BÀI LÀM
I. Khái quát chung
1. Khái niệm
Theo Luật Hải quan Việt Nam năm 2001, sửa đổi bổ sung năm 2005:“Thủ tục hải
quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo
quy định của pháp luật đối với hàng hóa, phương tiện vận tải”.
TTHQ điện tử là TTHQ trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải
quan, ra quyết định được thực hiện thông qua Hệ thống xử lí dữ liệu điện tử hải quan. Để
thực hiện TTHQ, các chủ thể phải sử dụng các thông điệp dữ liệu điện tử hải quan là các
thông tin được tạo ra, gửi đi, được nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định
dạng chuẩn. Hệ thống xử lí dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống thông tin do Tổng cục hải
quan quản lí tập trung thống nhất, được sử dụng để tiếp nhận, lưu trữ, xử lí và phản hổi
các thông điệp dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện TTHQ điện tử.
2. Phạm vi, đối tượng áp dụng TTHQĐT được áp dụng với mọi doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế tự nguyện đăng ký và được cơ quan hải quan chấp nhận tham gia
TTHQĐT.
Hiện nay, theo Thông tư 222/2009/TT-BTC thì TTHQĐT sẽ được thí điểm áp dụng
cho 11 loại hình hàng hóa như: hàng hóa xuất nhập khẩu theo HĐMBHH; hàng hóa XK,
NK để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công tại
nước ngoài, hàng hóa XK, NK theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất
khẩu;….
3. Hồ sơ HQĐT đối với hàng hóa XK, NK theo HĐMBHH được cụ thể hóa theo
Điều 11 Thông tư 222/2009/TT-BTC
4. Thời gian khai và làm TTHQĐT được quy định rất cụ thể trong Điều 10 Thông tư
222/2009/TT-BTC, theo đó, thời hạn người khai hải quan phải khai tờ khai HQĐT đối
với hàng hóa XK, NK theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật HQ 2001, sửa đổi
bổ sung năm 2005
1
II. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu
theo thủ tục mua bán hàng hóa.
1. Khai hải quan điện tử
Thủ tục đăng ký tham gia khai hải quan điện tử: Căn cứ khoản 2 mục I Quy trình
thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban
hành kèm theo Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ngày 19/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính thì thủ tục đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp thực hiện đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử theo mẫu đăng
ký HQ/2005-ĐKĐT (Phụ lục 1) ban hành kèm theo Quyết định này và nộp bản đăng ký
cho Chi cục Hải quan điện tử nơi đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử (mẫu này có
thể lấy, in ra tại địa chỉ trang web của Tổng cục Hải quan);
b) Chi cục Hải quan điện tử trong thời hạn chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được bản đăng ký, kiểm tra các tiêu chí trên bản đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện
tử của doanh nghiệp nếu phù hợp với quy định thì trình Cục trưởng phê duyệt, cấp tài
khoản truy nhập và Giấy công nhận tham gia thủ tục hải quan điện tử HQ/2005-CNĐT
(Phụ lục 2), nếu không phù hợp thì thông báo từ chối có nêu rõ lý do”.
Các bước thực hiện khai báo điện tử: Theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 mục II
Quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ngày 19/07/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính thì khi khai hải quan điện tử, doanh nghiệp thực hiện các công việc
sau:
a) Tạo thông tin khai hải quan điện tử trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn
dạng chuẩn theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác
của thông tin khai hải quan điện tử.
