Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

ĐỀ ÁN “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2011-2020”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.42 KB, 123 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
__________________

ĐỀ ÁN
“QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2011-2020”

Lào Cai, tháng 10 năm 2010


MỤC LỤC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI...................................................1
__________________...........................................................................1
ĐỀ ÁN..............................................................................................1
“QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÀO
CAI GIAI ĐOẠN 2011-2020”............................................................1
Lào Cai, tháng 10 năm 2010..........................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG...........................................................7
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT......................................................................8
MỞ ĐẦU..........................................................................................9
Phần thứ nhất...............................................................................12
BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC.........................................12
1.Bối cảnh quốc tế............................................................................................................................12

1.1.Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập.................................................................12
1.2.Xu thế hướng tới nền kinh tế dựa trên tri thức, dựa trên KH&CN..............13
1.3.Xu thế phát triển bền vững..........................................................................14
1.4.Các xu thế lớn về phát triển KH&CN.........................................................15
2.Bối cảnh trong nước.....................................................................................................................15


2.1.Đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.................................................15
2.2.Xu thế phát triển đào tạo đại học và KH&CN Việt Nam.............................16
3.Bối cảnh khu vực các tỉnh vùng TDMNBB...............................................................................17
4.Cơ hội và thách thức đối với phát triển KH&CN của Tỉnh...................................................22

4.1.Cơ hội.........................................................................................................22
4.2.Thách thức..................................................................................................24

Phần thứ hai..................................................................................25
HIỆN TRẠNG TỰ NHIÊN, XÃ HỘI, KINH TẾ VÀ KH&CN...................25
1.Hiện trạng các nguồn lực tự nhiên.............................................................................................25

1.1.Vị trí địa lý..................................................................................................25
1.2.Đặc điểm địa hình.......................................................................................25
1.3.Khí hậu.......................................................................................................25
1.4.Tài nguyên..................................................................................................25
2.Hiện trạng các nguồn lực xã hội.................................................................................................29
2


2.1.Dân số.........................................................................................................29
2.2.Lao động và việc làm..................................................................................29
3.Tình hình phát triển kinh tế thời gian qua...............................................................................31

3.1.Tình hình chung..........................................................................................31
3.2.Các mặt hàng xuất, nhập khẩu chính..........................................................32
3.3.Cơ cấu các thành phần kinh tế....................................................................33
4.Hiện trạng KH&CN của tỉnh Lào Cai.......................................................................................34

4.1.Hiện trạng hệ thống quản lý nhà nước về KH&CN....................................34

4.1.1. Quản lý nhà nước về KH&CN................................................................34
4.1.2. Quản lý nhà nước về KH&CN trên các lĩnh vực.....................................36
4.2.Hiện trạng cơ quan thực hiện hoạt động KH&CN......................................39
4.3.Cơ chế, chính sách phát triển KH&CN thời gian vừa qua..........................40
4.4.Hiện trạng tiềm lực KH&CN......................................................................41
4.5.Kết quả hoạt động KH&CN........................................................................47
5.Phân tích và đánh giá những điểm mạnh (lợi thế) và điểm yếu (bất lợi thế) của tỉnh Lào
Cai đối với phát triển KH&CN......................................................................................................60

5.1.Lợi thế của tỉnh Lào Cai đối với phát triển KH&CN..................................60
5.2.Bất lợi thế của tỉnh Lào Cai đối với phát triển KH&CN.............................63

Phần thứ ba...................................................................................65
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2011-2020..................65
1.Quan điểm phát triển KH&CN của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2020................................65

1.1.Phát triển KH&CN phải xuất phát từ các mục tiêu KT-XH, bảo vệ môi trường sinh
thái và giữ vững an ninh, quốc phòng.......................................................65
1.2.Phát triển KH&CN góp phần xây dựng luận cứ chính sách quản lý...........66
1.3.Phát triển KH&CN dựa trên “lợi thế của người đi sau”............................66
1.4.Phát triển KH&CN phải dựa trên cơ sở khai thác có hiệu quả những lợi thế so
sánh của Tỉnh............................................................................................67
1.5.Phát triển KH&CN của Tỉnh theo hướng nhập và làm chủ công nghệ nhập, đồng
thời chú trọng tăng cường năng lực nội sinh về KH&CN của Tỉnh..........67
1.6.Phát triển KH&CN dựa trên nguyên tắc lựa chọn ưu tiên hợp lý...............67
1.7.Phát triển KH&CN trên cơ sở nâng cao dân trí, nguồn nhân lực để khai thác tiềm
năng của Tỉnh...........................................................................................68
2.Mục tiêu phát triển KH&CN của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2020....................................68
3



2.1.Mục tiêu tổng quát......................................................................................68
2.2.Mục tiêu cụ thể............................................................................................68
3.Các định hướng và phương án quy hoạch................................................................................72

3.1.Định hướng các nghiên cứu ưu tiên............................................................72
3.2.Định hướng KH&CN vào một số ngành/ sản phẩm chủ lực và triển vọng là thế
mạnh của tỉnh Lào Cai..............................................................................74
3.3.Định hướng các công nghệ ưu tiên.............................................................74
3.4.Hệ thống quản lý nhà nước về KH&CN......................................................75
3.5.Định hướng phát triển tổ chức KH&CN trên địa bàn.................................75
3.6.Phát triển tiềm lực KH&CN trên địa bàn...................................................77
3.7.Quy hoạch hàm lượng KH&CN..................................................................77
3.8.Quy hoạch nguồn vốn đầu tư cho KH&CN.................................................78
3.9.Quy hoạch nguồn nhân lực KH&CN..........................................................80
3.10.Tổng hợp và lựa chọn các phương án quy hoạch.....................................81

Phần thứ tư...................................................................................82
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH..............................................82
1.Nhóm giải pháp gắn KH&CN với phát triển KT-XH và xây dựng cơ chế, chính sách của
Tỉnh....................................................................................................................................................82

1.1. Giải pháp KH&CN góp phần phát triển lĩnh vực mũi nhọn, khâu đột phá trong
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh.................................82
1.2. Giải pháp KH&CN góp phần phát triển nông, lâm nghiệp và nông thôn theo
hướng CNH-HĐH.....................................................................................82
1.3. Giải pháp KH&CN góp phần phát triển CN-TTCN phục vụ CNH-HĐH...82
1.4. Giải pháp KH&CN góp phần phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, quản lý, bảo vệ
tài nguyên và cải thiện môi trường sinh thái.............................................83

1.5. Giải pháp KH&CN góp phần phát triển xã hội hài hoà với phát triển kinh tế......83
2.Nhóm giải pháp nhằm tăng cường tiềm lực KH&CN của Tỉnh............................................83
3.Nhóm giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý KH&CN của Tỉnh........................................88

3.1. Đổi mới về căn bản thiết chế quản lý KH&CN..........................................88
3.2. Đổi mới cơ chế lập kế hoạch KH&CN.......................................................89
3.3. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực TC-ĐL-CL, SHTT, an toàn bức xạ.......90
(b) SHTT...........................................................................................................90
(c) An toàn bức xạ, hạt nhân.............................................................................91
4.Nhóm giải pháp KH&CN trong điều kiện BĐKH...................................................................91
4


5.Chương trình/Đề án trọng điểm giai đoạn 2011-2020.............................................................92

5.1. Chương trình KH&CN phục vụ “nông thôn mới”.....................................92
5.2. Chương trình KH&CN phục vụ các ngành CN-TTCN và thương mại.......94
5.3. Chương trình KH&CN phục vụ du lịch......................................................95
5.4. Chương trình KH&CN phục vụ một số sản phẩm chủ lực/sản phẩm triển vọng là
thế mạnh của tỉnh Lào Cai........................................................................96
5.5. Chương trình NC&TK, ĐMCN và nâng cao năng suất chất lượng, tăng cường
xuất khẩu cho các DN trên địa bàn tỉnh Lào Cai......................................96
5.6. Chương trình KH&CN đối với một số lĩnh vực “công nghệ đang nổi” trên địa bàn
tỉnh Lào Cai..............................................................................................97
5.7. Chương trình điều tra cơ bản, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ môi trường................................................................................98
5.8. Chương trình khoa học xã hội và nhân văn, khoa học quản lý..................99
5.9. Chương trình KH&CN phục vụ GD&ĐT.................................................100
5.10 Chương trình KH&CN phục vụ Y dược..................................................101
5.11. Chương trình phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh Lào Cai giai đoạn

