Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp trong dạy học ngữ văn 9 tiết 66, 67 bài lặng lẽ sa pa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.26 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
STT
1

2

Nội dung
Phần mở đầu

Trang
1

1.1. Lí do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu

1

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2
3

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm



3

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh

4-5

nghiệm.

3

2.3. Các giải pháp.

5 - 18

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với các hoạt

18 - 20

động giáo dục.
Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận

21

3.2. Kiến nghị

21 - 22

I. PHẦN MỞ ĐẦU

1


1. Lí do chọn đề tài:
Đổi mới phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện tư duy sáng tạo và tích cực để học sinh chủ động nắm bắt kiến thức được coi
là nhiệm vụ trọng tâm của công tác giáo dục. Để thực hiện được nhiệm vụ này,
trước hết mỗi giáo viên phải tạo được hứng thú cho học sinh để các em say mê,
hứng thú và sau đó là tự giác học tập. Những năm gần đây, dạy học theo hướng
tích hợp kiến thức liên môn được đề cập và vận dụng nhiều đem lại hiệu quả cao
cho việc giảng dạy trong đó có việc giảng dạy Ngữ văn. Qua việc tìm hiểu, nghiên
cứu tôi thấy cách dạy này có nhiều ưu điểm, phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Bởi vậy, tôi quyết định áp dụng hình thức này vào quá trình
giảng dạy học Ngữ văn 9 phần văn bản và đã đạt hiệu quả nhất định.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi xin được chia sẻ cùng đồng nghiệp: “Kinh
nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp trong dạy học Ngữ văn 9 tiết 66, 67 bài
Lặng lẽ Sa Pa”
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu về đề tài này tôi muốn cùng đồng nghiệp nhận thấy được rõ ý
nghĩa, vai trò của việc dạy học theo chủ đề tích hợp kiến thức các môn học dạy học
Ngữ văn lớp 9.
- Tạo không khí hứng thú, phấn khích cho học sinh THCS - lứa tuổi hiếu
động thích khám phá, tìm tòi và thể hiện bản thân. Hơn nữa dạy học theo chủ đề
tích hợp các tiết học sẽ không bị đơn điệu, học sinh củng cố được nhiều kiến thức
ở các bộ môn khác nhau.
- Rèn luyện tư duy suy luận nhanh nhạy, kĩ năng liên hệ, tổng hợp, đánh giá,
nhận xét, so sánh, đối chiếu… và nhiều kĩ năng khác cho học sinh.
3.Đối tượng nghiên cứu:
Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp trong dạy học Ngữ văn 9 tiết 66,
67 bài Lặng lẽ Sa Pa


4. Phương pháp nghiên cứu:
2


Thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin:
- Phương pháp trắc nghiệm hứng thú của học sinh đối với việc học môn Ngữ
văn và tích hợp kiến thức liên môn trong giờ học.
- Phương pháp quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm qua thực tiễn giảng
dạy trên lớp.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu:

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3


1. Cơ sở lí luận:
a. Tích hợp là gì? Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những
hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức
năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”. (1)
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau
trong cùng một kế hoạch dạy học”.(2)
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của
người học, nhằm đào tạo những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải
quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
Chính vì vậy, nhiệm vụ của người thầy là phải tiếp cận, nghiên cứu và vận dụng
nguyên tắc tích hợp vào dạy học Ngữ văn nhằm hình thành và phát triển năng lực

cho học sinh một cách có hiệu quả hơn, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
b.Dạy học theo chủ đề tích hợp:
Dạy học theo chủ đề tích hợp là một quan niệm dạy học, trong đó giáo viên
tổ chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Qua đó nhằm hình
thành ở học sinh những năng lực giải quyết hiệu quả các các vấn đề trong học tập
và thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp đòi hỏi việc học tập trong nhà trường
phải được gắn với các tình huống của cuộc sống mà sau này học sinh có thể đối
mặt, vì thế nó trở nên có ý nghĩa đối với các em. Với cách hiểu như vậy, dạy học
tích hợp phải được thể hiện ở cả nội dung chương trình, phương pháp dạy học,
phương pháp kiểm tra đánh giá, hình thức tổ chức dạy học.
Như vậy, thực hiện dạy học tích hợp sẽ phát huy tối đa sự trưởng thành và phát
triển cá nhân mỗi học sinh, giúp các em thành công trong vai trò của người chủ gia
đình, người công dân, người lao động tương lai.
Trên thực tế, việc áp dụng phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp để dạy
các văn bản truyện ngắn hiện đại có dung lượng dài như truyện Lặng lẽ Sa Pa –
Ngữ văn 9 được thành công không dể chút nào.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
4


2.1. Đối với giáo viên:
Phần lớn các văn bản truyện ngắn hiện đại trong chương trình Ngữ văn 9 đều
có dung lượng kiến thức dài. Nội dung phản ánh gắn liền với hai cuộc kháng chiến
vĩ đại của dân tộc, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong những
năn 60 – 70 của thế kỉ XX. Qua đó, để nhà văn - người nghệ sĩ khám phá ca ngợi
những phẩm chất, đức tính cao đẹp và những tình cảm cao quý thiêng liêng của
con người Việt Nam trong chiến tranh cũng như sau hòa bình. Mỗi tác phẩm là một
lời nhắn gửi đến thế hệ trẻ về vai trò, ý thức trách nhiệm của bản thân đối với gia
đình, quê hương, đất nước.

