG 9 năm 2014 - 2015
2
1KK
HSG 9 năm 2015 - 2016
2

2KK
HSG 9 năm 2017 - 2018
1
1 giải ba
Ngoài những lần kiểm tra, đánh giá lấy kết quả để so sánh như trên, tôi đã
theo dõi, so sánh trực tiếp trong bài giảng thông qua các câu hỏi vấn đáp. Mức
độ nắm vững bài, biết vận dụng kiến thức của học sinh đều có kết quả tương tự
như bài kiểm tra TNKQ.
- 20 -


Như vậy, với việc vận dụng các phương pháp trong đề tài để giải một số
bài tập về khối lượng mol trung bình của hỡn hợp khí và tỉ khối chất khí là một
trong những phương pháp mang lại hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy cũng
như học tập mơn hố.
4.2. Với bản thân
Với việc nghiên cứu và áp dụng thành công đề tài trong quá trình giảng
dạy, bản thân tôi đã có sự trưởng thành hơn về mặt tư duy và phương pháp giải
bài tập hóa học, cũng nhờ vậy mà tôi có thêm tài liệu để giảng dạy. Việc nghiên
cứu và áp dụng đề tài đã giúp tôi có cái nhìn khái quát hơn về các dạng bài tập
cực trị hóa học hay gặp ở trường THCS. Từ đó, giúp tôi nâng cao kiến thức,
năng lực sư phạm của mình vì thế hiệu quả giáo dục được nâng cao. Cùng với
thời gian, tình yêu với môn học, với công việc dạy học và với học sinh thân yêu
được củng cố và được làm giàu thêm lên.
4.3. Với đồng nghiệp và nhà trường
Tôi hy vọng rằng, đề tài này của mình sẽ là một tài liệu hữu ích cho các
đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy.
Với việc không ngừng tự học tập và sáng tạo, tôi hy vọng mình có thể góp
phần cổ vũ cho tinh thần học tập của đồng nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường, làm dày thêm thành tích cho trường.

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
1. Kết luận
Các bài tập về khối lượng mol trung bình của hỡn hợp khí và tỉ khối chất
khí khá đa dạng và phức tạp, có thể nói là với mỗi bài lại có mỗi phương pháp
riêng, phải nhớ được cách làm từng dạng bài mới cho ra được kết quả chính xác.
Qua quá trình giảng dạy trong thời gian vừa qua tôi nhận thấy:
- Kiến thức của học sinh ngày càng được củng cố và phát triển sau khi hiểu
nắm vững được bản chất của các quá trình hoá học. Trong quá trình tự học, học
sinh tự tìm tòi, phát hiện được nhiều phương pháp khác nhau trong việc giải bài
tập hoá học.
- Niềm hứng thú, say mê trong học tập của học sinh càng được phát huy..
- Học sinh được hệ thống hóa lại một số dạng bài tập nên không còn bỡ ngỡ
khi gặp dạng bài này trong các đề thi. Với việc làm nhiều các bài tập các em đã
tự hình thành được cho mình phương pháp tư duy
2. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường THCS tôi xin
đề xuất một số vấn đề sau:
Đối với các cấp quản ly giáo dục
Cần thường xuyên tổ chức những hội thảo chuyên đề bàn về phương pháp
dạy học hóa học, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên dạy hóa học theo từng
chủ đề, đặc biệt là các chủ đề có lượng kiến thức khó. Bên cạnh đó, cần tạo điều
kiện để phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hay cho chúng tôi một nguồn tài liệu để
học tập.
- 21 -


Đối với ban giám hiệu nhà trường
Tôi mong BGH nhà trường tiếp tục quan tâm hơn nữa, tạo điều kiện về
thời gian, cơ sở vật chất để chúng tôi có điều kiện giảng dạy và học tập, cũng
như nghiên cứu tìm tòi, áp dụng các phương pháp mới nâng cao chất lượng hiệu

quả dạy học. Bên cạnh đó cũng mong các đồng chí sát cánh cùng chúng tơi, ủng
hộ chúng tôi, có thể dám chấp nhận những thay đổi chưa hiệu quả để chúng tôi
dám thay đổi, dám sáng tạo.
Đối với mỗi giáo viên dạy bộ môn Hóa học
Mỗi giáo viên luôn không ngừng tự học, tự bồi dưỡng, tự sáng tạo, dám
sáng tạo và dám thay đổi để nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ cho bản thân.
Do năng lực và thời gian có hạn, đề tài có thể chưa bao quát hết được các
loại dạng của phương pháp. Các ví dụ được đưa ra trong đề tài có thể chưa thực
sự điển hình nhưng vì lợi ích thiết thực của phương pháp trong công tác giảng
dạy và học tập nên tôi mạnh dạn viết, giới thiệu với các thầy cô và học sinh.
Rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung cho cho đề tài để thực sự góp phần
giúp học sinh học tập ngày càng tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày24 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác

- 22 -


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hóa học 8
2. Sách bài tập hóa học 8
3. Bồi dưỡng Hóa học THCS - Đồng Viết Tạo - NXB Giáo dục
4. Đề thi HSG Hóa học THCS
5. Tạp chí Hóa học ứng dụng
6. Bồi dưỡng Hóa học THCS - Vũ Anh Tuấn - NXB Giáo dục
7. Bài tập chọn lọc Hóa học lớp 8 - Huỳnh Văn Út


- 23 -


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỢI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHỊNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Cẩm Tú
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Thọ Nguyên - Thọ Xuân
Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại

1.

Rèn luyện kĩ năng thực hành

Phòng

Kết quả
đánh giá
xếp loại
C

2.

cho học sinh THCS
Sử dụng phương pháp tăng


Phòng

A

2008 - 2009

Sở

C

2008 - 2009

TT

Năm học
đánh giá
xếp loại
2007 - 2008

giảm khối lượng vào giải bài
3.

tập Hóa học
Sử dụng phương pháp tăng
giảm khối lượng vào giải bài

4.

tập Hóa học

Phương pháp giải bài tập

Phòng

B

2012 - 2013

5.

CO2/SO2 tác dụng với kiềm
Dùng bài tập trong SGK và

Phòng

A

2013 - 2014

Sở

B

2013 - 2014

SBT để hình thành cách giải
bài tập hóa học theo phương
pháp bảo toàn khối lượng cho
6


học sinh giỏi lớp 8
Dùng bài tập trong SGK và
SBT để hình thành cách giải
bài tập hóa học theo phương
pháp bảo toàn khối lượng cho
học sinh giỏi lớp 8

- 24 -



×