b) Gửi các thông tin khai hải quan điện tử đến Chi cục Hải quan điện tử nơi đăng ký
tham gia;
2
c) Nhận và thực hiện các công việc theo Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan
điện tử, cụ thể:
- Sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin khai điện tử theo yêu cầu của cơ quan Hải
quan;
- In tờ khai (02 bản) dựa trên thông tin khai điện tử đã được cơ quan hải quan chấp
nhận, ký, đóng dấu vào tờ khai HQ/2005-TKĐT (Phụ lục 3), phụ lục tờ khai HQ/2005PLTKĐT (Phụ lục 4) nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có từ 4 mặt hàng trở lên (sau
đây gọi là tờ khai in);
- Đối với hàng hóa được Chi cục Hải quan điện tử chấp nhận thông tin khai hải quan
điện tử và thông quan thì doanh nghiệp mang tờ khai in đến bộ phận giám sát của Chi cục
Hải quan cửa khẩu nơi có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Chi cục Hải
quan cửa khẩu) để thông quan hàng hóa;
- Đối với hàng hóa Chi cục Hải quan điện tử yêu cầu phải xuất trình, nộp chứng
từ giấy thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan thì doanh nghiệp nộp, xuất trình tờ
khai in cùng các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan theo yêu cầu;
- Đối với hàng hóa Chi cục Hải quan điện tử yêu cầu phải xuất trình chứng từ giấy
thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa thì doanh nghiệp nộp, xuất trình tờ
khai in cùng các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan điện tử và xuất
trình hàng hóa cho Chi cục Hải quan cửa khẩu để kiểm tra theo yêu cầu;
- Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu hoặc thuộc danh mục xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện hoặc phải giám định,
phân tích phân loại thì doanh nghiệp nộp hoặc xuất trình các loại giấy phép hoặc văn bản
cho phép, Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa hoặc Thông báo miễn kiểm tra,
Giấy đăng ký kiểm dịch do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, kết quả giám định,
phân tích phân loại và/hoặc phiếu theo dõi trừ lùi (nếu có) theo quy định (sau đây gọi
chung là văn bản cho phép).
3
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm thủ tục hải quan điện tử, khuyến khích doanh
nghiệp nộp hoặc xuất trình trước các văn bản trên cho Chi cục Hải quan điện tử.
2. Kiểm tra hải quan và giám sát hải quan
2.1. Kiểm tra hải quan
• Kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử (Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 196/2012/TT-BTC
ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện
tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại)
- Hình thức kiểm tra hồ sơ hải quan: kiểm tra thông tin tờ khai hải quan điện tử trên
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, kiểm tra chứng từ giấy.
- Thẩm quyền quyết định hình thức kiểm tra: cơ quan Hải quan quyết định thông qua
kết quả xử lý thông tin quản lý rủi ro trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
- Nội dung kiểm tra: kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ, kiểm tra nội dung khai trên tờ khai
hải quan điện tử, kiểm tra chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử, đối chiếu nội dung khai
với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai
với quy định pháp luật;
• Kiểm tra thực tế hàng hóa (Khoản 2 Điều 13 TT 196/2012)
- Hình thức kiểm tra: do công chức hải quan trực tiếp thực hiện, bằng máy móc, thiết
bị kỹ thuật, bằng các biện pháp nghiệp vụ khác;
- Mức độ kiểm tra: miễn kiểm tra, kiểm tra một phần lô hàng tới toàn bộ lô hàng;
- Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra: Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định theo quy định hiện hành về quản lý rủi ro. Trong quá trình làm thủ tục
hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào tình hình thực tế của lô hàng và
thông tin thu thập được Chi cục trưởng Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử
quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó, chịu trách nhiệm
về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra;
- Nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng,
chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hóa, nhãn hiệu, nhãn hàng hóa, ngày sản xuất,
4
hạn sử dụng của hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa với hồ sơ hải quan
điện tử, định mức nguyên liệu vật tư; đối chiếu hàng hóa với mẫu lưu của nguyên liệu
hoặc mẫu sản phẩm theo từng loại hình tương ứng;
Hướng dẫn cụ thể nội dung kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử và kiểm tra thực tế
hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan được quy định chi tiết tại Khoản 3 Điều
13 TT 196/2012
2.2. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử
(Điều 18 TT 196/2012)
• Nguyên tắc: giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng thủ
tục hải quan điện tử thực hiện theo quy định hiện hành về giám sát hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
• Trách nhiệm của người khai hải quan
Khi đưa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan,
người khai hải quan phải thực hiện:
a)Đối với hàng xuất khẩu:
a1) Xuất trình 01 tờ khai hải quan điện tử in có chữ ký, con dấu của người khai hải
quan đã được cơ quan Hải quan quyết định trên hệ thống hay xác nhận “Thông quan” tại
khu vực giám sát hải quan có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc
xuất trình 01 tờ khai hải quan điện tử có chữ ký, con dấu của người khai hải quan điện tử
đã được cơ quan Hải quan xác nhận “Thông quan” tại khu vực giám sát hải quan chưa kết
nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; các chứng từ chứng minh hàng hóa đã
đưa vào khu vực giám sát hải quan do cơ quan kinh doanh cảng, kho, bãi cấp;
a2) Xuất trình hàng hóa khi cơ quan Hải quan yêu cầu;
a3) Nhận lại 01 tờ khai hải quan điện tử in đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám
sát hải quan” và các chứng từ đã xuất trình.