Vậy làm thế nào để thông qua các tiết dạy những văn bản truyện ngắn hiện
đại có dung lượng dài trong phạm vi hai tiết học, học sinh không chỉ hiểu, nắm
được nội dung bài học theo đúng yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng; mà các em còn
nhận thấy được vai trò, ý thức trách nhiệm của bản thân đối với đất nước mà người
nghệ sĩ gửi gắm trong tác phẩm. Đó là điều không phải người thầy nào cũng tiến
hành thành công.
Việc áp dụng dạy học theo chủ đề tích hợp nhiều giáo viên còn lờ mờ, khi
tích hợp cân nhắc, lựa chọn kiến thức tích trong bài dạy nên dạy không đủ giờ, cái
chính chưa nói được bao nhiêu mà phần tích hợp đã căng phồng, làm biến dạng tiết
học. Thực tế cho thấy nhiều giáo viên chưa nắm rõ về tích hợp, thấy cái gì liên
quan, giông giống thì gom vào thành tích hợp, coi dạy học theo chủ đề tích hợp là
phép cộng đơn giản các môn học lại với nhau. Lại có giáo viên lầm tưởng tích hợp
là dựa vào cái này để tranh thủ nói về cái kia, nói càng nhiều càng tốt, tích hợp
không đúng lúc đúng chỗ nên việc dạy tích hợp trở nên khiên cưỡng, gò ép, gán
ghép kiến thức các môn một cách cơ học.
2.2. Đối với học sinh:
- Phần lớn học sinh còn nhiều hạn chế trong việc tiếp thu và cảm thụ văn
học.
- Học sinh chưa nắm bắt được mối liên hệ giữa thời đại thông qua bộ môn
Lịch sử với giá trị phản ánh của tác phẩm văn học.

5


- Nguyên nhân khách quan là do văn bản dung lượng quá dài so với thời
lượng 45 phút hoặc hai tiết học nghiên cứu trên lớp. Các em lại không chịu đọc
trước văn bản ở nhà, nên khi học trên lớp các em khó nắm bắt hết được toàn bộ giá
trị của tác phẩm.
Từ những lí do trên, cùng với thực trạng của môn Văn chưa là môn học lựa
chọn của nhiều học sinh, các em cho rằng môn Văn không có tính ứng dụng cao

như các môn tự nhiên, nên khi học các truyện ngắn hiện đại có dung lượng dài, cốt
truyện đơn giản chưa hiệu quả. Hiện tượng học sinh không soạn bài, không hứng
thú học đã gây nhiều khó khăn cho giáo viên khi dạy. Từ đó, làm các em ngày càng
xa rời bộ môn Văn nhiều hơn.
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng:
Trong năm học 2016 - 2017, mặc dù giáo viên đã vận nhiều phương pháp
biện pháp tích cực song kết tiếp thu bài của học sinh vẫn chưa cao. Điều đó được
thể hiện rõ qua bài kiểm tra Tập làm văn số 7 - Nghị luận văn học ( tiết 134,135)
trong chương trình Ngữ văn 9 kì II.
Tổng
số

Điểm 0->3

Điểm 3.5-

SL

%

>4.5
SL
%

3

8.55

Bài KT
Tiết


35

134,13

12

34.2
0

Điểm 5->6

Điểm 6.5-

Điểm 8-

SL

>7.5
SL
%

>10
SL
%

14

%
39.9

0

6

5
3. Các giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện:

17.1
0

0

0

a. Các giải pháp.
Giải pháp 1: Giáo viên xây dựng kế hoạch. Nghiên cứu lựa chọn phương
pháp dạy học theo chủ đề tích hợp đối với văn bản Lặng lẽ Sa Pa.
Giải pháp 2: Lựa chọn môn, đơn vị kiến thức cần tích hợp phù hợp với nội
dung văn bản để áp dụng dạy học theo chủ đề tích hợp.
Giải pháp 3: Giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh chuẩn bị ở nhà tìm hiểu
kiến thức ở các môn học khác có liên quan đến bài dạy.
Giải pháp 4: Cách thức tiến hành bài học.
b. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
6


b.1.Xác định môn học, kiến thức liên quan cần khai thác đưa vào bài dạy
theo chủ đề.
Để dạy học theo chủ đề tích hợp đạt hiệu quả cao, trước hết giáo viên phải
nghiên cứu kĩ bài dạy, sau đó xác định các môn học tích hợp, phạm vi kiến thức

cần tích hợp và phương pháp dạy học phù hợp.
Cụ thể, khi dạy văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” theo chủ đề tích hợp giáo viên tìm
hiểu, nghiên cứu bài dạy và xác định tích hợp với các môn học:
- Lịch sử 9: Tiết 39, 40, 41. Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền, Bắc,
đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 -1965)
Tiết 42, 43, 44. Bài 29: Cả nước trực tiếp chống Mĩ cứu nước (1965-1973)
- Địa lý 6: Bài 18: Thời tiết, khí hậu và nhiệt độ không khí
- Địa lí 9: Bài 17: Vùng trung du và miền núi Bắc bộ
- GDCD 9: Bài 10: Tiết: 15 + 16: Lí tưởng sống của thanh niên. Bài 11Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
- GDCD 8: Bài 11: Tiết 13 + 14: Lao động tự giác và sáng tạo
b.2. Sử dụng phương tiện dạy học hợp lí:
Giáo viên cần sử dụng các phương tiện dạy học hiệu quả trong đó có phương
tiện trực quan sẽ khắc phục được những hạn chế trong dạy học Ngữ văn. Phương
tiện dạy học hiện nay được sử dụng phổ biến trong các trường THCS đã đạt chuẩn
quốc gia là máy chiếu, ti vi kết nối. Cụ thể Giáo viên cần sử dụng máy chiếu để
giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm; trình chiếu phần lược đồ Trung du và miền
núi Bắc Bộ để học sinh thêm vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên của Sa Pa …
Như vậy giáo viên cần chủ động trong việc sử dụng máy chiếu. Mục đích có
thể tích hợp được các tri thức khác nhau của các môn học, chứ không phải là công
cụ để trình chiếu.
Đối với tiết 66,67 văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” giáo viên tích hợp kiến thức các
môn Địa lí, Lịch sử, GDCD, …qua máy chiếu để các em thấy được lịch sử hào
hùng của dân tộc trong những năm đánh Mĩ, vẻ đẹp của thiên nhiên và con người
người lao động trên mảnh đất Sa Pa thơ mộng, trữ tình. Từ đó các em thấy được
vai trò, trách nhiệm của bản thân đối với quê hương, đất nước.
7


