BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
VŨ VĂN LONG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Hà Nội – 2018
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
VŨ VĂN LONG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 8.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
HÀ NỘI – 2018
i
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Cán bộ chấm phản biện 1: TS Nguyễn Thị Hải Yến
Cán bộ chấm phản biện 2: TS Hoàng Xuân Phương
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 16 tháng 9 năm 2018
ii
LỜI CAM ĐOAN
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật
Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vũ Văn Long
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,
Khoa Quản lý đất đai –Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, các phòng ban
trong thị xã, Ủy ban nhân dân, cán bộ địa chính và nhân dân của các xã, phường
điều tra đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả Luận văn
Vũ Văn Long
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .................................................................................... viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. ix
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................x
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. xi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................2
3.1. Những đóng góp mới ...........................................................................................2
3.2. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
3.3. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................4
1.1. Cơ sở lý luận của đăng ký đất đai, văn phòng đăng ký đất đai ............................4
1.1.1. Đăng ký đất đai .................................................................................................4
1.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và văn phòng đăng ký đất đai................9
1.2.1.Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ..............................................................9
1.2.2. Văn phòng đăng ký đất đai.............................................................................13
1.2.3. Mối quan hệ giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan đăng ký
đất đai và chính quyền địa phương ...........................................................................17
1.2.4. Cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất, văn phòng đăng ký đất đai..................................................................................19
1.3. Mô hình đăng ký đất đai, bất động sản ở một số nước trên thế giới ..................22
1.3.1. Hệ thống Đăng ký đất đai của Thụy Điển ......................................................22
1.3.2. Hệ thống Đăng ký đất đai của Úc ...................................................................23
1.3.3. Hệ thống Đăng ký đất đai của Pháp ................................................................25
v
1.3.4. Hệ thống Đăng ký đất đai của Malaysia .........................................................27
1.3.5. Mô hình đăng ký đất đai ở Trung Quốc ..........................................................28
1.3.6. Một số kinh nghiệm áp dụng vào Việt Nam ...................................................31
1.4. Mô hình đăng ký đất đai, bất động sản tại Việt Nam.........................................32
1.4.1. Khái quát về hệ thống đăng ký đất đai Việt Nam ...........................................32
1.5. Thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở Việt Nam. ......34
1.5.1. Tình hình thành lập .........................................................................................34
1.5.2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ...........................35
1.5.3. Nguồn nhân lực của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất .........................35
1.5.4. Tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất .....................................................................................................................36
1.5.5. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của VPĐKQSDĐ .............................37
1.6. Thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Quảng
Ninh ...........................................................................................................................39
1.6.1. Về mô hình tổ chức .........................................................................................39
1.6.2. Chức năng nhiệm vụ được giao ......................................................................40
1.6.3. Hiện trạng ứng dụng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân lực............42
1.6.4. Kết quả hoạt động ...........................................................................................44
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 47
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................47
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................47
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................47
2.3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng
đất trên địa bàn thị xã Quảng Yên .............................................................................47
2.3.2 Đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị
xã Quảng Yên;...........................................................................................................47
2.3.3 Đánh giá mức độ hài lòng về hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thị xã Quảng Yên; ......................................................................................47
vi
2.3.4 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thị xã Quảng Yên; .......................................................................47
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................48
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ...............................................48
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................48