2011-2020...............................................................................................101
5.12. Đề án đổi mới cơ chế quản lý KH&CN của tỉnh Lào Cai......................102
5.13. Đề án xây dựng và phát triển đơn vị NC&TK mới trên địa bàn Tỉnh....103
5.14. Đề án xây dựng Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNƯDCNC) Lào
Cai..........................................................................................................103

20................................................................................................104
Phần thứ năm.............................................................................105
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH.............................................105
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................112
Phần thứ sáu...............................................................................113
PHỤ LỤC......................................................................................113
NHU CẦU PHÁT TRIỂN KH&CN CỦA TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 20112020............................................................................................113
1.Mục tiêu phát triển của Tỉnh và nhu cầu KH&CN...............................................................113
2.Phương hướng phát triển các ngành/lĩnh vực và nhu cầu KH&CN...................................113

2.1. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực NN&PTNT...........................114
2.2. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực CN-TTCN.............................116
2.3. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ-du lịch 119
2.4. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng và phát triển
đô thị...........................................................................................121
5


2.5. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng phúc lợi xã hội
....................................................................................................121
2.6. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực XH&NV, khoa học quản lý. .122
2.7. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực BVMT và BĐKH...................122


6


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Sơ đồ 1. Khung phân tích của Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển KH&CN...................8
Sơ đồ 2. Nội dung chính của Quy hoạch phát triển KH&CN ....................................................8
Sơ đồ 3. Sơ đồ hệ thống quản lý nhà nước về KH&CN tỉnh Lào Cai......................................31
Bảng 1. Tình hình sử dụng đất tỉnh Lào Cai ..............................................................................23
Bảng 2. Dân số tỉnh Lào Cai phân theo giới tính, thành thị và nông thôn .............................26
Bảng 3. Lực lượng lao động của tỉnh Lào Cai theo trình độ chuyên môn (%).......................27
Bảng 4. Cơ cấu lao động (%) theo khu vực Lào Cai so với cả nước (2000-2008) ..................28
Bảng 5. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (%).....................................................................29
Bảng 6. Các mặt hàng XNK chính trên địa bàn Tỉnh ...............................................................29
Bảng 7. Các đơn vị thực hiện hoạt động KH&CN tỉnh Lào Cai ..............................................36
Bảng 8. Cơ cấu (số lượng) trình độ cán bộ tỉnh Lào Cai (2005-2009) .....................................39
Bảng 9. Cơ cấu (%) trình độ cán bộ tỉnh Lào Cai (2005-2009) ................................................39
Bảng 10. Cơ cấu nguồn thu của các tổ chức KH&CN (tr.đ.) ....................................................40
Bảng 11. Cơ cấu chi của các tổ chức KH&CN (tr.đ.) .................................................................40
Bảng 12. Kinh phí đầu tư cho KH&CN vùng TDMNBB (tỷ đồng) .........................................41
Bảng 13. Kinh phí sự nghiệp KH&CN giai đoạn 2005-2009 (tr.đ.) .........................................41
Bảng 14. Trị giá TSCĐ của các tổ chức KH&CN (2005-2009) (tr.đ.) ......................................42
Bảng 15. Đầu tư vào TSCĐ của các đơn vị KH&CN (tr.đ.) ......................................................42
Bảng 16. Thực hiện các đề tài, dự án KH&CN (2005-2009) .....................................................45
Bảng 17. Mục tiêu phát triển tổ chức KH&CN đến năm 2015 và 2020 ..................................68
Bảng 18. Các ngành/ sản phẩm chủ lực và triển vọng Lào Cai ...............................................72
Bảng 19. Tỷ lệ đóng góp của các thành tố trong GDP ...............................................................75
Bảng 20. PA quy hoạch đóng góp của KH&CN vào GDP.........................................................76
Bảng 21. Các PA quy hoạch vốn đầu tư của TXH cho KH&CN (% GDP) ........................... 77
Bảng 22. Các thông số của mỗi phương án quy hoạch vốn TXH đầu tư cho KH&CN ........77
Bảng 23. Phương án tỷ lệ NSNN/NNSNN đầu tư cho KH&CN ...............................................77

Bảng 24. Phương án nhân lực KH&CN/tổng số lao động làm việc trong các ngành kt........78
Bảng 25. Tổng hợp các phương án quy hoạch ............................................................................79
Bảng 26. Phân kỳ kinh phí đầu tư cho các chương trình/đề án KH&CN ............................102

7


MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
CGCN

chuyển giao công nghệ

CNC

công nghệ cao

CNH-HĐH

công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CNSH

công nghệ sinh học

DN

doanh nghiệp

KH&CN


khoa học và công nghệ

KT-XH

kinh tế - xã hội

NC&TK

nghiên cứu và triển khai

SHTT

sở hữu trí tuệ

SX-KD

sản xuất – kinh doanh

TBKH

tiến bộ khoa học

TC-ĐL-CL

tiêu chuẩn – đo lường – chất lượng

TCH

toàn cầu hóa


TDMNBB

trung du miền núi Bắc bộ

Tỉnh

tỉnh Lào Cai

UBND

Ủy ban nhân dân

8


MỞ ĐẦU
Trong nhiều năm qua, Khoa học và Công nghệ (KH&CN) tỉnh Lào Cai đã có
những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), giữ vững an ninh, quốc
phòng và bảo vệ môi trường sinh thái của Tỉnh. Tuy vậy, đóng góp của KH&CN vào phát
triển KT-XH còn mức khiêm tốn so với nhu cầu đặt ra từ phát triển KT-XH của Tỉnh. Đặc
biệt trong giai đoạn 2011-2020, trước yêu cầu mới về tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH-HĐH) đất nước, những thách thức mới từ bối cảnh quốc tế, trong nước và
vùng TDMNBB đặt ra cho Tỉnh, KH&CN cần phải trở thành yếu tố then chốt, động lực
trong quá trình xây dựng năng lực phát triển của Tỉnh.
Đề án “Quy hoạch phát triển KH&CN tỉnh Lào Cai đoạn 2011-2020” nhằm phục
vụ các mục tiêu đã được đề ra trong Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, Quy hoạch
phát triển các ngành/sản phẩm của Tỉnh đến năm 2020 cũng như Chiến lược phát triển
KH&CN Việt Nam đến năm 2020.
Như vậy, Quy hoạch phát triển KH&CN Lào Cai giai đoạn 2011-2020 là một bộ
phận hợp thành của Chiến lược phát triển KH&CN quốc gia, đồng thời là bộ phận hữu cơ

của Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh Lào Cai đến năm 2020. Quy hoạch
phát triển KH&CN tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2020 đưa ra những quan điểm, mục tiêu,
định hướng phát triển và phương án quy hoạch, hệ thống giải pháp cũng như các chương
trình/ đề án trọng tâm để xây dựng một hệ thống KH&CN có năng lực và được quản lý có
hiệu quả, góp phần nâng cao trình độ KH&CN của Tỉnh, của các ngành và lĩnh vực KTXH trọng điểm của Tỉnh, từng bước đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nền kinh tế và khai thác
hiệu quả các nguồn lực của Tỉnh.
Nhằm thống nhất giữa Quy hoạch phát triển KH&CN của Tỉnh với Quy hoạch
tổng thể phát triển KT-XH của Tỉnh và Chiến lược phát triển KH&CN của quốc gia, Quy
hoạch phát triển KH&CN tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2020 được xây dựng dựa trên
những căn cứ quan trọng sau đây:
Thứ nhất, các căn cứ về phát triển KH&CN cấp quốc gia
- Luật Khoa học và Công nghệ (được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa X,
kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 9/6/2000).
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 272/2003/QĐ-TTg, ngày 31/12/2003
phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 171/2004/QĐ-TTg ngày 28/9/2004 phê
duyệt Đề án Đổi mới cơ chế quản lý KH&CN.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21/3/2006 phê
duyệt phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006 – 2010.
- Định hướng Chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam đến năm 2020.
9


Thứ hai, các căn cứ về phát triển KT-XH của Tỉnh và Nhà nước liên quan đến Tỉnh
- Các Nghị quyết, đề án, quy hoạch phát triển vùng:
+ Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển KT-XH
và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng TDMNBB đến năm 2010.
+ Quyết định số 79/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37NQ/TW của Bộ Chính trị.
+ Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng TDMNBB đến năm 2020.