Như vậy, qua các hình ảnh trực quan đó không những giúp các em hiểu sâu

sắc thêm tác phẩm mà còn tạo nhiều hứng thú học tập, và tiết dạy cũng sinh động,
thu hút sự chú ý học bài của học sinh.
b.3. Tổ chức hình thức hoạt động nhóm cho học sinh trong tiết dạy.
Hoạt động nhóm trong dạy học là một hình thức tổ chức mà trong đó học
sinh dưới sừ hướng dẫn của giáo viên làm việc cùng nhau trong những nhóm nhỏ
để hoàn thành mục đích học tập chung của nhóm đặt ra. Hoạt động này đưa học
sinh vào hình thức học chủ động tích cực, sáng tạo nắm tri thức dưới sự hướng dẫn
của giáo viên. Đặc biệt, đối với những văn bản truyện ngắn hiện đại dài, cốt truyện
đơn giản như “Lặng lẽ Sa Pa” sẽ tránh được sự nhàm chán cho người học.
Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh phải được áp dụng
một cách phù hợp, bởi đây là tiết dạy văn bản chứ không phải tiết dạy tiếng Việt
hay tập làm văn. Qua việc vận dụng dạy học theo chủ đề tích hợp ở một số văn bản
truyện ngắn hiện đại Ngữ văn 9, tôi đúc rút kinh nghiệm như sau:
Trước hết, áp dụng thảo luận nhóm ở phần Tìm hiểu chung (phần tác giả, tác
phẩm). Hình thức nhóm 4 bàn với 8 học sinh và chia lớp học thành 4 nhóm. (Theo
sĩ số học sinh/ lớp 33 em).
Thứ hai, giáo viên áp dụng thảo luận nhóm ở phần phân tích cảm thụ văn
bản. Đây là phân chính quan trọng nhất của bài dạy. Vì vậy áp dụng như thế nào để
không làm mất đi đặc trưng của giờ cảm thụ tác phẩm văn học dạy theo chủ đề tích
hợp. Khi dạy văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” theo chủ đề tích hợp giáo viên cho học sinh
thảo luận nhóm ở phần tích hợp với kiến thức từ các môn học khác. Hình thức thảo
luận này là 2 bàn 4 học sinh một nhóm trao đổi với nhau. Khi tích hợp lí tưởng
sống cho học sinh qua nhân vật anh thanh niên.(Giáo dục công dân 9: Bài 10Ngoại khóa về lí tưởng sống của thanh niên) Câu hỏi thảo luận: Lí tưởng sống là
gì? Hãy nêu những biểu hiện của lí tưởng sống ở nhân vật thanh niên? Hãy nêu vai
trò, vị trí và trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước?
Để tổ chức thành công hoạt động nhóm cho học sinh trong tiết dạy thì việc
phân phân công công việc cho các nhóm và nhiệm vụ của từng thành viên trong
8



nhóm là vô cùng quan trọng. Do vậy giáo viên phải giao việc phù hợp với từng đối
tượng học sinh để tất cả các em đều tham gia hoạt động, làm việc một cách có
hiệu quả.
b.4. Cách thiết kế giáo án dạy học theo chủ đề tích hợp.
Để xây dựng một chủ đề đảm bảo tính khoa học và đáp ứng các mục tiêu
dạy học, giáo viên tiến hành tuần tự theo các bước sau:
Bước 1: Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào chủ đề. Nội
dung có thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức trong một bài, nhiều bài, một môn,
nhiều môn.
Bước 2: Căn cứ các nội dung đã được xác định tích hợp, giáo viên tiến hành
xây dựng chủ đề. Tên chủ đề bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, kết cấu
nội dung chủ đề phải hợp lý, các đơn vị kiến thức trong chủ đề phải theo trình tự
nhận thức từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp hoặc nhóm thành các chủ đề nhỏ
phù hợp với nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh. Chủ đề xây dựng vừa đúng,
đủ, phù hợp và đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình
chuẩn, cũng như các năng lực cần xây dựng, kiểm tra, đánh giá đối với học sinh.
Bước 3: Tiến hành soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng. Giáo viên tự bố trí
thời gian hợp lý cho từng nội dung nhưng phải đảm bảo cung cấp cho học sinh
những kiến thức, kỹ năng và những năng lực cần phát triển như đã yêu cầu ở phần
mục tiêu và không được ít hơn hoặc nhiều hơn thời gian dành để dạy cho một
chương hoặc cho nhiều bài (đã gộp lại thành một chủ đề) theo tổng số tiết đã được
quy định trong phân phối chương trình.
Bước 4: Dựa trên các nhiệm vụ học tập được đưa ra theo kế hoạch, giáo viên
tiến hành thực hiện dự án dạy. Ở bước này, giáo viên cần bám sát những nhiệm vụ học
của học sinh, đề ra các phương pháp phù hợp khai thác hiệu quả nội dung chủ đề.
3. Soạn giáo án theo hướng tích hợp
Sau đây, tôi xin phép được giới thiệu giáo dạy học theo chủ đề tích hợp bản
thân đã thực hiện trong quá trình giảng dạy.