2.4.3. Phương pháp phân tích, so sánh, xử lý số liệu ................................................48
2.4.4. Phương pháp tổng hợp ....................................................................................49
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................50
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Quảng Yên ......................................50
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................50
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................52
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................54
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ....................................57
3.2 . Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất thị xã Quảng Yên ......................59
3.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của thị xã Quảng Yên .......................59
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai của thị xã Quảng Yên
giai đoạn 2013-2017 ..................................................................................................67
3.3. Thực trạng về hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị xã
Quảng Yên.................................................................................................................77
3.3.1. Cơ cấu và cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị xã
Quảng Yên.................................................................................................................77
3.3.2. Đánh giá kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị xã
Quảng Yên.................................................................................................................87
3.3.3. Đánh giá chung kết quả hoạt động của VPĐKQSDĐ thị xã Quảng Yên .....103
3.4. Đánh giá của người dân về hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thị xã Quảng Yên...............................................................................................105
3.4.1. Mức độ công khai thủ tục hành chính ...........................................................105
3.4.2. Thời gian thực hiện các thủ tục .....................................................................106
3.4.3. Thái độ và mức độ hướng dẫn của cán bộ ....................................................107
vii
3.4.4. Các khoản phí và lệ phí phải đóng ................................................................109
3.4.5. Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất của VPĐKQSDĐ thị xã Quảng Yên ......110
3.4.6. Đánh giá mức độ phối hợp công việc của Văn phòng đăng ký QSDĐ thị xã
Quảng Yên với các phòng ban liên quan ................................................................110
3.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thị xã Quảng Yên ......................................................................112
3.5.1. Chính sách pháp luật đất đai .........................................................................112
3.5.2. Cơ chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ ............................................................112
3.5.3. Nguồn nhân lực .............................................................................................114
3.5.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật ..................................................................................114
3.6. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất thị xã Quảng Yên......................................................................................114
3.6.1. Thực hiện nghiêm túc chính sách pháp luật đất đai ......................................114
3.6.2. Giải pháp về tổ chức, cơ chế hoạt động ........................................................115
3.6.3. Giải pháp về nhân lực ...................................................................................116
3.6.4. Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật ..................................................116
3.6.5. Giải pháp về tài chính. ..................................................................................117
3.6.6. Các giải pháp khác ........................................................................................117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................122
PHỤ LỤC ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Văn Long
Tên luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội.
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị
xã Quảng Yên giai đoạn 2013 - 2017
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thị xã Quảng Yên;
Kết quả chính và kết luận:
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Quảng Yên. Về
tình hình quản lý, sử dụng đất: công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thị
xã đã đi vào nề nếp, ngày càng chặt chẽ hơn, diện tích đất đai ngày càng được sử
dụng hợp lý, hiệu quả hơn.
- Kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thị xã Quảng Yên đã đạt được những kết quả nhất định, như: Hoàn thành
tốt nhiệm vụ, chỉ tiêu, kế hoạch được giao, thực hiện tốt hoạt động cung ứng dịch
vụ công, đảm bảo tăng thu cho ngân sách Nhà nước cũng như cho đơn vị; thu nhập
của cán bộ, viên chức và người lao động được nâng lên; việc giải quyết, thẩm định
hồ sơ cho các hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền cơ bản thực hiện đúng trình tự
thủ tục và quy định của pháp luật.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại trong quá trình
hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất như: Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về đất đai cần được tiến hành thường xuyên và liên tục. Xây dựng tiêu
chuẩn chức danh công chức, viên chức tạo điều kiện để công chức, viên chức phấn
đấu rèn luyện. Đẩy mạnh công tác ứng dựng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý đất đai. Cần triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính mạnh mẽ và sâu
rộng, chủ động gặp gỡ, trao đổi và lắng nghe các phản hồi, phản ánh từ người dân
để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc và hoàn thiện cơ chế chính sách.