b) Đối với hàng nhập khẩu:
5
b1) Xuất trình 01 tờ khai hải quan điện tử in có chữ ký, con dấu của người khai hải
quan đã được cơ quan Hải quan quyết định trên hệ thống hay xác nhận “Thông
quan”/“Giải phóng hàng”/“Đưa hàng hóa về bảo quản”/“Cho phép hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu chuyển cửa khẩu” tại khu vực giám sát hải quan có kết nối với Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan hoặc xuất trình 01 tờ khai hải quan điện tử có chữ ký, con dấu
của người khai hải quan điện tử đã được cơ quan Hải quan xác nhận “Thông quan”/“Giải
phóng hàng”/“Đưa hàng hóa về bảo quản”/“Cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
chuyển cửa khẩu” tại khu vực giám sát hải quan chưa kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan; và các chứng từ sau (nếu có): Phiếu giao nhận container/phiếu giao
nhận hàng hóa hoặc Phiếu xuất kho, bãi do doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi phát
hành;
b2) Xuất trình hàng hóa;
b3) Nhận lại 01 tờ khai hải quan điện tử in đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám
sát hải quan” và các chứng từ đã xuất trình.
• Trách nhiệm hải quan giám sát
a) Thực hiện việc giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định hiện hành;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải
quan, công chức hải quan giám sát thực hiện việc kiểm tra như sau:
b1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan điện tử;
b2) Đối chiếu nội dung tờ khai hải quan điện tử in với tờ khai hải quan điện tử trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tại các khu vực giám sát hải quan đã kết nối với Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan làm một trong những cơ sở để xác nhận “Hàng đã
qua khu vực giám sát hải quan”.
Trường hợp khu vực giám sát hải quan chưa được kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan, đối chiếu nội dung tờ khai hải quan điện tử in có xác nhận của Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai với hàng hóa làm một trong những cơ sở để xác nhận
“Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”.
6
c) Xử lý kết quả kiểm tra:
Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan giám sát cập nhật thông tin vào hệ
thống và xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” trên tờ khai hải quan điện tử
in; ký tên, đóng dấu công chức; trả lại người khai hải quan.
Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi
cục Hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh, bổ sung hoặc xử lý
theo quy định hiện hành.
Đối với trường hợp hết thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan điện tử in, Chi cục Hải
quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
điện tử để làm thủ tục hủy tờ khai.
3. Thông quan hàng hóa
Thông quan hàng hóa được quy định tại điều 17 Thông tư số 196/2012/TT-BTC: Quy
định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại .Cụ thể
như sau :
1. Hàng hóa được thông quan sau khi đã làm xong thủ tục hải quan.
2. Hàng hóa chưa làm xong thủ tục hải quan có thể được thông quan nếu thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng được cơ quan Hải quan đồng ý
cho chậm nộp có thời hạn;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được hưởng ân hạn nộp thuế theo quy định của
pháp luật về thuế hoặc hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế trước khi nhận hàng mà chưa
nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định nhưng được tổ chức tín
dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh
số tiền thuế phải nộp.