9


Bài: Lặng lẽ Sa Pa - Ngữ văn 9
A. Mục tiêu:
1.Kiến thức: Sau bài học, HS cần:
a. Môn Ngữ văn:
Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện đặc biệt là
nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng, trong cách sống, và những suy
nghĩ, tình cảm, trong quan hệ với mọi người. Từ đó hiểu được chủ đề của truyện:
ca ngợi con người lao động mới với niềm hạnh phúc là được cống hiến cho quê
hương, đất nước và ý nghĩa của công việc thầm lặng.
b. Môn Địa lí: Giúp các em vận dụng những kiến thức môn địa lý về tự
nhiên của Lào Cai. Qua những kiến thức đó các em cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp của
bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong truyện đồng thời cũng cảm nhận được vẻ
đẹp tâm hồn của nhân vật sống và làm việc giữa thiên nhiên đẹp đẽ, thơ mộng
nhưng cũng không kém phần khắc nghiệt.
c. Môn Lịch sử: Giúp các em hiểu thêm về bối cảnh đất nước những năm 60
-70 của thế kỉ XX, phong trào Ba sẵn sàng của thanh niên. Từ đó cảm nhận lý
tưởng sống đẹp của thanh niên được thể hiện qua các nhân vật: anh thanh niên, cô
kỹ sư.
d. Môn GDCD: Học sinh hiểu
Khái niệm lí tưởng sống và những biểu hiện của con người sống có lí tưởng.
Hiểu cách phấn đấu, rèn luyện lí tưởng sống của thanh niên trong thời đại
ngày nay.
Vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp dựng xây đất nước.
2. Kỹ năng: Học sinh rèn các kĩ năng:
- Rèn kỹ năng đọc, tóm tắt tác phẩm, phân tích nhân vật, cảm thụ chi tiết nghệ
thuật. Có ý thức cải tạo hoàn cảnh để làm cho cuộc sống trở nên thú vị, ý nghĩa.
- Giúp các em rèn luyện tốt các kĩ năng tư duy, thảo luận nhóm, liên hệ thực

tiễn...
Kĩ năng sống: Xác định giá trị của bản thân, có ý thức nuôi dưỡng và bồi
đắp cho bản thân lẽ sống, lí tưởng sống cao đẹp để cống hiến nhiều nhất cho gia
đình, quê hương, đất nước. tự nhận thức và tự quản lí bản thân.
3. Thái độ:
- Yêu quý, trân trọng những con người lao động cống hiến quên mình cho
sự nghiệp xây dựng đất nước.
10


- Có ý thức nuôi dưỡng và bồi đắp cho bản thân lẽ sống, lí tưởng sống
cao đẹp để cống hiến nhiều nhất cho gia đình, quê hương, đất nước.
- Tích cực học tập, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức để góp phần tham gia
tích cực vào sự nghiệp dựng xây đất nước trong tương lai.
- Yêu mến, tự hào về cảnh đẹp thiên nhiên trên khắp mọi miền đất nước.
Từ đó có ý thức giữ gìn, bảo vệ những cảnh đẹp đó.
- Ý thức hơn việc học phải đi đôi với hành, biến những điều học được
trong sách vở thành những việc làm, hành động.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Học sinh cần có năng lực vận dụng kiến thức các môn: Sử GDCD; Địa lí...
để giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài học.
- Giao tiếp, hợp tác, thuyết trình...
B. Nội dung:
- Tìm hiểu về lao động, việc làm của thanh niên hiện nay trong xã hội hiện
đại.
- Tìm hiểu lý tưởng sống của thanh niên ở địa phương mình sinh sống.
C. Cách tổ chức:
Dạy học trực tiếp với học sinh trên lớp 9
d. Phương pháp dạy học:
Để phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học

tập tôi áp dụng các phương pháp dạy học sau đây:
- Vấn đáp, động não: Để tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
- Vấn đáp, động não, dạy học hợp tác, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, thuyết
minh: Để phân tích tác phẩm.
- Dạy học hợp tác, thực hành có hướng dẫn, thảo luận nhóm. Để tổng kết và
luyện tập.
Tiết 66, 67: LẶNG LẼ SA PA
1. Ổn định lớp: 1 phút.
2. Kiểm tra bài cũ: 4 phút
Kiểm tra sự chuẩn bị sựu chuẩn bị của học sinh theo những nhiệm vụ đã
phân công của từng nhóm
3. Tiến trình bài học:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
Giáo viên dẫn vào chủ đề: Thế nào là hạnh phúc? Làm thế nào để diễn tả
một cách chân thực và giản dị cảm nhận về hạnh phúc? Muốn thể hiện được điều
11


này, tác phẩm nghệ thuật phải gieo vào lòng người đọc ấn tượng đẹp đẽ, niềm vui
ấm áp và tin yêu vào cuộc sống xuất phát từ cội nguồn cảm xúc và lý tưởng sống
của chính nhân vật. Có một tác phẩm làm được trọn vẹn điều này. Bởi trong tác
phẩm, không chỉ nhân vật chính có niềm yêu cuộc sống mà tất cả mọi người đều là
những người yêu cuộc sống, đó chính là truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”
Hoạt động của Gv - Hs
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 2: Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
- Phương pháp: Vấn đáp, động não, thuyết trình, ...
- Kỹ thuật dạy học: Đặc câu hỏi, học tập hợp tác...
- Thời gian: 12 phút
? Dựa vào chú thích* trong sgk, hãy I. Đọc và tìm hiểu chung

trình bày ngắn gọn những hiểu biết của 1. Tác giả
em về tác giả Nguyễn Thành Long?
- Nguyễn Thành Long (1925 - 1991),
quê Quảng Nam.
- Học sinh nêu nét chính về tác giả
GV bổ sung: Phong cách viết văn của - Là cây bút chuyên về truyện ngắn và
Nguyễn Thành Long không gân guốc, kí.
gai góc mà thường pha chất kí, mang vẻ
đẹp thơ mộng, trong trẻo, đầy chất thơ.
Văn bản Lặng lẽ Sa Pa ra đời trong
hoàn cảnh nào?
Nêu xuất xứ của truyện?
Học sinh xác định hoàn cảnh ra đời của
tác phẩm.
Tích hợp với môn Lịch sử
Qua kiến thức đã học ở môn Lịch sử em
biết gì về hoàn cảnh lịch sử đất nước ta
những năm 70 của thế kỉ XX?
HS phát biểu:...
GV chốt: Những năm 70 của thế kỉ 20
là thời điểm vô cùng gian khổ nhưng
cũng thật hào hùng của dân tộc. Đế quốc
Mỹ mở công cuộc chiến tranh xâm lược
ở cả 2 miền Nam - Bắc. Miền Bắc lúc
này cùng lúc phải gánh vác 2 nhiệm vụ
nặng nề: vừa đấu tranh chống chiến

2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Sáng tác 1970, là kết quả của chuyến

đi lên Lào Cai.
- Rút từ tập Giữa trong xanh, in 1972.