+ Các chiến lược, kế hoạch phát triển hai hành lang một vành đai kinh tế.
+ Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg ngày 05/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển KT-XH đối với các tỉnh vùng
trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010.
+ Quyết định số 113/2009/QĐ-TTg ngày 11/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Quyết định: số 24/2008/QĐ-TTg; số
25/2008/QĐ-TTg; số 26/2008/QĐ-TTg và số 27/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ
tướng Chính phủ.
+ Quyết định số 46/2008/QĐ-TTg ngày 31/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
“Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Lào Cai đến năm 2020”.
- Các văn bản của tỉnh Lào Cai:
+ Dự thảo Báo cáo Chính trị của BCH Đảng bộ khóa XIII trình đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIV (2011-2015), tháng 5/2010.
+ Quyết định số 1712/QĐ-UBND ngày 12/6/2009 của UBND tỉnh Lào Cai về việc
phê duyệt đề tài, dự án nghiên cứu khoa học năm 2009.
+ Tỉnh ủy Lào Cai (số 175-Ctr/TU ngày 04/6/2010), Chương trình tổ chức thực
hiện Thông báo kết luận số 234-TB/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị (khóa X) về
báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện NQTW2 (khóa VIII) về KH&CN và nhiệm vụ giải
pháp phát triển KH&CN từ nay đến năm 2020.
+ Các nghị quyết của Tỉnh ủy về thu hút đầu tư; công tác xóa đói giảm nghèo, lao
động, việc làm, đào tạo, dạy nghề và xuất khẩu lao động; nông nghiệp, nông thôn; công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; du lịch; xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa,
thể dục thể thao; phát triển thành phố Lào Cai, ...
+ Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh Lào Cai: quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch khai thác chế biến khoáng sản, quy hoạch phát triển rau, hoa, thuốc lá,
v.v...
Thứ ba, các căn cứ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
10



+ Nghị định 92/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH.
+ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP.
+ Thông tư 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định 92/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH.
Khung phân tích của Báo cáo tổng hợp Đề án “Quy hoạch phát triển KH&CN
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011- 2020” được thể hiện trong Sơ đồ 1, các nội dung chính của
Quy hoạch được thể hiện trong Sơ đồ 2 dưới đây.
Phân tích các yếu tố bên ngoài
(ngoại lực) khả dĩ có tác động
tới Lào Cai
(Phần thứ nhất)

Phân tích các yếu tố bên trong
(nội lực) tỉnh Lào Cai
(Phần thứ hai)

Phân tích, đánh giá
và tổng hợp
+Cơ hội và thách thức
+Điểm mạnh và yếu

Nội dung:
(Phần thứ ba, tư và năm)
Quan điểm và mục tiêu
Các định hướng, phương án
phát triển KH&CN
Các giải pháp

Các chương trình/đề án
Tổ chức thực hiện

Sơ đồ 1. Khung phân tích của Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển KH&CN

Quan điểm

Các định hướng, phương án
phát triển KH&CN

Mục tiêu
Các chương trình/ đề án
trọng điểm

Các giải pháp

Sơ đồ 2. Nội dung chính của Quy hoạch phát triển KH&CN

11


Phần thứ nhất
BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC
1. Bối cảnh quốc tế
1.1. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập
Tự do hóa thương mại, đầu tư và tài chính
Tự do hóa thương mại, đầu tư và tài chính là xu thế hiện đang diễn ra trong bối
cảnh các nền kinh tế trên thế giới đang hướng vào mở cửa, giao lưu kinh tế, hội nhập
kinh tế toàn cầu và khu vực theo cơ chế thị trường. Xu thế này tác động đến lựa chọn
định hướng phát triển KH&CN của mỗi quốc gia trên các khía cạnh sau:

- Sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư đòi hỏi hướng các hoạt động
KH&CN vào việc khẳng định, duy trì vị trí của đất nước trên các lĩnh vực có lợi thế so
sánh.
- Sự phụ thuộc lẫn nhau, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh và xu thế toàn cầu hóa
(TCH) đòi hỏi các hoạt động KH&CN hướng vào tăng cường năng lực cạnh tranh quốc
gia và trên cơ sở đó thu hút các luồng vốn đầu tư và công nghệ.
- Sự hạn chế mức độ can thiệp của Nhà nước (chính phủ) đối với các luồng hàng
hóa, vốn, công nghệ,... đòi hỏi tăng cường tiềm lực KH&CN vừa để thu hút các luồng
vốn đầu tư, công nghệ vừa để hướng các luồng vốn và công nghệ này vào đúng nơi, đúng
lúc cho các mục tiêu và nhu cầu của quốc gia.
Sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách ngày càng lớn giữa nước giàu và nước
nghèo trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
Gắn liền với những tác động tích cực của TCH là sự phân hoá và sự cách biệt
ngày càng lớn giữa các nước giàu và các nước nghèo. Những thách thức do TCH đặt ra
đối với các nước nghèo, chậm phát triển mà nền KH&CN của quốc gia phải tính đến là:
- Trình độ và kỹ năng lao động của các nước đang phát triển còn hạn chế, tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo thấp. Do vậy các nước này thường phải lựa chọn loại công nghệ
thích hợp ở trình độ trung bình hoặc trung bình tiên tiến.
- Mặt bằng trình độ học vấn của dân cư ở các nước đang phát triển thường không
cao, tạo ra những rào cản đối với việc tiếp thu kiến thức KH&CN.
- Tình trạng nợ ngày một lớn và phổ biến ở nhiều quốc gia đang phát triển, chậm
phát triển trên thế giới đang không chỉ là gánh nặng cho nền kinh tế quốc gia mà còn
cho cả việc đổi mới công nghệ và nhập công nghệ để phát triển KT-XH của đất nước.
Sự phân công lao động quốc tế
Sự phân công lao động quốc tế theo hướng các nước giàu, phát triển sẽ chiếm
lĩnh tầng chế biến sâu đối với các sản phẩm, dịch vụ, còn các nước nghèo, kém phát
12


triển sẽ ở các tầng chế biến thấp. Các nước nghèo có thể trở thành không chỉ nguồn cung

cấp và sơ chế nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm phụ trợ cho các nước giàu, phát
triển mà còn là nơi tiếp nhận, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ cao cấp với giá rất cao, thậm
chí còn là “bãi thải” hàng hóa thừa và chất thải (hiểu theo nghĩa rộng của từ này).
Sự liên kết toàn cầu
- Tạo ra những cơ hội (huy động nguồn lực, phối kết hợp hoạt động KH&CN,...)
và những thách thức cho sự phát triển KH&CN của đất nước. Những thách thức này liên
quan không chỉ tới trình độ KH&CN của đất nước so với trình độ chung của thế giới và
khu vực, mà còn cả tới hạ tầng KH&CN (như phòng thí nghiệm, cơ sở dữ liệu, mạng
lưới KH&CN,...) cũng như trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ KH&CN.
- Đòi hỏi các quốc gia tương đối giống nhau về lợi thế so sánh (nông nghiệp,
nhân công,...) phải phát triển KH&CN một mặt hướng tới hội nhập với trình độ phát
triển KH&CN chung, mặt khác phải lựa chọn những mũi nhọn và định hướng phát triển
riêng, cơ bản để tạo dựng và củng cố vị thế nền kinh tế quốc gia trong sự phân công,
hợp tác lao động quốc tế.
Sự khác biệt về chế độ chính trị - xã hội trong bối cảnh TCH
Sự khác biệt này là một yếu tố cần phải tính đến trong việc hoạch định chiến lược
và chính sách phát triển của đất nước nói chung và KH&CN nói riêng. Đảng và Nhà
nước ta chủ trương hội nhập, liên kết quốc tế và khu vực, tham gia các tổ chức quốc tế
trên cơ sở giữ vững độc lập tự chủ và bản sắc dân tộc. Sự khác biệt về định hướng phát
triển chính trị - xã hội của Việt Nam so với nhiều nước trong khu vực đòi hỏi phải được
tính đến trong khi xây dựng định hướng phát triển KH&CN:
- Vai trò đặc biệt đối với các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn cũng như các
khía cạnh xã hội - nhân văn của sự đổi mới và phát triển công nghệ.
- Đặc thù nền kinh tế Việt Nam so với nhiều nước khác là: kinh tế quốc doanh
vẫn là chủ đạo. Từ đó cho thấy vai trò quan trọng của Nhà nước trong phát triển KT-XH,
trong đó có phát triển KH&CN.
1.2. Xu thế hướng tới nền kinh tế dựa trên tri thức, dựa trên KH&CN
Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế mà sự tăng trưởng, phát triển của nó không còn
dựa chủ yếu vào các nguồn lực tự nhiên như trong xã hội công nghiệp, mà chủ yếu dựa
vào nguồn tri thức KH&CN (loại nguồn lực có khả năng tái tạo, tự sinh sản và không

bao giờ bị cạn kiệt). Nền kinh tế tri thức có những đặc điểm tác động trực tiếp tới sự lựa
chọn định hướng phát triển KH&CN của một quốc gia đó là:
- Hàm lượng kiến thức, thông tin cao trong sản phẩm và dịch vụ.
- Sự phát triển dựa trên nền tảng “chất xám”, tri thức và thông tin.
- Sự liên kết mạng và sự tích hợp trong các hoạt động của nền kinh tế.
13