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BĐS
Bất động sản
BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
CHXHCN VN
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
GCN
Giấy chứng nhận
HSĐC
Hồ sơ địa chính
UBND
Ủy ban nhân dân
VPĐKĐĐ
Văn phòng đăng ký đất đai
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 :Cơ câu tổ chức VPĐKQSDĐ tỉnh Quảng Ninh .......................................40
Bảng 1.2 Hiện trạng ứng dụng Công nghệ thông tin tại ..........................................42
Bảng 1.3 Hiện trạng trang thiết bị của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
Quảng Ninh ...............................................................................................................43
Bảng 1.4: Hiện trạng nguồn nhân lực tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
Quảng Ninh ...............................................................................................................44
Bảng 3.1: Tình hình phát triển kinh tế của thị xã Quảng Yên giai đoạn 2013 – 2017 ....... 55
Bảng 3.2: Tình hình dân số, lao động của TX Quảng Yên giai đoạn 2013 - 2017 ..56
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất thị xã Quảng Yên năm 2017 ...............................68
Bảng 3.4: Biến động sử dụng đất của thị xã Quảng Yên giai đoạn 2013-2017 ........74
Bảng 3.5: Kết quả cấp GCN lần đầu của thị xã Quảng Yên giai đoạn 2013 - 2017.........87
Bảng 3.6 Kết quả thực hiện công tác đăng ký biến động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thị xã Quảng Yên giai đoạn 2013-2017 ......................................92
Bảng 3.7: Tình hình lập và quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn thị xã Quảng Yên 95
Bảng 3.8: Tình hình ứng dụng Công nghệ thông tin tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thị xã Quảng Yên giai đoạn 2013 - 2017 ...................................................98
Bảng 3.9: Tình hình thu chi tài chính của VPĐKQSDĐ thị xã Quảng Yên giai đoạn
2013 – 2017 .............................................................................................................100
Bảng 3.10: Thống kê diện tích đất đai theo đơn vị hành chính của thị xã Quảng Yên
năm 2017 .................................................................................................................101
Bảng 3.11: Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm đã hoàn thành thủ tục tại
VPĐKQSDĐ thị xã Quảng Yên giai đoạn 2013 – 2017 .........................................102
Bảng 3.12. Mức độ công khai thủ tục hành chính tại VPĐKQSDĐ thị xã Quảng
Yên ..........................................................................................................................106
Bảng 3.13: Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ của VPĐKQSDĐ thị xã Quảng Yên ........ 107
Bảng 3.14: Đánh giá về thái độ tiếp nhận hồ sơ của VPĐKQSDĐ thị xã Quảng Yên .... 108
Bảng 3.15: Đánh giá về mức độ hướng dẫn của VPĐKQSDĐ thị xã Quảng Yên .109
Bảng 3.16: Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất VPĐKQSDĐ thị xã Quảng Yên ....110
Bảng 3.17: Mức độ phối hợp công việc của VPĐKQSDĐ thị xã Quảng Yên ......111
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình mối quan hệ giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Văn
phòng đăng ký đất đai với cơ quan quan đăng ký đất đai và chính quyên địa
phương.......................................................................................................................18
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí thị xã Quảng Yên – tỉnh Quảng Ninh ....................................50
Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất thị xã Quảng Yên năm 2017 .....................................68
Hình 3.3. Mô hình tổ chức VPĐKQSDĐ thị xã Quảng Yên ....................................79
Hình 3.4 Sơ đồ quy trình cấp GCN lần đầu trên địa bàn thị ....................................84
Hình 3.5 Sơ đồ quy trình thực hiện đăng ký biến động tại thị .................................86
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt không thể thay thế, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Vai trò
của đất đối với con người và các hoạt động sống là rất quan trọng, nhưng lại giới
hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển được theo
ý muốn chủ quan của con người. Vì vậy, quản lý và sử dụng đất một cách có hiệu
quả là mục tiêu cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi địa phương, mỗi quốc gia.
Luật Đất đai năm 2013 quy định: Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở
hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. Hệ thống tổ chức
cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ Trung ương đến cơ sở. Tại địa
phương, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (VPĐKQSDĐ) là cơ quan dịch vụ
công thực hiện chức năng quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa
chính, phục vụ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Đăng ký đất đai là một trong những nội dung quan trọng của quản lý Nhà nước
về đất đai, một công cụ để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cộng đồng cũng
như lợi ích của mỗi công dân. Thể hiện ở chỗ phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế tài
sản, thuế thu nhập; cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình cải cách đất đai. Bản
thân việc triển khai một hệ thống đăng ký đất đai cũng là một cải cách pháp luật;
giám sát giao dịch đất đai; phục vụ quy hoạch sử dụng đất; phục vụ công tác quản
lý trật tự an ninh xã hội. Lợi ích đối với công dân thể hiện như: Tăng cường sự đảm
bảo an toàn về chủ quyền đối với bất động sản; khuyến khích đầu tư cá nhân; mở
rộng khả năng thế chấp quyền sử dụng đất; hỗ trợ các giao dịch về bất động sản;
giảm các vụ tranh chấp về đất đai.