12


tranh phá hoại vừa phải làm nhiệm vụ là
hậu phương lớn cho tiền tuyến miền
Nam.
GV hướng dẫn đọc: đọc rõ ràng, mạch
lạc chú ý thể hiện lời của nhân vật
b. Đọc, tóm tắt
Giáo viên ®ọc mẫu một đoạn và gọi
học sinh đọc tiếp những đoạn chữ in
thường.
Nhận xét giọng đọc của bạn.
Hoạt động nhóm: Thảo luận theo nhóm
4 em 2 bàn các câu hỏi:
Nhóm 1: Văn bản thuộc thể loại nào?
Nêu phương thức biểu đạt?
Nhóm 2: Truyện được kể ở ngôi thứ
mấy? Điểm nhìn trần thuật được đặt vào
nhân vật nào? Tác dụng của lối kể này?
Nhóm 3: Xác định bố cục của văn bản?
Nhận xét về cốt truyện và tình huống cơ
bản của truyện?
Nhóm 4: Xác định nhân vật chính, nhân
vật phụ? Các nhân trong truyện có nét
chung gì?
Học sinh thảo luận, đại diện các nhóm

trình bày-> giáo viên chuẩn kiến thức
trên bảng.
Giáo viên: Truyện được kể ngôi 3 và
điểm nhìn trần thuật là của ông họa sĩ.
Chọn ngôi kể và điểm nhìn trần thuật
như vậy có tác dụng tạo sự khách quan,
chất trữ tình cho câu chuyện; đào sâu
suy tư cho nhân vật, phù hợp với suy
nghĩ của tác giả.

c.Thể loại và phương thức biểu đạt,
ngôi kể:
- Thể loại: Truyện ngắn
- PTBĐ: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu
cảm và nghị luận.
- Ngôi kể: ngôi thứ 3, điểm nhìn trần
thuật đặt vào nhân vật ông họa sĩ -> giữ
cho câu chuyện có vẻ đẹp chân thật,
khách quan
d. Bố cục: 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu …. Kìa, anh ta kia:
Anh thanh niên qua lời giới thiệu của
bác lái xe.
- Phần 2: tiếp theo…. Không có vật gì
như thế: Cuộc gặp gỡ trò chuyện giữa
anh thanh niên với ông họa sĩ và cô kĩ
sư.
- Phần 3: đoạn còn lại: Họ chia tay
nhau.
- Cốt truyện: cốt truyện rất đơn giản

- Tình huống truyện: cuộc gặp gỡ tình
cờ giữa ông họa sĩ già, cô kĩ sư và anh
thanh niên làm công tác khí tượng trên
đỉnh Sa Pa.

13


Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết văn bản.
- Phương pháp: Gợi mở, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm...
- Kỹ thuật dạy học: Vấn đáp, Động não, Dạy học hợp tác, Nêu vấn đề, Thuyết trình.
- Thời gian: 60 phút
- Gv treo bản đồ và yêu cầu học sinh tìm vị trí 1.Thiên nhiên Sa Pa
của Sa Pa trên bản đồ (Bản đồ tự nhiên Vùng
trung du và miền núi phía Bắc)
Em hãy cho biết vị trí địa lí và điều kiện tự
nhiên của Sa Pa?
Bằng kiến thức thực tế, con hãy trình bày
những hiểu biết của mình về địa danh Sa Pa?
H/s trình bày tư liệu sưu tầm được:
- Vị trí
- Khoảng cách từ Hà Nội đến Sa Pa
- Các phương tiện đến Sa Pa
- Những thắng cảnh…
Gv Chốt kiến thức:
Vẻ đẹp của thiên nhiên Sa Pa được gợi tả qua
những hình ảnh nào trong tác phẩm?
Học sinh thống kê các hình ảnh miêu tả về
thiên Sa Pa.


(Hình ảnh được chiếu trên máy chiếu)
Em có nhận xét gì về thiên nhiên nơi đây?
Gv chốt ý:
Bên cạnh vẻ đẹp thơ mộng, nên thơ của Sa
Pa thiên nhiên nơi đây còn muốn thử thách ý

+ Những rặng đào
+ Đàn bò lang cổ đeo chuông
+ Nắng len tới đốt cháy rừng cây
+ Những cây thông rung tít trong
nắng
+ Những cây tử kinh nhô cái đầu
màu hoa cà lên trên màu xanh
của rừng
+ Mây cuộn tròn, lăn trên các
vòm lá…

14


chí và nghị lực của con người nơi đây bởi
chính sự khắc nghiệt trong thời tiết của vùng
núi cao vào mùa đông lạnh.
- Chuyển ý:
Vẻ đẹp của người lao động được tác giả khắc
họa qua những nhân vật nào?
Học sinh kể tên các nhân vật.
?Theo em cách giới thiệu nhân vật chính của
tác giả có gì đặc biệt?
(Không xuất hiện từ đầu mà hiện ra trong

cuộc gặp gỡ tình cờ trong chốc lát với các
nhân vật khác)