- Nhân tố con người và vai trò của tri thức, kỹ năng của nhân lực là yếu tố quyết
định trong cạnh tranh và phát triển.
- Sự linh hoạt, uyển chuyển trong điều chỉnh và phát triển kinh tế.
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam trong xu thế hướng tới nền kinh
tế dựa trên tri thức có thể tận dụng những lợi thế phục vụ cho sự phát triển KH&CN của
đất nước như sau:
- Định hướng đào tạo nhân lực đi thẳng vào các lĩnh vực KH&CN mới, đặc trưng
cho nền kinh tế tri thức mà Việt Nam có thế mạnh (chẳng hạn CNSH, CNTT,....).
- Lựa chọn và tiếp thu những thành tựu mới nhất về KH&CN hướng vào nền kinh
tế tri thức nhằm khai thác và phát huy những lợi thế so sánh của đất nước trong tương
quan với các nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
Tuy vậy, việc hội nhập xu thế chung hướng tới nền kinh tế tri thức ở các nước
đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng cũng đặt ra những thách thức cần
được chú ý là:
- Nền giáo dục và học vấn của đất nước còn chưa sẵn sàng cho sự hội nhập này.
- Cơ sở hạ tầng, nhất là cơ sở hạ tầng thông tin còn yếu kém.
1.3. Xu thế phát triển bền vững
Tính bền vững trong phát triển ngày nay trở thành nhu cầu và đòi hỏi hàng đầu
của mọi quốc gia trên thế giới. Theo quan niệm chung, sự bền vững trong phát triển bao
hàm bền vững về KT- XH và môi trường sinh thái. Phát triển bền vững là sự phát triển
đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại tới sự phát triển của các thế hệ tương
lai. KH&CN là nhân tố quan trọng đảm bảo tính bền vững trong phát triển của xã hội.

Những cuộc khủng hoảng kinh tế, sự gia tăng các vấn đề xã hội (nghèo đói, chiến
tranh, dịch bệnh,...) và đặc biệt là sự gia tăng các vấn đề ô nhiễm và suy thoái môi
trường không chỉ đe doạ tính bền vững trong phát triển mà thậm chí yếu tố môi trường
còn đặt ra và kéo lùi giới hạn của sự tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Có thể nêu
lên những giới hạn của tăng trưởng kinh tế bền vững và tác động tới sự lựa chọn định
hướng phát triển KH&CN như sau:
- Môi trường sinh thái trở thành một yếu tố giới hạn sự tăng trưởng. Sự suy thoái
môi trường buộc các quốc gia không chỉ phải tính đến yếu tố môi trường trong các kế
hoạch/quy hoạch phát triển mà còn phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng thân thiện
môi trường, các lựa chọn công nghệ và CGCN cũng phải tính đến tính chất thân thiện
môi trường.
- Xu hướng tăng các hàng hóa và dịch vụ cao cấp ngày càng cao ở tất cả các nước
dẫn đến không chỉ sự gia tăng của các chất thải mà còn kéo theo sự gia tăng chi phí ngày
càng nhiều hơn cho việc xử lý và khắc phục ô nhiễm môi trường.
14


1.4. Các xu thế lớn về phát triển KH&CN
Làn sóng đổi mới đang và sẽ diễn ra mạnh mẽ trong hàng loạt lĩnh vực KH&CN:
Xuất hiện những đột phá mới trong công nghệ phần mềm, máy tính, vô tuyến viễn thông,
trí tuệ nhân tạo,...; Phát triển CNSH trên các mặt kỹ thuật tái tổ chức gien, công nghệ vi
sinh, công nghệ tế bào, công nghệ enzyme,...; Hoàn thiện và ứng dụng rộng rãi vật liệu
phức hợp, vật liệu siêu dẫn, vật liệu “thông minh”,...; KH&CN năng lượng hạt nhân tiếp
tục phát triển theo hướng hỗn hợp tiên tiến, KH&CN năng lượng mặt trời sẽ tiến triển có
tính đột biến, quy mô khai phá năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt, năng lượng sóng
biển, năng lượng hyđro,... không ngừng được mở rộng; kỹ thuật la-de phát triển nhanh
chóng; Công nghệ tự động hoá và người máy có sự phát triển bước ngoặt.
Cùng với xu hướng đổi mới diễn ra mạnh mẽ trong các lĩnh vực KH&CN là sự lớn
mạnh không ngừng và vai trò ngày càng to lớn của các ngành CNC. Đó là những ngành
chứa đựng hàm lượng quan trọng về NC&TK, sản phẩm được đổi mới nhanh chóng, thúc

đẩy cạnh tranh và hợp tác trong NC&TK. Những ngành công nghệ này đồng thời cung
cấp và đòi hỏi nhiều loại hàng hoá mới.
2. Bối cảnh trong nước
2.1. Đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế
Ở nước ta, quá trình CNH-HĐH có quan hệ chặt chẽ với việc từng bước phát triển
kinh tế tri thức. Trong thời gian qua, tại nhiều diễn đàn và công trình nghiên cứu, mối
quan hệ hai chiều giữa CNH-HĐH với phát triển kinh tế tri thức đã từng bước được làm
rõ. Về đại thể, có mạnh dạn đi ngay vào phát triển kinh tế tri thức mới có khả năng thay
đổi phương thức và đẩy nhanh tốc độ CNH-HĐH. Hay nói cách khác, phát triển kinh tế
tri thức tạo điều kiện cho việc thực hiện mô hình CNH-HĐH “rút ngắn” ở nước ta. Ngược
lại, việc thực hiện các bước đi và mục tiêu của quá trình CNH-HĐH tạo ra kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội để đi vào kinh tế tri thức. Quá trình CNH-HĐH ở nước ta phải
nắm bắt các tri thức và công nghệ mới nhất của thời đại để hiện đại hóa nông nghiệp và
các ngành kinh tế hiện có, đồng thời phát triển nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ
dựa vào tri thức, dựa vào KH&CN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh
các ngành kinh tế tri thức. Việc đẩy mạnh CNH-HĐH ở nước ta thực hiện một số yêu cầu
sau:
+ Đạt và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định và bền vững;
+ Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của các ngành
công nghiệp và dịch vụ;
+ Nắm bắt tri thức và công nghệ mới nhất để hiện đại hoá nông nghiệp và các
ngành kinh tế hiện có;
+ Phát triển nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ dựa trên tri thức, KH&CN;
+ Không ngừng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
15