Sự hình thành hệ thống Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (VPĐKQSDĐ)
cùng các chủ trương cải cách thủ tục hành chính đã góp phần đổi mới nâng cao chất
lượng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng
2
công khai, minh bạch, giảm thời gian và chi phí cho các chủ sử dụng đất đã phát
huy được hiệu quả góp phần nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về đất đai. Tuy
nhiên hoạt động của VPĐKQSDĐ còn tồn tại một số bất cập như thủ tục hành chính
còn rườm rà, việc cung cấp các dịch vụ về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hiện vẫn chưa được thực hiện tốt.
Quảng Yên là một thị xã ven biển nằm ở phía Tây Nam tỉnh Quảng Ninh.
Ngày 25 tháng 11 năm 2011, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 100/NQCP, tái lập thị xã Quảng Yên trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của
huyện Yên Hưng. Với những lợi thế tối ưu về vị trí địa lý, nằm liền kề giữa 3 thành
phố là Hải Phòng, Hạ Long và Uông Bí, thị xã Quảng Yên có điều kiện phát triển
kinh tế đặc biệt, có tiềm năng lớn về mở cửa giao lưu thương mại trong nước cũng
như quốc tế. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, sự gia tăng dân
số và việc hình thành các khu công nghiệp mới trên địa bàn dẫn đến nhiều biến
động về đất đai và nhu cầu giao dịch đất đai ngày càng tăng đã gây áp lực lớn đối
với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Xuất phát từ thực tế nêu trên và nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề,
tôi thực hiện đề tài:“ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị
xã Quảng Yên giai đoạn 2013 - 2017
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thị xã Quảng Yên;
3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Những đóng góp mới
Đánh giá được thực trạng hoạt động và xác định được nguyên nhân ảnh
hưởng đến hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị xã Quảng Yên, qua
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất.
3
3.2. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
3.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng cho công tác Quản lý nhà
nước về đất đai cho địa phương phục vụ cho hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất.
- Dùng làm tài liệu tham khảo cho giảng viên, học viên cao học và sinh viên
trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đăng ký đất đai, văn phòng đăng ký đất đai
1.1.1. Đăng ký đất đai
a. Khái niệm
Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ) là thủ tục hành chính bắt buộc do cơ quan Nhà
nước thực hiện đối với các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
Theo khoản 15 Điều 3 của Luật Đất đai 2013: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối
với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”.
Theo khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: “Đăng ký đất đai, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được
thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức
đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau”
b. Đặc điểm của Đăng ký đất đai.
- Đăng ký đất đai là một nội dung mang tính đặc thù của quản lý Nhà nước về
đất đai, tính đặc thù thể hiện ở các mặt:
Một là, đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính bắt buộc đối với mọi người
sử dụng đất nhằm thiết lập mối quan hệ ràng buộc về pháp lý giữa Nhà nước và
những người sử dụng đất cùng thi hành Luật Đất đai.
Mặc dù mọi quốc gia, mọi chế độ xã hội khác nhau trên thế giới, có những
hình thức sở hữu đất đai khác nhau, nhưng đều quy định bắt buộc người có đất sử
dụng phải đăng ký để chịu sự quản lý thống nhất của Nhà nước theo pháp luật.
Hai là, đăng ký đất đai là công việc của cả bộ máy Nhà nước ở các cấp, do hệ
thống tổ chức ngành Quản lý đất đai trực tiếp thực hiện.
Chỉ có ngành Quản lý đất đai với lực lượng chuyên môn đông đảo, nắm vững
mục đích, yêu cầu đăng ký đất đai, nắm vững chính sách, pháp luật đất đai mới có
khả năng thực hiện đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ của quản lý Nhà nước về đất
5
đai. Đồng thời Quản lý đất đai là ngành duy nhất kế thừa, quản lý và trực tiếp khai
thác sử dụng hồ sơ địa chính trong quản lý biến động đất đai, vì vậy mới có thể tổ
chức, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ đăng ký đất có chất lượng, đáp ứng được đầy
đủ, chính xác các thông tin theo yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai.
- Đăng ký đất đai thực hiện với một đối tượng đặc biệt là đất đai
Khác với tài sản khác, đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý, người được đăng ký đất chỉ có quyền sử dụng, đồng thời phải có
nghĩa vụ đối với Nhà nước trong việc sử dụng đất được giao, do đó, đăng ký đất đai
đối với người sử dụng đất chỉ là đăng ký QSDĐ đai.