-> Bức tranh thiên nhiên đẹp, thơ
mộng được tái hiện bằng ngôn
ngữ nghệ thuật tạo hình, giàu
chất thơ và qua sự rung cảm của
một tâm hồn tinh tế.
- Sa Pa có phong cảnh thơ mộng,
tuyệt đẹp, thiên nhiên đa dạng
Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh phong phú nhưng có phần khắc
niên có gì đặc biệt? Tìm những những chi tiết nghiệt.
nói về công việc của anh? Theo em, cái gian
khổ nhất trong công việc của anh thanh niên
là gì?
Tích hợp với môn Địa lí
Dựa và kiến thức Địa lí, em hãy giải thích: Vì
sao càng lên cao thì nhiệt độ không khí càng 2.Vẻ đẹp con người
a. Anh thanh niên
giảm?
HS: Nhiệt độ giảm dần theo độ cao, cứ lên cao * Hoàn cảnh sống và làm việc
100m nhiệt độ giảm 0,6oC
Em hiểu gì về ngành khí tượng?
Chiếu hình ảnh: trạm khí tượng Sa Pa

- Sống một mình ở độ cao 2.600
m, quanh năm bốn bề chỉ có cây
cỏ và mây mù lạnh lẽo. Anh làm
công tác khí tượng kiêm vật lí
địa cầu.


- Công việc: đo gió, đo mưa, tính
mây, đo nắng, đo chấn động mặt
đất rồi dùng bộ đàm báo về trung
tâm, góp phần dự báo thời tiết
chính xác hàng ngày, phục vụ sản
Em cảm nhận như thế nào về công việc mà xuất và chiến đấu của nhân dân.
15


anh thanh niên đã làm?
 Công việc không nặng nề có vẻ
HS: Bộc lộ cảm nhận cá nhân
đơn điệu nhưng đòi hỏi phải
GV: Hoàn cảnh sống và làm việc của anh chính xác, tỉ mỉ và có tinh thần
thanh niên rất đặc biệt, quanh năm suốt tháng trách nhiệm cao.
chỉ có một mình nơi trạm khí tượng trên đỉnh
Yên Sơn giữa mây mù và cái im lặng hãi hùng
trên núi cao. Sự khó khăn thách thức lớn nhất
với anh chính là sự cô đơn khiến anh thèm
được gặp người.
Vì sao anh có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ và
vẫn sống vui, sống khỏe trong hoàn cảnh ấy?

Thái độ và ý thức làm việc của anh ra sao?
Tìm những chi tiết nói lên tâm sự, suy nghĩ
của anh thanh niên về công việc mà anh làm?
Điều gì đã giúp anh thanh niên vượt qua hoàn
cảnh sống khắc nghiệt và sự cô đơn nơi núi
cao vòi vọi?

HS: Suy ngẫm và lí giải
Em có nhận xét như thế nào về cuộc sống của
anh thanh niên?
 Với anh, cuộc sống không hề cô đơn, buồn

* Ý thức, thái độ làm việc
- Anh ý thức được công việc
mình làm có ích và cần thiết cho
đất nước, cho nhân dân. Anh thấy
cuộc sống và công việc của mình
thật có ý nghĩa, thật hạnh phúc.
tẻ. Anh tìm nguồn vui trong công việc, từ - Anh không hề thấy cô đơn vì
những cuốn sách. Sách là người bạn để anh đã quan niệm: “khi ta làm việc,
ta với công việc là đôi, sao gọi là
cùng trò chuyện.
một mình được?...”
- Công việc… gian khổ nhưng
nếu cất nó đi… buồn chết
- Góp phần phát hiện một đám
mây khô… từ ấy sống thật hạnh
phúc
 Anh là người say mê công việc,
có tinh thần trách nhiệm cao
* Tổ chức cuộc sống:
16


Qua cuộc gặp gỡ với các nhân vật khác, anh
thanh niên đã bộc lộ nét tính cách nào đáng
quý?

HS: Khái quát những phẩm chất của nhân
vật
Em có cảm xúc và suy nghĩ gì về nhân vật anh
thanh niên?
Tích hợp với môn Giáo dục CD
Hoạt động nhóm: Thảo luận theo nhóm 4 bàn
với 8 học sinh cá câu hỏi:

- Ngoài công việc anh còn những
nguồn vui khác: đọc sách, trồng
hoa, nuôi gà…
- Anh luôn sắp xếp nhà cửa ngăn
nắp, sạch sẽ.
 Cuộc sống vừa khoa học vừa

lãng mạn giúp anh vượt qua sự
cô đơn, buồn tẻ, tìm thấy niềm
vui trong cuộc sống.
* Tính cách
Câu1: Lí tưởng sống là gì?
- Cởi mở, chân thành
Câu 2: Hãy nêu những biểu hiện của lí tưởng
- Quý trọng tình cảm
sống ở nhân vật thanh niên?
- Ân cần, chu đáo
Câu 3: Hãy nêu vai trò, vị trí và trách nhiệm - Khiêm tốn, không nhận thành
của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp
tích về mình, luôn cảm thấy đóng
hóa, hiện đại hóa đất nước?
góp của mình là nhỏ bé, bình

Học sinh thảo luận, đại diện các nhóm trình thường…
bày-> nhận xét, bổ sung-> giáo viên kết luận.
Kết luận: Anh thanh niên là con
người sống có lí tưởng, có nếp
Chuyển ý…
Trong văn bản có một người lặng lẽ quan sát, sống đẹp, suy nghĩ và hành động
đẹp, có khát vọng cao quý, luôn
xúc cảm và suy nghĩ, đó là nhân vật nào?
Nhân vật ông họa sĩ có vai trò gì trong lo cho hạnh phúc của mọi người,
có tinh thần trách nhiệm cao
truyện?
trong công việc.

Tình cảm và thái độ của ông khi tiếp xúc và
trò chuyện với anh thanh niên?