3. Thẩm quyền quyết định cho phép thông quan hàng hóa
7
a) Cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờkhai hải quan điện tử quyết định thông quan đối
với hàng hóa được miễn kiểm tra hải quan bằng việc quyết định cập nhật tiêu chí rủi ro
vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp;
b) Công chức làm nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử, kiểm tra thực tế hàng
hóa quyết định thông quan đối với những trường hợp thuộc điểm b khoản 4 Điều này.
4. Trách nhiệm của công chức hải quan thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
hải quan điện tử
a) Đối với trường hợp hàng hóa thuộc diện “luồng xanh”: khi người khai hải quan có
yêu cầu, công chức hải quan căn cứ quyết định thông quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan, ký, đóng dấu công chức vào ô xác nhận thông quan trên tờ khai hải
quan điện tử in của người khai hải quan;
b) Đối với các trường hợp phân luồng hàng hóa còn lại: sau khi tiến hành kiểm tra, đối
chiếu hồ sơ hải quan điện tử hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định, nếu kết quả
phù hợp, công chức hải quan quyết định thông quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan, ký, đóng dấu công chức vào ô xác nhận thông quan trên tờ khai hải quan điện
tử in của người khai hải quan.
4. Phúc tập hồ sơ hải quan
Việc phúc tập hồ sơ hải quan được thực hiện sau khi lô hàng đã được thông quan và
hoàn thành phúc tập trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày quyết định thông quan hô hàng
trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử thực hiện theo
Quyết định số 2294/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan ngày 11/9/2010 về việc ban hành
Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan đối với thủ tục hải quan điện tử. Quy trình này áp dụng
cho tất cả hồ sơ hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử (bao gồm hồ sơ hải quan ở
dạng điện tử và dạng giấy) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan
theo quy định của pháp luật và Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài
chính về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
8
Mục đích phúc tập là kiểm tra lại các công việc đã làm trong quy trình thông quan để
phát hiện thiếu sót, sai sót và kịp thời yêu cầu khắc phục; Phát hiện những sai sót, bất hợp
lý, vi phạm dễ thấy; Phát hiện sự thất lạc hoặc chậm trễ chứng từ thuộc hồ sơ xuất khẩu,
nhập khẩu; Bổ sung thông tin vào cơ sở dữ liệu; Sắp xếp, lưu trữ hồ sơ hải quan một cách
khoa học, dễ tra cứu; Cung cấp thông tin, dấu hiệu vi phạm cho khâu kiểm tra sau thông
quan.
Khi thực hiện phúc tập hồ sơ hải quan, công chức thực hiện phúc tập kiểm tra tính đầy
đủ, đồng bộ các thông tin khai báo trên các chứng từ; Kiểm tra lại toàn bộ các công việc
đã làm được thể hiện trên hệ thống hoặc trên hồ sơ hải quan của công chức hải quan và
người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ và đúng quy định; Căn cứ vào các thông tin có
được tại thời điểm phúc tập để tập trung kiểm tra sâu đối với những hồ sơ có độ rủi ro
cao.
Việc phúc tập hồ sơ hải quan được thực hiện sau khi lô hàng đã thông quan và hoàn
thành phúc tập trong vòng 60 ngày kể từ ngày quyết định thông quan lô hàng trện hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Đối với lô hàng thuộc các trường hợp gia công, sản
xuất xuất khẩu, tạm nhập tái xuất thì thực hiện phúc tập hồ sơ cho từng lô hàng như quy
định trên, sau khi thanh khoản thì thực hiện phúc tập tiếp phần hồ sơ thanh khoản trong
vòng 7 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan xác nhận kết quả thanh khoản. Đối với lô hàng
thuộc các trường hợp miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế thì
thực hiện phúc tập như quy định hiện hành.