Trong chiến lược phát triển KT-XH Việt Nam đến năm 2020, dự kiến tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân giai đoạn 2011-2020 khoảng 7,58%/năm. Đến năm 2020 GDP bình quân đầu người đạt trên 3.000 USD, cơ cấu kinh tế
hiện đại, hiệu quả; tỷ trọng nông nghiệp dưới 15% trong GDP, tỷ lệ lao động nông nghiệp

còn khoảng 30-32%, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm trên 60% tổng lao động xã hội.
Đến năm 2020, hầu hết dân cư thành thị và trên 85% dân cư ở nông thôn được sử
dụng nước sạch và hợp vệ sinh; 100% cơ sở SX-KD mới áp dụng công nghệ sạch hoặc
trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở SX-KD hiện có đạt
tiêu chuẩn về môi trường; hầu hết các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các khu công nghiệp,
khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 95% chất thải rắn thông thường, 85%
chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
2.2. Xu thế phát triển đào tạo đại học và KH&CN Việt Nam
Xu thế phát triển đào tạo đại học Việt Nam
- Xu thế đa dạng hóa các loại hình đào tạo để trở thành các trường đa ngành, đa
lĩnh vực với nhiều loại hình đào tạo và phương thức đào tạo (Bộ GD&ĐT cho biết sẽ
phấn đấu đạt tỷ lệ bình quân sinh viên/một vạn dân là 200 vào năm 2010, 300 vào năm
2015 và 450 vào năm 2020. Trong đó, có khoảng 70-80% sinh viên theo học các chương
trình nghề- ứng dụng và 20-30% sinh viên theo học các chương trình nghiên cứu).
- Xu thế xã hội hóa và tư nhân hoá các hoạt động đào tạo, gắn các hoạt động đào
tạo với hoạt động KH&CN, với SX-KD, thị trường lao động; hình thành nhiều trường đào
tạo tư thục, bán công, liên doanh.
- Xu thế đảm bảo chất lượng và nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Xu thế phát triển mạng lưới các đại học nghiên cứu. Đây là xu thế tất yếu trong
quá trình phát triển của đất nước nhằm gắn các hoạt động giảng dạy với các hoạt động
nghiên cứu và thực tiễn.
- Xu thế phát triển các trường đại học công nghiệp, đại học doanh nghiệp.
Xu thế phát triển KH&CN Việt Nam
- Xu thế chuyển từ nền kỹ thuật chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, sự khéo léo sang
nền kỹ thuật dựa trên sự hiểu biết, tri thức khoa học. KH&CN từ chỗ biệt lập hoặc còn
tách rời hay phụ thuộc vào sản xuất thành một ngành sản xuất mà sản phẩm của nó là các
sản phẩm và dịch vụ khoa học, được xếp ngang hàng với sản xuất vật chất và được quy
vào quỹ đạo chung của sản xuất xã hội, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp đối với nền
sản xuất xã hội. KH&CN được coi là một nguồn lợi giàu có của một quốc gia.
- Xu thế đổi mới căn bản, toàn diện hệ thống KH&CN theo hướng XHH, kết hợp

KH&CN với SX-KD, kế hoạch với thị trường, hội nhập với khu vực và quốc tế.

16


- Xu thế lấy việc ứng dụng, tiếp nhận CGCN là chính; đi thẳng vào công nghệ hiện
đại ở những ngành và lĩnh vực đòi hỏi phải vươn lên cạnh tranh trên thị trường trong,
ngoài nước, hoặc những lĩnh vực cơ sở hạ tầng, dịch vụ đòi hỏi sớm phải tương hợp quốc
tế để hội nhập. KH&CN phải góp phần nâng cao năng lực công nghệ quốc gia, hỗ trợ việc
tiếp thu, làm chủ và cải tiến công nghệ nhập. Kết hợp hài hoà giữa nhập công nghệ hiện
đại và phát triển công nghệ truyền thống.
- Xu thế phát triển kinh tế dựa vào KH&CN, cơ chế kinh tế phải tạo ra “sức kéo”
từ phía các hoạt động KT-XH đối với KH&CN. Phát triển KH&CN hướng vào phục vụ
các mục tiêu KT-XH, đảm bảo phát triển bền vững, an ninh và quốc phòng.
3. Bối cảnh khu vực các tỉnh vùng TDMNBB
3.1. Tiềm năng và lợi thế của vùng TDMNBB
Là vị trí chiến lược về chính trị, quốc phòng và an ninh
Vùng TDMNBB có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, quốc phòng
và an ninh. TDMNBB giáp với Thượng Lào và có thể giao lưu thuận lợi bằng đường sắt
và đường bộ với các tỉnh phía Nam Trung Quốc qua các cửa khẩu Lạng Sơn, Lào Cai.
Vùng này liền kề với khu vực đồng bằng sông Hồng (khu vực kinh tế phát triển sôi động
của đất nước).
Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người, gắn bó lâu đời, mang đậm nét bản
sắc văn hóa truyền thống và đa dạng (Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao, Mông…). Nơi đây
có Việt Bắc, cái nôi của cách mạng, có Điện Biên Phủ lịch sử.
Có lợi thế về thủy điện, khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng
TDMNBB là vùng có khoáng sản và trữ năng thuỷ điện lớn nhất Việt Nam. Lòng
đất ở đây giàu than, quặng sắt, mangan, đồng, chì, kẽm, đất hiếm, apatit. Khu Tây Bắc có
một số mỏ khá lớn như mỏ quặng đồng-niken (Sơn La), đất hiếm (Lai Châu).
Khu Đông Bắc có nhiều mỏ kim loại, đáng kể hơn cả là mỏ sắt (Yên Bái), thiếc và bôxit

(Cao Bằng), kẽm – chì ở Chợ Điền (Bắc Kạn), đồng – vàng (Lào Cai). Mỏ thiếc Tĩnh Túc
(Cao Bằng). Khoáng sản phi kim loại đáng kể có apatit (Lào Cai). Nhiều nguyên liệu
phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng như đá vôi, sét làm xi măng, gạch ngói, gạch chịu
lửa...
Trữ năng thuỷ điện của hệ thống sông Hồng chiếm hơn 1/3 trữ năng thuỷ điện của
cả nước. Các nhà máy thủy điện đã và đang được khai thác như thủy điện Hòa Bình, Thác
Bà, Sơn La, Đại Thị, Tuyên Quang và nhiều nhà máy thuỷ điện nhỏ đang được xây dựng
trên các phụ lưu của các sông.
Tiềm năng về cây công nghiệp, cây dược liệu, các loại rau quả cận nhiệt và ôn đới
và phát triển chăn nuôi gia súc và thủy sản nước lạnh
TDMNBB có phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ
khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở vùng trung du), có thế mạnh để phát triển các cây
17


công nghiệp nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới. Đây chính là vùng chè lớn nhất cả nước, với
các loại chè thơm ngon nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La.
Ở các vùng núi giáp biên giới như Cao Bằng, Lạng Sơn, cũng như trên vùng núi
cao Hoàng Liên Sơn, điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho việc trồng các cây thuốc quý
(tam thất, đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả…) và các cây ăn quả như mận, đào, lê. Ở Sa
Pa có thể trồng rau mùa đông và sản xuất hạt giống quanh năm.
TDMNBB có nhiều đồng cỏ, có thể phát triển chăn nuôi trâu, bò (lấy thịt và lấy
sữa), ngựa, dê. Bên cạnh đó, Vùng này còn có thể phát triển các loại thủy sản nước lạnh.
Tiềm năng và điều kiện phát triển du lịch, kinh tế cửa khẩu và kinh tế trang trại
Vùng TDMNBB có tiềm năng phát triển các loại hình du lịch như: du lịch sinh
thái-nghỉ dưỡng (Sapa, các vườn hồ Hoàng Liên, Ba Bể, Núi Cốc,…), du lịch lịch sử văn
hóa (Đền Hùng, Điện Biên Phủ, ATK, văn hóa lễ hội các dân tộc thiểu số Vùng,…) và du
lịch thể thao-mạo hiểm (leo núi Fanxipan, vượt thác ghềnh trên hệ thống sông Hồng…).
Vùng TDMNBB nằm ở vị trí tiếp giáp với cả Lào và Trung Quốc, có lợi thế trong
việc phát triển kinh tế cửa khẩu.