GV: Dù không phải là nhân vật chính, nhưng
ông họa sĩ có vai trò rất quan trọng trong
truyện: người kể chuyện đã nhập vào cái nhìn
và những ý nghĩ của ông họa sĩ để trần thuật, để
quan sát, miêu tả từ cảnh thiên nhiên đến nhân

b. Các nhân vật khác
* Ông họa sĩ:
- Vừa là nhân vật trong truyện
vừa là điểm nhìn trần thuật của
tác giả, là nhân vật quan trong
trong tác phẩm góp phần vào sự
17



vật chính của truyện. Qua nhân vật này, tác giả thành công của truyện.
muốn gửi gắm những suy nghĩ về con người, - Ông xúc động và bối rối ngay
từ những phút đầu gặp anh thanh
về cuộc sống, nghệ thuật.
niên – người con trai thật đáng
Nhân vật cô gái có vai trò như thế nào trong
yêu. Ông muốn ghi lại hình ảnh
câu chuyện?
anh thanh niên bằng nét bút kí
Cuộc gặp gỡ khiến cô bàng hoàng, vì sao?
họa.
Từ anh thanh niên, cô hiểu ra điều gì?
- Ông họa sĩ là hình ảnh đẹp về
-> Ở cô bừng dậy những tình cảm lớn lao cao
một người lao động nghệ thuật.
đẹp khi gặp ánh sáng đẹp đẽ tỏa ra từ cuộc
sống và tâm hồn anh thanh niên.
Qua lời giới thiệu của anh thanh niên, em biết
được những ai nữa trong "thế giới những con * Cô kĩ sư trẻ
- Gặp anh thanh niên  bàng
người như anh"?
Em có cảm nhận ra sao về "thế giới những con hoàng, hiểu thêm về cuộc sống
một mình dũng cảm tuyệt đẹp
người như anh"?
Theo em, vì sao tác giả không đặt tên riêng của anh, của những con người
cho các nhân vật của mình mà chỉ gọi họ theo như anh.
- Yên tâm hơn với quyết định của
giới tính, tuổi tác hoặc nghề nghiệp?
mình.

GV nhấn mạnh: Các nhân vật không có tên
* Bác lái xe: làm nổi bật anh
riêng, họ chỉ là: bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư,
thanh niên.
anh thanh niên. Đây là dụng ý của tác giả
* Những nhân vật:
muốn nói về những con người vô danh đang
- Anh bạn một mình trên trạm
ngày đêm lặng lẽ, say mê cống hiến cho đất
Phan-xi-păng cao 3.142m.
nước. Họ ở mọi lứa tuổi, mọi nghề nghiệp, ở
- Ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa.
nhiều nơi trên đất nước, ở cả những miền xa
- Đồng chí nghiên cứu khoa học
xôi hẻo lánh. Họ đã lặng lẽ dâng cho đời tình
về sét….
yêu và phần công sức nhỏ bé của mình. Họ có
 Là những tấm gương miệt
cuộc sống âm thầm mà cao đẹp.
mài, lao động quên mình vì đất
nước.
Hoạt động 4: III. Tổng kết.
- Phương pháp: Trực quan...
- Kỹ thuật dạy học: Động não
- Thời gian: 13 phút
Hãy khái quát lại nghệ thuật, nội Học sinh đọc phần ghi nhớ trong sgk
dung, ý nghĩa của văn bản?
(trang 189).
18



Hoạt động nhóm - bàn: Thảo luận
bài tập: Sau khi học song văn bản “Lặng
lẽ Sa Pa” em học tập và rèn luyện được
gì vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên

IV. Luyện tập:
Gợi ý:
- Học tập và rèn luyện: Đức tính cẩn
thận, tỉ mỉ trong công việc. Sống giản
dị, khiêm tốn, hòa đồng, yêu thương
mọi người. Tự tin và lạc quan trong học
cũng như trong cuộc sống.
- Cần phải sống có lí tưởng, có ước mơ
hoài bão và có kế hoạch, quyết tâm thực
hiện ước mơ khát vọng của bản thân.
- Xác định đúng mục đích học tập vì
ngày mai lập nghiệp bản thân, góp phần
xây dựng quê hương, đất nước.

Hoạt động 5 : Củng cố, dặn dò.
- Củng cố : Giáo viên đánh giá lại nội dung bài học.
- Dặn dò : Học, nắm vững nội dung của bài. Ôn tập chuẩn bị Viết bài Tập
làm văn số 3. Đọc trước văn bản Chiếc lược ngà
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
a. Với bản thân giáo viên:
Sau khi dạy thử nghiệm xong tiết học, bản thân biết vận dụng và vận dụng
thành công phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp. Biết cách khai thác, tích
hợp kiến thức có liên quan trong tiết dạy với các môn học khác hợp lí.
Bản thân tôi thất mình đã làm tròn được nhiệm vụ mục tiêu tiết dạy đến các

em. Từ đó tạo thêm niềm tin cho bản thân trong việc áp dụng tích hợp kiến thức để
dạy các văn bản truyện ngắn, thơ hiện đại tiếp theo trong chương trình Ngữ văn 9.
Việc sử dụng hình thức này đã mang lại hiệu quả khả quan khi tôi tiến hành
thực dạy văn bản Lặng lẽ Sa Pa trong chương trình Ngữ văn 9 năm học 2016 -2017
vừa qua. Biểu hiện cụ thể nhất là kết quả bài kiểm tra Tập làm văn số 7 tiết 134,
135 của các em tiến triển rõ rệt so với năm học 2015 - 2016.
Chúng ta có thể quan sát đối chiếu qua hai bảng số liệu dưới đây.
Tổng
số
35

Điểm 0->3

Điểm 3.5-

SL
3

>4.5
SL
%
12 34.2

Bài KT
Tiết

%
8.55

Điểm 5->6


Điểm 6.5-

Điểm 8-

SL
14

>7.5
SL
%
6
17.1

>10
SL
%
0
0

%
39.9

19


134,13

0


5

Tổng
số

0

Bảng số liệu 1
( Kì II- Năm học: 2016 -2017)
Điểm 0Điểm 3.5- Điểm 5->6 Điểm 6.5Bài KT