Đối tượng áp dụng quy trình này là công chức hải quan trong khâu thông quan, công
chức hải quan thực hiện phúc tập hồ sơ hải quan điện tử; công chức hải quan tại Chi cục
kiểm tra sau thông quan; Lãnh đạo Chi cục. Quyết định quy định cụ thể việc phúc tập hồ
sơ hải quan điện tử phải thực hiện theo 4 bước:
- Công chức thực hiện phúc tập đăng nhập hệ thống, kiểm tra danh sách tờ khai hải
quan chờ phúc tập trên hệ thống để thực hiện đối với các lô hàng được thông quan sau
khi kiểm tra các chứng từ giấy;
9
- Kiểm tra chứng từ giấy và kiểm tra thực tế hàng hóa thì công chức thực hiện phúc
tập tiếp nhận hồ sơ giấy từ công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn tất hồ sơ để thực
hiện;
- Phúc tập hồ sơ và xử lý kết quả phúc tập hồ sơ hải quan;
- Cuối cùng là thực hiện chế độ báo cáo và lưu trữ hồ sơ.
III. Thực trạng áp dụng quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu và một số kiến nghị giải pháp hoàn thiện
1. Thực trạng áp dụng quy trình thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
1.1. Một số thành tựu.
Đứng trước yêu cầu hiện đại hoá ngành hải quan, giảm thiểu chi phí thực hiện thủ tục
hải quan, từ năm 2005, ngành hải quan đã thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện
tử(TTHQĐT). Tính đến ngày 21/12/2012, Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan đã triển khai
thực hiện TTHQĐT qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (9/2005 – 11/2009): giai đoạn thí điểm
hẹp theo Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thực hiện thí điểm TTHQĐT. Giai đoạn 2 (12/2009 - 12/2012): giai đoạn thí điểm
mở rộng theo Quyết định 103/2009/QĐ-TTG ngày 12/8/2009 sửa đổi, bổ sung một số
điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm TTHQĐT. Kết thúc năm
2012, TTHQĐT được thí điểm tại 21/34 cục hải quan tỉnh, thành phố chiếm 61,8% tổng
số cục hải quan, với 104/114 chi cục thuộc 21 cục hải quan triển khai TTHQĐT đạt
91,23%; số lượng doanh nghiệp triển khai TTHQĐT là 43.192 doanh nghiệp, đạt tỷ lệ
88,67% số doanh nghiệp trên toàn quốc. Số tờ khai điện tử là 4,426 triệu tờ khai, chiếm
tỷ lệ 85,3% so với tổng số tờ khai toàn quốc. Kim ngạch xuất khẩu đạt 201,53 tỷ USD,
chiếm 83,3% so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu toàn quốc 1. Ngày 23/10/2012 trên cơ
sở đề xuất của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Chính phủ đã ban hành Nghị định
87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về
1
Nguồn: (eFinance số 116 Ngày
15/02/2013)
10
TTHQĐT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Theo đó, từ ngày
01/01/2013, TTHQĐT chính thức triển khai trên toàn quốc. Trong bối cảnh kinh tế Việt
Nam hội nhập sâu vào kinh tế thế giới, hoạt động thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh
mẽ, các hoạt động của hải quan gắn liền với yêu cầu hoạt động kinh tế đối ngoại, thì đây
là xu thế tất yếu trong quá trình cải cách hiện đại hóa của Hải quan Việt Nam nói riêng và
hải quan thế giới nói chung.
Có thể thấy, sau thời gian thí điểm triển khai TTHQĐT đã mang lại kết quả tích cực,
góp phần cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, bên cạnh đó góp phần tạo
thuận lợi thương mại cho doanh nghiệp thông qua việc cho phép doanh nghiệp khai hải
quan 24h/ngày và 7 ngày/tuần, thay vì phải khai hải quan trong giờ hành chính như khi
thực hiện khai hải quan thủ công, khâu tiếp nhận, phân luồng tờ khai được thực hiện tự
động thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan mà không có sự can thiệp của cán
bộ hải quan. Theo đánh giá của Tổng cục Hải quan, đến nay, dù thời gian thực hiện chính
thức TTHQĐT chưa lâu, nhưng toàn Ngành đã cơ bản đáp ứng được các yêu cầu về tiến
độ, lộ trình do Tổng cục đặt ra. Việc thực hiện chính thức TTHQĐT mang lại thêm nhiều
lợi ích thiết thực cho các doanh nghiệp (DN), tạo điều kiện cho DN giảm chi phí về thời
gian, tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, các
cục hải quan địa phương đã tập trung rà soát các tờ khai luồng Xanh và luồng Xanh có
điều kiện ngay trong ngày đăng kí tờ khai các vấn đề về thuế, giá, đảm bảo thu đúng, thu
đủ cho NSNN, chống gian lận, thất thu khi thực hiện TTHQĐT2…
1.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, việc thực hiện quy trình TTHQĐT đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu còn tồn tại nhiều hạn chế, gặp phải không ít khó khăn, vướng mắc, cụ thể như:
- Thứ nhất, thực hiện thực hiện thủ tục hải quan điện tử là một nội dung mới và khó.
Trong khi đó, đại bộ phận cán bộ hải quan hiện nay đang quen với phương pháp quản lý
2
Nguồn: />
11
thủ công, ngại thay đổi. Do đó, một bộ phận nhỏ cán bộ công chức hải quan có những
biểu hiện tiệu cực, vụ lợi và chưa có quyết tâm trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
- Thứ hai, hệ thống pháp luật hải quan quy định về vấn đề này còn chưa hoàn thiện,
thiếu đồng bộ hoặc còn chồng chéo. Do luật lệ ràng buộc, nên sau khi khai điện tử, DN
vẫn phải đến nộp hồ sơ giấy để nhân viên hải quan kiểm tra, đối chiếu và thông quan theo
phương pháp thủ công. Điều này cũng giống như DN phải làm thủ tục hải quan hai lần.
- Thứ ba, sự phối hợp giữa các đơn vị, giữa các địa phương với hải quan, giữa ngành
Hải quan với các đơn vị khác trong và ngoài ngành Tài chính chưa thật tốt. Điều này ít
nhiều gây khó khăn cho việc triển khai thủ tục hải quan điện tử trong thời gian qua.
- Thứ tư, cơ sở hạ tầng, phương tiện làm việc chưa được trang bị đầy đủ và phù hợp
với yêu cầu cải cách hiện đại hóa. Hệ thống thông tin hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu
quản lý công việc theo phương pháp hiện đại. Hệ thống mạng, tốc độ đường truyền, chưa
đáp ứng được yêu cầu thường xuyên bị nghẽn, bị ngắt, do vậy một số trường hợp phải
chuyển sang làm thủ công..., ảnh hưởng đến việc triển khai mở rộng đối với các loại hình
và đối tượng DN.
- Thứ năm, hệ thống phần mềm dùng trong ngành hải quan vẫn chưa được đa tích
hợp, sử dụng chưa tiện lợi, cho nên, có tình trạng một nhân viên hải quan phải sử dụng
cùng lúc nhiều chương trình phần mềm trong quá trình giải quyết thủ tục hải quan. Phần
mềm của hải quan đôi khi chưa đáp ứng được nhu cầu cần khai báo bổ sung của DN,
khiến nhiều DN lúng túng không biết phải xử lý thế nào cho một số chi tiết phát sinh
trong quá trình khai báo. Hơn nữa, hầu hết các phần mềm lại được thiết kế dựa trên quy
trình nghiệp vụ thủ công, nên áp dụng trong giải quyết các thủ tục hải quan hiện đại là
không phù hợp.