Với vị trí địa lý thuận lợi, diện tích tự nhiên lớn, nhiều tiểu vùng khí hậu khác
nhau, vùng TDMNBB rất thuận lợi cho việc phát triển các mô hình kinh tế trang trại cây
lâu năm, cây công nghiệp, cây và hoa ôn đới, trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm.
3.2. Khó khăn, hạn chế của vùng TDMNBB
Hạn chế về điều kiện tự nhiên, khí hậu
Vị trí địa lý và địa hình của Vùng không thuận lợi cho thu hút đầu tư, phát triển
kinh tế. Trên địa bàn Vùng có sự phân bố không đồng đều về nguồn nước theo lãnh thổ và
theo mùa, diện tích bị xói mòn, rửa trôi, sa mạc hóa nhiều, diện tích rừng giảm mạnh.
Việc phát triển kinh tế nông nghiệp của Vùng chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết rét đậm,
rét hại, sương muối và tình trạng thiếu nước về mùa đông.
Hạn chế về mặt xã hội
So với các vùng khác, chất lượng nguồn lao động thấp (tỷ lệ lao động qua đào tạo
chuyên môn kỹ thuật tính đến 9/2009 chiếm 16,9%). Nạn phá rừng, khai thác gỗ quý chưa
được kiểm soát chặt chẽ và chưa quan tâm đến việc trồng mới và bảo vệ rừng.
Nạn du canh, du cư trong Vùng vẫn xảy ra. Phát triển kinh tế thời gian qua làm
thay đổi phần nào cơ cấu cổ truyền làng xã và đời sống tâm linh của người dân tộc.
Trình độ phát triển kinh tế thấp
Nền kinh tế đã có những bước phát triển nhưng chưa thực sự bền vững, đặc biệt là
trong sản xuất nông nghiệp, nhiều sản phẩm phát triển chưa gắn với nhu cầu thị trường,
không coi trọng chế biến sâu, hoặc chế biến không gắn với vùng nguyên liệu. Tốc độ phát
triển kinh tế nhanh chủ yếu tập trung ở vùng đô thị, ven các trục giao thông còn vùng sâu,
18


vùng xa chậm phát triển. Mạng lưới các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản chưa cân
xứng với thế mạnh của vùng.
Hệ thống kết cấu hạ chưa theo kịp yêu cầu phát triển KT-XH
Mạng lưới giao thông, cấp điện, cấp nước, bệnh viện, trường học,… đã được chú
trọng đầu tư, nâng cấp nhưng vẫn chưa theo kịp nhu cầu phát triển KT-XH.
3.3. Định hướng phát triển KT-XH và KH&CN vùng TDMNBB

Các vấn đề tổng thể
- Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng KT-XH, nâng cao khả năng cung cấp các dịch
vụ xã hội cho phát triển kinh tế, góp phần nâng cao mức sống của nhân dân, giảm dần
khoảng cách với các vùng khác trong cả nước.
- Sớm giải quyết dứt điểm số hộ đói kinh niên, đói giáp hạt.
- Tạo sự chuyển biến tích cực về cơ cấu lao động và chất lượng nguồn nhân lực;
tăng cường công tác đào tạo nghề, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội, nâng cao dân trí và cải thiện rõ rệt đời sống
tinh thần của nhân dân, đặc biệt là đời sống văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước và môi trường sinh thái; sử dụng và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, môi trường để đảm bảo tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo và cải thiện
chất lượng cuộc sống.
Một số nhiệm vụ đặc thù của miền núi
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, nhất là đồng bào
các dân tộc thiểu số. Nâng cấp bệnh viện tuyến huyện; tiếp tục cải tạo và xây dựng các
bệnh viện tuyến tỉnh; Hiện đại hóa trang thiết bị cho bệnh viện tuyến tỉnh; Tăng cường
nâng cao năng lực của hệ thống y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện bảo đảm đủ khả
năng đáp ứng nhu cầu phòng bệnh cho nhân dân.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và
Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới
trên toàn Vùng, đặc biệt là giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa, ở các xã vùng biên
giới; tích cực giải quyết có hiệu quả phương thức canh tác lạc hậu, tự cấp tự túc, du canh
du cư, đồng thời thực hiện các kế hoạch của các tỉnh về giải quyết đất, giống, vốn vay,
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, v.v... để giúp các hộ nghèo vươn lên thoát
nghèo; coi trọng giải quyết những vấn đề bức xúc trong đời sống và xã hội của các tỉnh
trong Vùng: đói nghèo, di dân tự do, phá rừng đốt nương làm rẫy, thiếu nước sản xuất,
thiếu nước sinh hoạt, cải thiện điều kiện vệ sinh; tăng cường các biện pháp giải quyết việc
làm tăng thêm hàng năm ở tất cả các tỉnh trong Vùng.
Định hướng phát triển KH&CN vùng TDMNBB
19



- Xây dựng các trung tâm nghiên cứu KH&CN tại các trường đại học của Vùng,
trước hết tập trung nghiên cứu tuyển chọn, lai tạo các giống cây trồng, vật nuôi và nghiên
cứu, ứng dụng các công nghệ bảo quản sau thu hoạch, chế biến nông, lâm sản; Tăng
cường xây dựng hệ thống khuyến nông, khuyến lâm từ tỉnh đến cơ sở; nghiên cứu áp
dụng những tiến bộ KH&CN nhằm giải quyết những khó khăn có tính đặc thù và thực
hiện CNH-HĐH vùng TDMNBB; Nghiên cứu sử dụng nguồn tài nguyên nước có hiệu
quả, coi trọng công trình tưới cho các loại cây trồng cần ít nước nhưng đạt hiệu quả kinh
tế cao như công trình tưới cho cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu.
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ trong các ngành khai thác tài nguyên khoáng
sản, bảo quản, chế biến nông, lâm sản nhằm đảm bảo an toàn, môi trường và phát triển
bền vững; việc xây dựng các dự án hạ tầng đô thị, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, công
nghiệp, v.v... phải bảo đảm các tiêu chuẩn về an toàn, môi trường và phát triển bền vững.
- Tạo sự chuyển biến cơ bản về cơ cấu lao động và chất lượng nguồn nhân lực
bằng cách vừa khẩn trương mở rộng đào tạo tại chỗ, vừa điều chuyển có tổ chức một bộ
phận lao động Vùng đồng bằng Bắc Bộ lên công tác và lao động ở những ngành và lĩnh
vực có nhu cầu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; Đầu tư mở rộng, nâng cấp cơ
sở vật chất và nâng cao năng lực đào tạo cho các trường đào tạo nghề hiện có, xây dựng
mới một số trung tâm đào tạo nghề trọng điểm ở thành phố, thị xã, huyện của các tỉnh
trong Vùng; xây dựng trung tâm giáo dục thường xuyên ở tất cả các huyện, thành phố;
đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đào tạo cho một số trường đại học
trong Vùng theo hướng đa ngành như Đại học Tây Bắc, Đại học Thái Nguyên, Đại học
Hùng Vương (Phú Thọ); củng cố và mở thêm các trường cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và các cơ sở dạy nghề; đổi mới cơ cấu đào tạo theo ngành nghề và trình độ nhằm
đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH và nhu cầu cán bộ cho các địa
phương trong Vùng; đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở.
3.4. Nằm trong hành lang kinh tế “Côn Minh-Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh”
Nhiều tỉnh vùng TDMNNBB nằm trong Tuyến hành lang kinh tế “Côn MinhQuảng Ninh”. Tuyến hành lang kinh tế này là một trong 5 hành lang kinh tế của Tiểu
vùng sông Mekong mở rộng (GMS), một bộ phận của chương trình hợp tác Việt NamTrung Quốc, trên cơ sở phát triển giao thương với các tỉnh phía Tây Nam (Trung Quốc),

các tỉnh, thành phố trong cả nước theo tuyến hành lang. Hơn nữa, khi hành lang kinh tế
Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng-Quảng Ninh đi vào hoạt động thì Trung Quốc
sẽ thâm nhập vào ASEAN qua tuyến hành lang này. Do đó, Trung Quốc hết sức coi trọng
tuyến huyết mạch của vùng Tây Nam (Trung Quốc) qua cửa khẩu Lào Cai vào Việt Nam.
Đây là cửa ngõ gần nhất để miền Tây (Trung Quốc) mở rộng trao đổi nhiều mặt với khu
vực và các nước khác.
Lào Cai ở vị trí là “cửa ngõ” quan trọng nối dài thị trường Việt Nam với thị trường
Tây Nam (Trung Quốc), hiện đang phát triển rầm rộ trong chiến lược Đại khai phá miền
20