>3
SL

%

>4.5
SL
%

SL

Tiết
33

0

134,13

0


0

2

6,06

5

14

%
43,4
2

>7.5
SL
%
13

39,4
0

Điểm 8->10
SL

%

4


12,12

Bảng số liệu 2
( Kì II- Năm học: 2017 - 2018)
Như vậy, qua so sánh hai bảng số liệu trước và sau khi áp dụng việc dạy văn
bản “Lặng lẽ Sa Pa” theo chủ đề tích hợp cho thấy: tỉ lệ học sinh học yếu và kém
giảm hẳn. Điểm bài thi đạt TB, khá và giỏi tăng lên nhiều. Bước đầu giáo viên
nhận thấy đây là sự chuyển biến mạnh mẽ, thực tế đáng mừng. Từ đó giáo viên tiếp
tục phát huy hình thức dạy học này ở các văn bản tiếp theo.
b. Với học sinh:
Với hình thức dạy học theo chủ đề tích hợp giáo viên nhận thấy: Học sinh
tiếp thu bài, nắm vững, hiểu sâu và hiểu rộng kiến thức hơn. Đa số các em, ngay cả
những học sinh học lực trung bình cũng nắm chắc nội dung kiến thức trong bài
học, thấy được thông điệp nhà văn gửi gắm trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” cho
bạn đọc, nhất là các bạn trẻ. Đó chính là tình yêu, niềm đam mê công việc; lí tưởng
sống và ý thức trách nhiệm của bản thân đối với quê hương, đất nước.
Học sinh hứng thú học bài, chủ động, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng
bài, bài tập giáo viên đưa ra các em làm tốt.

20


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1/ Kết luận.
Để việc dạy các văn bản truyện ngắn hiện đại đạt hiệu quả thì giáo viên phải
thực sự tâm huyết, đầu tư thời gian tìm hiểu, nghiên cứu, chuẩn bị và thiết kế giáo
án cho phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “lấy học
sinh làm trung tâm”. Tìm tòi, nghiên cứu, xác định kiến thức liên môn có liên quan
đến tiết học. Giáo viên cần phải trang bị thêm kiến thức về những chủ đề tích hợp
liên môn, nhất là tìm hiểu về những ứng dụng của kiến thức liên môn vào giải

quyết các tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó, vận dụng kiến thức đã có để xây
dựng các chủ đề dạy học, xác định những năng lực có thể phát triển cho học sinh
trong mỗi chủ đề, biên soạn các câu hỏi, bài tập để đánh giá năng lực của học sinh
trong dạy học, thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học của học sinh.
21


Để bài dạy thành công giáo viên cần chuẩn bị mọi điều kiện đầy đủ cho tiết
dạy: Từ tài liệu tham khảo, nghiên cứa bài dạy cẩn thận, soạn bài chu đáo, chuẩn bị
cơ sở vật chất (máy chiếu) đến việc lựa chọn nội dung và phương pháp dạy phù hợp.
Với học sinh: Cần dành thời gian đọc, tiếp cận văn bản nhiều hơn. Các em phải
có sự chuẩn bị bài tốt từ ở nhà. Luôn có ý thức liên hệ kiến thức của môn học này với
môn học khác để mở củng cố, mở rộng, khắc sâu kiến thức. Luôn phải có thái độ học
tập tích cực, chủ động, sáng tạo để nắm bắt kiến thức một cách nhanh nhất.
3/ Kiến nghị.
a. Đối với chương trình sách giáo khoa:
Trong quá trình tái bản, chỉnh sửa cần điều chỉnh, cân đối giữa nội dung bài
dạy học với thời lượng tiết dạy để học sinh hiểu sâu những đơn vị kiến thức trong
bài học, giáo viên không lo về thời gian hết mà bài vẫn còn.
Sửa, thay đổi cách hỏi và một số câu hỏi trong sách giáo khoa cho phù hợp
hơn. Quan tâm hơn đế các tiết học rèn kỹ năng cho học sinh.
b. Đối với các cấp quản lí:
-

Chỉ đạo sát sao việc thực hiện tích hợp kiến thức liên môn trong giảng

dạy, nhất là việc thực hiện chuyên đề về tích hợp kiến thức liên môn, trong đó cần
có những định hướng cụ thể để giáo viên thực hiện một cách thuận lợi.
- Chia sẻ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình các thầy cô thực hiện
phương pháp dạy học theo chủ để tích hợp.

- Tổ chức thêm các buổi hội thảo, chuyên đề để thầy, cô trao đổi kinh
nghiệm, đưa ra các tình huống, các hình thức, các nội dung có thể được tích hợp
trong một số giờ học nhất định.
- Đưa những bài của các thầy cô tham gia dự thi lên trang Wed của Phòng
giáo dục để giáo viên học tập, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
c. Đối với giáo viên:
Cần trau dồi kiến thức chính trị xã hội, thu thập xử lí tài liệu từ các nguồn
tham khảo hợp lí để vận dụng vào công việc dạy học.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi được tích lũy và ứng dụng trong
những năm học vừa qua. Tuy nhiên, sáng kiến còn mang tính chủ quan, vì vậy tôi
22


rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp để nâng cao chất
lượng dạy học môn Ngữ văn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thọ Xuân, tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của tôi được đúc rút
trong quá trình dạy học.
Người viết

Trịnh Thị Đào

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Từ điển Tiếng Việt, Hoàng Phê
2. Từ điển giáo dục học, Nguyễn Văn Giao

3. Học luyện văn bản Ngữ văn THCS, Nguyễn Quang Trung.
4. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn THCS, Nguyễn
Thúy Hồng

23


24


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GD&ĐT THỌ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
KINH NGHIỆM DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP TRONG
DẠY HỌC NGỮ VĂN 9 TIẾT 66, 67 BÀI LẶNG LẼ SA PA

Người thực hiện : Trịnh Thị Đào
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Xuân Thành
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ văn

THANH HOÁ, NĂM 2018
25


×