- Thứ sáu, chương trình chưa thiết kế các nội dung khai báo lý do đề nghị chỉnh sửa
tờ khai của DN, thông báo tự động trạng thái tờ khai đề nghị chỉnh sửa của DN và trình
tự các bước thủ tục chỉnh sửa tờ khai thiết kế trên chương trình chưa hợp lý, cho nên
những trường hợp tờ khai có chỉnh sửa thường được xử lý chậm. Do đó cơ quan hải quan
12
phải thường xuyên kiểm tra danh mục tờ khai yêu cầu sửa của DN và phải liên lạc với
DN qua điện thoại để biết các nội dung cần chỉnh sửa mới có thể chấp nhận.
- Thứ bảy, ý thức tuân thủ pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa còn thấp, một bộ phận các DN chưa nghiên cứu sâu, đầy đủ và hệ thống các quy định
mới của pháp luật hải quan, một số DN lợi dụng sự thông thoáng và tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu để buôn lậu, gian lận thương mại, gây nhiều khó khăn
cho công tác cải cách, hiện đại hóa hải quan.
- Bên cạnh đó, việc xuất hiện một số điểm chưa đồng bộ giữa hai hình thức làm thủ
tục hải quan khiến DN có thể lợi dụng khi áp dụng song song cả thủ tục hải quan điện tử
và thủ tục hải quan truyền thống.
- Mặt khác, những quy định về xác định giá tính thuế, kiểm tra sau thông quan, thu
thập xử lý thông tin, quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan áp dụng cho thủ tục hải quan
điện tử còn chưa rõ ràng, toàn bộ đang thực hiện theo quy trình thủ công, không phù hợp
đối với thủ tục hải quan điện tử. Ví dụ: Chi cục Hải quan Điện tử phải sử dụng chương
trình tính thuế tự xây dựng riêng để kiểm tra việc tính thuế. Ở khâu giám sát hải quan, hệ
thống giám sát tại các chi cục hải quan cửa khẩu hiện nay quá nhiều cổng, nhiều luồng,
không thể áp dụng tin học tại cổng cảng, vì vậy không thể áp dụng phương thức giám sát
điện tử để thông quan nhanh hàng hoá.
- Hạn chế về nguồn nhân lực: Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của một số bộ phận
cán bộ công chức hải quan chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao, chưa
đáp ứng kịp yêu cầu về mặt tin học, thao tác xử lý và công nghệ thông tin còn yếu. Đối
với cán bộ, công chức mới tuyển dụng chưa có kinh nghiệm thực tế, cần có thời gian để
được đào tạo, bồi dưỡng. Một số trình độ chuyên môn còn hạn chế, lại ngại học hỏi, giấu
điểm yếu, không chịu thay đổi cách làm việc.
Như vậy, sau nhiều năm triển khai, việc thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử
vẫn còn nhiều trục trặc, vướng mắc, vẫn phải dùng kỹ thuật thủ công để chỉnh sửa, thực
13
tế cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra cần khẩn trương hoàn thiện để có thể áp dụng
rộng rãi...
2. Một số kiến nghị giải pháp hoàn thiện
Thứ nhất, về hệ thống pháp luật:
- Xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, tránh chồng chéo, mâu thuẫn với nhau.
Đồng thời, rà soát lại toàn bộ các văn bản pháp luật đã ban hành, nghiên cứu, thảo luận để
tìm ra các sơ hở, điểm bất hợp lý (như văn bản quy định không rõ ràng, không khớp giữa
Bộ tài chính và Tổng cục Hải quan cũng như Tổng cục thuế) để sửa đổi bổ sung kịp thời.
- Ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn thi hành và giải thích pháp luật, có như
vậy mới tạo được sự thống nhất và dễ hiểu về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất khẩu nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, đồng thời thiết kế các quy trình
nghiệp vụ mới.
- Tham gia sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực
hải quan điện tử nói chung và hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu
theo hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng.
- Các quy định về thông quan điện tử cần được sửa đổi để tránh tình trạng hàng hóa
của DN thuộc diện “luồng xanh” - được thông quan ngay, khi xuống lại bị bẻ sang “luồng
đỏ” - phải kiểm tra..
Thứ hai, về thủ tục, quy trình thực hiện:
- Tiếp tục cải cách và đơn giản hóa thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
khẩu nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa. Thủ tục càng đơn giản, dễ hiểu càng
kích thích sự hứng thú của các cá nhân, cộng đồng doanh nghiệp cũng như tạo sự thoải
mái cho các cán bộ thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Tuy nhiên, việc cải cách cũng phải
đảm bảo sự đơn giản, minh bạch, hài hòa, thống nhất.
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra các thủ tục hành chính trong việc áp dụng thủ tục hải
quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa.
14
- Cần nghiên cứu xây dựng phần mềm và thiết lập thông số kỹ thuật theo chuẩn mà cơ
quan Hải quan đã công bố; đồng thời tập huấn cho nhân viên của DN tiếp cận phần mềm
và quy trình khai báo thủ tục mới.
- Hoàn thiện thệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đảm bảo thông suốt trong
quá trình hoạt động: cục hải quan cần đầu tư một số tiền lớn để xây dựng hệ thống cơ sở
hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các đơn vị trong ngành Hải quan, kết hợp giữa
phương pháp làm thủ tục hải quan truyền thống và thủ tục hải quan điện tử. Các Cục Hải
quan địa phương trên toàn quốc cũng cần có sự chuẩn bị để phối hợp với nhau nhằm đảm
bảo thông suốt cho hàng hóa qua thủ tục hải quan điện tử. Trên thực tế, thực hiện thủ tục
hải quan liên quan đến rất nhiều quy định của các Bộ, ngành thực hiện các công tác quản
lý chuyên ngành. Do vậy, để thủ tục hải quan điện tử triển khai thuận lợi và mang đúng
tính chất “điện tử”, đòi hỏi thông tin từ các Bộ, ngành khác cũng phải mang tính chất
“điện tử”, cần sự “điện tử” đồng bộ.
Thứ ba, về tổ chức bộ máy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
- Triển khai thực hiện tái cơ cấu hệ thống tổ chức bộ máy toàn Cục hải quan theo đề
án của Tổng cục hải quan khi được ban hành.
- Rà soát, đánh giá thực trạng, hiệu quả của tổ chức bộ máy, cơ chế điều hành, quan hệ
của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục hải quan để kiện toàn tổ chức bộ máy phù hợp với
yêu cầu quản lý hải quan hiện đại.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và đảm bảo liêm chính Hải quan.
- Cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ
công chức có trình độ pháp luật vững chắc, có kiến thức năng lực thực tiễn, am hiểu các
bước thực hiện khai hải quan; tăng cường đào tạo nghiệp vụ chung, nghiệp vụ chuyên
sâu. Đối với hải quan cần lựa chọn đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình công tác làm
nòng cốt để triển khai thủ tục hải quan điện tử. Đối với DN, cần hỗ trợ đào tạo. Tại chi
cục hải quan điện tử tổ chức bộ phận hỗ trợ DN từ khâu cài đặt đến hướng dẫn thủ tục
15
khai tờ khai hải quan điện tử đầu tiên ngay tại DN, đảm bảo DN không bị vướng mắc
ngay từ khâu đầu.
Thứ tư, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ và người khai hải quan:
- Cần nâng cao ý thưc pháp luật và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức hải
quan và doanh nghiệp, người khai hải quan.
- Duy trì và nâng cao chất lượng các kênh trao đổi, hỗ trợ cung cấp thông tin giữa các
cơ quan Hải quan với cộng đồng doanh nghiệp.
- Thường xuyên nâng cao, cập nhật thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
khẩu nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa trên các kênh quảng cáo, đặc biệt là
trên các website, các khu vực cửa khẩu…
16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
17