Tây (Trung Quốc); với cả Tiểu vùng Mê Kông mở rộng mà hệ thống đường xuyên Á
đang hình thành cùng với nhiều kế hoạch hợp tác phát triển Tiểu vùng. Lào Cai trở thành
cửa khẩu trung chuyển trên hành lang kinh tế Côn Minh - Hải Phòng, nơi hội tụ hay một
trung tâm kinh tế mở hoặc thành một cầu nối kinh tế Việt Nam với Trung Quốc, Việt Nam
với Tiểu vùng Mê Kông mở rộng, Việt Nam với thị trường tự do ASEAN - Trung Quốc.
3.5. Triển vọng hợp tác, thu hút đầu tư nước ngoài vào vùng TDMNBB
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Sau khi nước ta gia nhập WTO, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng rất
nhanh, tạo nên một làn sóng đầu tư nước ngoài mới. Trong các năm 2007 vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam đạt trên 20 tỷ USD, dự kiến trong các năm 2008 - 2010 đạt
trên 20 tỷ USD mỗi năm.
Tại khu vực Bắc Bộ, ngoài thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận như Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Hải Dương... các nhà đầu tư nước ngoài đã quan tâm hơn đến các tỉnh xa hơn trong
đó có tỉnh Lào Cai. Với tiềm năng về phát triển dịch vụ, du lịch cùng với sự phấn đấu của
tỉnh và có chính sách thông thoáng, trong những năm tới chắc chắn sẽ được sự quan tâm
của các nhà đầu tư và lượng vốn thu hút vào tỉnh Lào Cai sẽ tăng lên đáng kể.
Dự báo thu hút ODA
TDMNBB là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về KT-XH, quốc phòng và an
ninh của cả nước, có tiềm năng lớn về thuỷ năng, khoáng sản, lợi thế về nông, lâm

nghiệp... Đồng thời, vùng TDMNBB cũng có ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái của
cả vùng Bắc Bộ. Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01 tháng 07 năm 2004 của Bộ Chính trị xác
định nhiệm vụ ưu tiên đầu tư cho vùng TDMNBB bằng mọi nguồn lực, trong đó có ODA.
Nghị quyết đề ra yêu cầu “xây dựng chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút nguồn vốn
ODA phát triển cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo để phát triển kinh tế xã hội”. Bên cạnh
các nguồn vốn đầu tư từ các nguồn khác nhau trong nước, trong giai đoạn tới đây Vùng
TDMNBB sẽ là vùng dành được ưu tiên cao về nguồn vốn ODA từ nhiều nhà tài trợ song
phương và đa phương như: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB), Nhật Bản, Thuỵ Điển, UNICEF, IFAD, WFP,.... cho chương trình xoá đói giảm
nghèo với việc phát triển mạng lưới giao thông và điện nông thôn bao gồm cả phát triển
thuỷ điện nhỏ, phát triển hệ thống cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường cho đồng bào
vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Để cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho người dân vùng
cao thì vấn đề cơ sở hạ tầng xã hội như y tế, giáo dục cũng sẽ được chú trọng, bao gồm
xây dựng và mở rộng mạng lưới y tế tới tận các huyện, xã vùng cao, đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho các trường học, nhất là các trường học cho con em đồng bào các dân tộc
thiểu số.
Việt Nam sẽ ở vào trình độ nước đang phát triển có thu nhập trung bình với GDP
bình quân đầu người/năm sẽ đạt khoảng 1.100-1.200 USD vào năm 2010 và phấn đấu đến
năm 2020 về cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp. Theo thông lệ viện trợ quốc tế,
21


vốn ODA cung cấp cho các nước có thu nhập trung bình thường có các điều kiện cung
cấp kém ưu đãi hơn. Do vậy, dự kiến thời kỳ sau năm 2010, việc cung cấp ODA sẽ có
những thay đổi rất cơ bản về cơ cấu nguồn vốn này cũng như các điều kiện tài chính. Từ
kinh nghiệm quốc tế, có thể dự báo rằng nguồn ODA của Việt Nam trong thời kỳ sau
2010 sẽ vẫn được duy trì, thậm chí có khả năng khối lượng nguồn vốn này còn có thể
tăng lên. Tuy nhiên, về cơ cấu vốn chắc sẽ thay đổi theo chiều hướng ODA viện trợ
không hoàn lại sẽ giảm dần, ODA vốn vay sẽ tăng lên với những điều kiện tài chính thay
đổi theo hướng giảm dần tính ưu đãi (lãi suất cho vay có thể cao hơn, thời gian ân hạn và

thời gian trả nợ sẽ ngắn hơn) so với các điều kiện tài chính ưu đãi của ODA mà Việt Nam
được hưởng trong 5 năm 2006-2010.
Do tính chất và điều kiện tài chính của ODA sẽ có những thay đổi như dự báo ở
trên, nên định hướng sử dụng nguồn vốn này cũng cần có những thay đổi phù hợp. Trong
thời kỳ sau năm 2010 tình hình KT-XH của Việt Nam nói chung và vùng TDMNBB nói
riêng chắc sẽ đạt được những tiến bộ quan trọng, ngân sách của Trung ương và địa
phương sẽ được cải thiện đáng kể. Do các khoản vay đều phải được bảo lãnh của Nhà
nước, không cần thiết phải sử dụng ODA vốn vay kém ưu đãi với quy mô lớn để đầu tư từ
ngân sách cho các dự án không có khả năng hoàn vốn cao. Sau 2010, do định hướng sử
dụng các nguồn vốn ODA kém ưu đãi hơn cho các lĩnh vực có khả năng hoàn vốn cao
như năng lượng, công nghiệp..., vốn ODA ưu đãi sẽ được tập trung chủ yếu cho lĩnh vực
xóa đói giảm nghèo và các khu vực khó khăn, đặc biệt là vùng TDMNBB.
Đối với vùng TDMNBB nói chung, tỉnh Lào Cai nói riêng, vốn ODA sẽ tiếp tục
được đầu tư vào lĩnh vực phát triển nông thôn tổng hợp nhằm tiếp tục nâng cao đời sống
của người dân vùng cao, đặc biệt là các dân tộc thiểu số. Ngoài ra, nguồn vốn ODA cũng
sẽ được ưu tiên hỗ trợ cho việc phát triển các ngành dịch vụ (như du lịch) và các ngành
nghề địa phương nhằm tạo thêm công ăn việc làm cho nhân dân trong vùng. ODA vẫn
tiếp tục được sử dụng hỗ trợ cho lĩnh vực lâm nghiệp, bảo vệ rừng và môi trường sinh
thái tại khu vực TDMNBB, trong đó có tỉnh Lào Cai, vì khu vực này đã và sẽ là lá phổi
cho toàn khu vực miền Bắc, nhất là trong bối cảnh một số tỉnh trong vùng sẽ phát triển
nhanh mạng lưới đô thị đi đôi với phát triển công nghiệp.
4. Cơ hội và thách thức đối với phát triển KH&CN của Tỉnh
4.1. Cơ hội
+ Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thúc đẩy nhanh sự phát triển lực lượng sản
xuất, đem lại sự tăng trưởng cao của nền kinh tế thế giới, theo đó nó góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thế giới.
+ Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế tạo cơ hội truyền bá và chuyển giao những
thành quả mới về KH&CN, về tổ chức và quản lý, về sản xuất và kinh doanh đưa kiến
thức và kinh nghiệm đến với nhiều quốc gia, dân tộc và đặc biệt là tạo tiền đề và điều
kiện cho các quốc gia đi sau rút ngắn lộ trình CNH-HĐH.

22


+ Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế mang lại những nguồn lực rất quan trọng và
cần thiết cho các nước đang phát triển, tạo khả năng cho các nước này có thể phát triển
rút ngắn, nhưng đồng thời nó cũng yêu cầu các nước đang phát triển phải xây dựng được
chiến lược phát triển quốc gia theo hướng có khả năng “bắt nhịp” và “thích nghi” được
với xu hướng phát triển hiện đại.
+ Quan điểm của Đảng và Nhà nước đã khẳng định “KH&CN là quốc sách hàng
đầu, là động lực phát triển KT-XH, là điều kiện cần thiết giữ vững độc lập dân tộc và xây
dựng thành công CNXH”. CNH-HĐH đất nước phải bằng KH&CN. Đảng và Nhà nước
có chính sách đầu tư khuyến khích, hỗ trợ phát triển KH&CN và KH&CN là nội dung
then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc phòng - an ninh.
+ Chủ trương đẩy mạnh đổi mới của Đảng và Nhà nước mở ra cơ hội cho đổi mới
cơ chế quản lý KH&CN của Lào Cai (địa phương có thể áp dụng các chính sách đổi mới
chung để khắc phục những bất hợp lý đang diễn ra)
+ Cơ chế mới nhấn mạnh sự gắn kết hoạt động KH&CN với hoạt động SX-KD. Sẽ
có nhiều hình thức phong phú, nhiều cơ chế đa dạng bắt buộc, thúc ép và khuyến khích
các lực lượng KH&CN hướng hoạt động của mình vào phục vụ phát triển KT-XH. Đây là
một cơ hội để Lào Cai tranh thủ thu hút lực lượng KH&CN cả nước vào hỗ trợ cho sự
nghiệp phát triển của địa phương.
+ Bên cạnh khai thác tiềm lực KH&CN quốc gia, Tỉnh còn có cơ hội mở rộng
quan hệ ra quốc tế, tranh thủ tiềm lực KH&CN quốc tế:
- Thực hiện lồng ghép, thống nhất các nội dung hợp tác quốc tế về kinh tế với hợp
tác quốc tế về KH&CN;
- Thực hiện đa dạng hoá các đối tượng CGCN, các luồng CGCN, các loại hình và
phương thức CGCN;
- Tăng cường thu hút chuyên gia nước ngoài đến làm việc;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ KH&CN tham gia hợp tác quốc tế.

+ Tiếp cận được với những tiến bộ KH&CN mới nhất và từ đó có thể lựa chọn,
điều chỉnh định hướng phát triển KH&CN, hỗ trợ cho quá trình CNH-HĐH rút ngắn của
tỉnh Lào Cai.
+ Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực, tỉnh Lào Cai có thể tận dụng các cơ
hội để lựa chọn và tiếp nhận cũng như thích nghi các công nghệ mới, phù hợp, mở ra
những ngành nghề mới, nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. Năng lực và trình độ
KH&CN của Tỉnh cần được định hướng sớm vào việc tận dụng cơ hội này.
+ Các nước đang điều chỉnh cơ cấu kinh tế và gắn liền với nó là cơ cấu công nghệ
có thể tạo ra những cơ hội cho Việt Nam cả về điều chỉnh thích nghi, cả về CGCN trong
điều kiện cụ thể của nước ta đang cần.
23


+ Sự hợp tác và phân công lao động trong khu vực, giữa các quốc gia ASEAN trên
cơ sở thế mạnh và lợi thế so sánh của mỗi nước sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
việc định hướng hoạt động KH&CN trong Tỉnh phối hợp với chiến lược và định hướng
phát triển KH&CN quốc gia.
+ Phát triển tiềm năng con người và nâng cao trình độ KH&CN cho con người
trong tỉnh Lào Cai.
+ Xu thế hướng tới xã hội thông tin và nền kinh tế dựa trên tri thức, dựa trên
KH&CN cũng như xu thế hợp tác quốc tế trong phát triển KH&CN, hội nhập quốc tế tạo
ra những điều kiện thuận lợi để tỉnh Lào Cai có thể tận dụng, khai thác cho các mục tiêu
phát triển con người và đào tạo, nâng cao trình độ KH&CN cho con người trong Tỉnh.
Một chiến lược đúng đắn trong đào tạo nguồn nhân lực KH&CN có thể đóng góp quan
trọng cho việc tạo lập năng lực cạnh tranh của Tỉnh, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế
và phát triển xã hội.
+ Định hướng phát triển KT-XH vùng TDMNBB cộng với vị trí thuận lợi của tỉnh
Lào Cai, “cửa ngõ” của hành lang kinh tế tạo ra nhiều cơ hội cho tỉnh Lào Cai trong hợp
tác, phát triển và tận dụng những tiến bộ KH&CN của Trung Quốc.
4.2. Thách thức

+ Khó bắt kịp với nhịp độ phát triển chung của KH&CN. Trình độ KH&CN của
tỉnh Lào Cai còn có khoảng cách khá xa so với trình độ KH&CN chung của cả nước. Đây
là một rào cản lớn cho sự hội nhập về KH&CN của Tỉnh.
+ Các nguồn lực cho phát triển KH&CN, đặc biệt là nền giáo dục, học vấn và cơ
sở hạ tầng KH&CN ở Việt Nam và của Tỉnh chưa thực sự sẵn sàng để hội nhập trước
những xu thế phát triển KH&CN trên thế giới đang diễn ra sôi động.
+ Thiếu động lực cho sự phát triển KH&CN. Đây là một thách thức lớn và chung
cho tất cả nền kinh tế còn chưa phát triển như ở tỉnh Lào Cai. Hiện tại việc liên hệ, gắn bó
hữu cơ giữa KH&CN với hoạt động KT-XH vẫn còn những hạn chế nhất định
+ Định hướng phát triển KT-XH, đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH của Tỉnh và của
đất nước đặt ra nhiều đòi hỏi cho khoa học xã hội và nhân văn, khoa học quản lý và khoa
học ứng dụng của Tỉnh.
+ Ở vị trí “cửa ngõ” của hành lang kinh tế, sẽ diễn ra nhiều giao lưu và hợp tác về
KH&CN, đặc biệt là luồng CGCN từ Trung Quốc vào Việt Nam đòi hỏi nội lực KH&CN
của Tỉnh phải ở một tầm nhất định để tránh chuyển giao những công nghệ lạc hậu, công
nghệ gây nhiều ô nhiễm vào tỉnh Lào Cai nói riêng và Việt Nam nói chung.
+ Đổi mới hoạt động KH&CN diễn ra lâu dài và hết sức phức tạp. Sẽ có những
bước thử nghiệm và những khía cạnh cần thực tiễn trả lời. Đó là cơ hội để địa phương thể
hiện sự năng động sáng tạo của mình nhưng cũng có nhiều thách thức đặt ra để hạn chế
tối đa sai lầm trong phát triển KH&CN.
24


Phần thứ hai
HIỆN TRẠNG TỰ NHIÊN, XÃ HỘI, KINH TẾ VÀ KH&CN
1. Hiện trạng các nguồn lực tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc với
diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 6.383,89 km2 (chiếm 2,45% tổng diện tích tự nhiên cả
nước), có tọa độ địa lý từ 20 040’ đến 20050’ vĩ độ Bắc và từ 103 0 đến 104038’ kinh độ

Ðông. Phía Bắc của tỉnh Lào Cai giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía Nam giáp tỉnh
Yên Bái, phía Ðông giáp tỉnh Hà Giang, phía Tây giáp tỉnh Lai Châu. Toàn tỉnh được chia
thành 9 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm Thành phố Lào Cai (cách thủ đô Hà Nội
296 km theo đường sắt và 345 km theo đường bộ, là trung tâm chính trị, hành chính KTXH, văn hóa và KH&CN của tỉnh) và 8 huyện.
1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình tỉnh Lào Cai đặc trưng là núi cao xen kẽ với đồi núi thấp, bị chia cắt lớn,
với phần thung lũng dọc sông Hồng và các tuyến đường bộ, đường sắt chạy qua vùng
trung tâm của tỉnh. Các huyện miền núi nằm bao quanh hành lang trung tâm này từ Đông
- Bắc sang Tây – Nam, gồm nhiều dãy núi và thung lũng nhỏ biệt lập, nơi có các cộng
đồng dân cư sinh sống. Những vùng có độ dốc trên 25 0 chiếm tới 80% diện tích đất đai
của tỉnh. Địa hình tự nhiên của tỉnh có độ cao thay đổi từ 80 m đến 3.143 m so với mực
nước biển tại đỉnh Phan Si Păng, đỉnh núi cao nhất Việt Nam. Địa hình vùng núi với các
tác động tiểu khí hậu đã giúp tạo nên một môi trường thiên nhiên rất đa dạng với nhiều
vùng sinh thái khác nhau (tiểu vùng).
1.3. Khí hậu
Lào Cai có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt do bị chi phối bởi yếu tố địa
hình phức tạp, phân tầng độ cao lớn nên có đan xen một số tiểu vùng á nhiệt đới, ôn đới
rất thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, đặc biệt là nhiều loại cây trồng,
vật nuôi có giá trị kinh tế cao như cây ăn quả ôn đới, cây dược liệu, thảo quả, v.v…
Nhiệt độ trung bình hàng năm thường từ 22 – 24 0C; cao nhất 360C, thấp nhất 100C
(có nơi dưới 00C như ở Sa Pa); độ ẩm trung bình năm trên 80%, cao nhất là 90% và thấp
nhất 75%. Thường có sự chênh lệch giữa các vùng, vùng cao độ ẩm lớn hơn vùng thấp;
lượng mưa trung bình năm trên 1.700 mm, năm cao nhất ở Sa Pa là 3.400 mm, năm thấp
nhất ở thị xã Lào Cai 1.320 mm. Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có
nơi mật độ rất dày. Trong các đợt rét đậm thường xuất hiện sương muối, ở những vùng có
độ cao trên 1.000m (Sa Pa, Bát Xát) nhiều năm có tuyết rơi.
1.4. Tài nguyên
1.4.1. Tài nguyên đất và sử dụng
25



×