Theo pháp luật đất đai hiện hành, Nhà nước thực hiện việc giao QSDĐ dưới hai
hình thức giao đất và cho thuê đất. Hình thức giao đất hay cho thuê đất chỉ áp dụng
đối với một số loại đối tượng và sử dụng vào một số mục đích cụ thể. Từng loại đối
tượng sử dụng, từng mục đích sử dụng có những quyền và nghĩa vụ sử dụng khác
nhau. Vì vậy, việc đăng ký đất đai phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp
luật và xác định cụ thể các quyền và nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải đăng ký.
Đất đai thường có quan hệ gắn bó (không thể tách rời) với các loại tài sản cố
định trên đất như: nhà ở và các loại công trình trên đất, cây lâu năm,...Các loại tài
sản này cùng với đất đai hình thành trên đơn vị bất động sản. Trong nhiều trường
hợp các loại tài sản này không thuộc quyền sở hữu Nhà nước mà thuộc quyền sở
hữu của các tổ chức hay cá nhân. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi của người sở hữu
tài sản trên đất cũng như quyền sở hữu đất của Nhà nước, khi đăng ký đất chúng ta
không thể không tính đến đặc điểm này.
- Đăng ký đất đai phải được tổ chức thực hiện theo phạm vi hành chính từng
xã, phường, thị trấn.
Ở Việt Nam, bộ máy Nhà nước được tổ chức thành 04 cấp: Trung ương, tỉnh,
huyện, xã. Trong đó cấp xã là đầu mối quan hệ tiếp xúc giữa Nhà nước với nhân
dân, trực tiếp quản lý toàn bộ đất đai trong địa giới hành chính xã. Việc tổ chức
đăng ký đất đai theo phạm vi từng xã sẽ đảm bảo:
6
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người sử dụng đất thực hiện đăng ký đất đai
đầy đủ, thể hiện đúng bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa: “Nhà nước của dân,
do dân, vì dân”.
- Phát huy vai trò và sự hiểu biết về lịch sử, thực trạng tình hình sử dụng đất ở
địa phương của đội ngũ cán bộ xã, làm chổ dựa tin cậy để các cấp có thẩm quyền
xét duyệt đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
- Góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm, nhận thức pháp luật đất đai cho
cán bộ xã.
- Giúp cán bộ địa chính xã nắm vững và khai thác có hiệu quả hệ thống hồ sơ
địa chính.
c. Các loại hình đăng ký đất đai.
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và
đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản
lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp
lý như nhau (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013).
- Đăng ký QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu:
Đăng ký QSDĐ lần đầu là việc đăng ký QSDĐ thực hiện đối với thửa đất đang
có người sử dụng, chưa đăng ký, chưa được cấp một loại GCN nào (GCN QSDĐ,
GCN quyền sở hữu nhà ở và QSDĐ ở, GCN QSDĐ quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất) hoặc Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng (Quốc hội
nước CHXHCNVN, 2013).
Đăng ký QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu có đặc
điểm khác biệt với đăng ký biến động:
Một là: Tính chất công việc là Nhà nước xem xét công nhận QSDĐ đối với
trường hợp đang sử dụng đất hoặc chính thức xác lập quyền của người sử dụng đối
với đất được Nhà nước giao, cho thuê. Vì vậy quá trình thực hiện thủ tục đăng ký
lần đầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thẩm tra xác định rõ nguồn gốc sử
dụng và căn cứ vào quy định của pháp luật đất đai để công nhận và xác định chế độ
sử dụng đối với thửa đất (xác định rõ diện tích được quyền sử dụng, thời hạn sử
7
dụng, hình thức giao hay cho thuê), quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở
hữu có nhu cầu trên GCN.
Hai là: Kết quả của đăng ký QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần
đầu được ghi vào hồ sơ địa chính của Nhà nước và cấp GCN cho người sử dụng,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đủ điểu kiện.
- Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện
đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất đã được cấp GCN mà có thay đổi về nội
dung đã ghi trên GCN.(Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013)
Đăng ký biến động có những đặc điểm khác với đăng ký lần đầu:
Đăng ký biến động thực hiện đối với một thửa đất, tài sản gắn liền với đất đã xác
định một chế độ sử dụng cụ thể; sự thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến
QSDĐ hay chế độ sử dụng của thửa đất đều phải phù hợp với quy định của pháp
luật; do đó tính chất công việc của đăng ký biến động là xác nhận sự thay đổi của
nội dung đã đăng ký theo quy định pháp luật.
Vì vậy, quy định của pháp luật (lập hợp đồng, tờ khai thực hiện các quyền,
quyết định quá trình thực hiện đăng ký biến động phải xác lập căn cứ pháp lý của sự
thay đổi theo chuyển mục đích hoặc gia hạn sử dụng đất, quyết định đổi tên tổ chức;
biên bản hiện trường sạt lở đất…); trên cơ sở đó thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa
chính và chỉnh lý hoặc thu hồi GCN đã cấp.
d. Đối tượng đăng ký đất đai
Luật Đất đai 2013 quy định: nguyên tắc xác định người sử dụng đất phải đăng
ký đất đai:
+ Là người đang sử dụng đất;
+ Là người có quan hệ trực tiếp với Nhà nước trong việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
Các đối tượng sử dụng đất phải thực hiện đăng ký đất đai được quy định tại
Điều 5 của Luật Đất đai 2013 gồm:
8
Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ
chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa
bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có
cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,
niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn
giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại
giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên
hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên
chính phủ;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư
e. Người chịu trách nhiệm đăng ký đất đai
Người chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký đất đai là cá nhân mà pháp
luật quy định phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của
người sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2013, người chịu trách nhiệm thực
hiện việc đăng ký gồm có:
- Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
9
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất
nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng
vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ
hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa
trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với
việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở
tôn giáo.
- Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất
của mình.
- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có
chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
1.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và văn phòng đăng ký đất đai
1.2.1.Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) là đơn vị sự nghiệp công lập, có
chức năng tổ chức thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về sử dụng
đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính theo
quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ. Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, do Ủy ban
10
nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo đề nghị của Trưởng phòng Tài
nguyên và môi trường và Trưởng phòng Nội vụ.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có con dấu riêng, được mở tài khoản
theo quy định của pháp luật (Điều 1, Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMTBNV-BTC).
* Chức năng,nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
- Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận) trên địa
bàn cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
(trừ trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài theo quy định của pháp luật;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất và chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài;
- Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn
cấp tỉnh; cấp hồ sơ địa chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); xây dựng,
quản lý cơ sở dữ liệu địa chính và phát triển hệ thống thông tin đất đai; rà soát việc
nhập dữ liệu thuộc tính địa chính trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký biến
động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính khi có biến động về sử
dụng đất và về sở hữu tài sản gắn liền với đất; gửi thông báo chỉnh lý biến động đối
với những trường hợp biến động thuộc thẩm quyền cấp tỉnh cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính;
- Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền
với đất đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ
11
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà
tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
- Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ khác hình
thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức việc đăng ký biến động, chỉnh lý đồng bộ hồ sơ địa chính
ở các cấp đối với các trường hợp biến động đất đai nhưng chưa đăng ký biến động;
- Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản
gắn liền với đất do người sử dụng đất cung cấp trước khi sử dụng, quản lý;
- Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp tỉnh;
- Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính và các thông tin khác về đất đai và tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin đất đai;
trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất, trích lục bản đồ địa
chính, trích sao hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đang quản lý, hồ sơ địa
chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện;
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng theo
quy định của pháp luật;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
* Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
- Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp huyện đối với
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
12
đất; chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
- Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu thuộc tính
địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn cấp huyện; gửi thông báo chỉnh lý
biến động cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân
cấp xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; kiểm
tra việc cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng xác định mức thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản khác gắn
liền với đất đối với người sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam;
- Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ khác trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
- Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất;
kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất cung
cấp trước khi sử dụng, quản lý;
- Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và
cấp xã;
- Cung cấp trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông
tin khác về đất đai, tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu
cầu của cộng đồng;
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin đất đai, tài
sản gắn liền với đất, trích đo địa chính thửa đất, khu đất, trích lục bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật;
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng theo
quy định của pháp luật;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành;