Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Luan van thac sy hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển khoa học và công nghệ tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 137 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân

trần thị hảo
HOàN THIệN CHíNH SáCH đầu t phát
triển khoa học và công nghệ ở tỉnh
vĩnh phúc
Chuyên ngành: khoa học quản lý

Ngời hớng dẫn khoa học: ts. phạm vũ thắng

Hµ Néi - 2010
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi với
sự cố vấn của Người hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ Phạm Vũ Thắng. Tất cả
các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ. Nội dung của luận văn
là trung thực.
Tác giả luận văn
TRẦN THỊ HẢO
MỤC LỤC
MỤC LỤC 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
2. Mục tiêu nghiên cứu i
1.1 Khoa học và công nghệ và đầu tư phát triển khoa học công nghệ ii
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KH&CN Ở VĨNH PHÚC VI
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.1 Khoa học công nghệ và đầu tư phát triển khoa học công nghệ 5
1.1.1 Khái niệm về khoa học và công nghệ 5
CHƯƠNG 3 75
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ 75


PHÁT TRIỂN KH&CN Ở VĨNH PHÚC 75
PHỤ LỤC 102
Phụ lục 1.1 Mẫu điều tra các doanh nghiệp 102
Ngày…….tháng……năm 2010 104
Đại diện đơn vị 104
(Ký tên, đóng dấu) 104
 PHÙ HỢP VỚI THỰC TẾ  CHƯA PHÙ HỢP  KHÓ TRẢ LỜI
106
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: CỬ NHÂN THẠC SỸ 107
PHỤ LỤC 1.3 MẪU ĐIỀU TRA CHỦ ĐẦU TƯ 108
PHIẾU XIN Ý KIẾN ĐIỀU TRA VỀ 108
CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
108
Ở TỈNH VĨNH PHÚC 108
DANH SÁCH CÁC CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN GỬI PHIẾU ĐIỀU TRA 110
Điện thoại 110
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP GỬI PHIẾU ĐIỀU TRA 111
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CN : Công nghệ
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CSVC : Cơ sở vật chất
GD-ĐT : Giáo dục – đào tạo
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
KH&CN : Khoa học và công nghệ
KH : Khoa học
KT-XH : Kinh tế - xã hội
LĐ&TBXH : Lao động và thương binh xã hội
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NN&PTNN : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSNN : Ngân sách nhà nước

TCĐLCL : Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng
TN&MT : Tài nguyên và môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
UDKHCN : Ứng dụng khoa học công nghệ
XDCB : Xây dựng cơ bảnDANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
MỤC LỤC 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
2. Mục tiêu nghiên cứu i
1.1 Khoa học và công nghệ và đầu tư phát triển khoa học công nghệ ii
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KH&CN Ở VĨNH PHÚC VI
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.1 Khoa học công nghệ và đầu tư phát triển khoa học công nghệ 5
1.1.1 Khái niệm về khoa học và công nghệ 5
a. Khái niệm khoa học 5
Bảng 1.2 Quy mô thực hiện điều tra 32
CHƯƠNG 3 75
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ 75
PHÁT TRIỂN KH&CN Ở VĨNH PHÚC 75
PHỤ LỤC 102
Phụ lục 1: Mẫu phiếu điều tra chính sách đầu tư phát triển KH&CN ở tỉnh Vĩnh Phúc 102
Phụ lục 1.1 Mẫu điều tra các doanh nghiệp 102
Ngày…….tháng……năm 2010 104
Đại diện đơn vị 104
(Ký tên, đóng dấu) 104
 PHÙ HỢP VỚI THỰC TẾ  CHƯA PHÙ HỢP  KHÓ TRẢ LỜI
106
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: CỬ NHÂN THẠC SỸ 107
PHỤ LỤC 1.3 MẪU ĐIỀU TRA CHỦ ĐẦU TƯ 108

PHIẾU XIN Ý KIẾN ĐIỀU TRA VỀ 108
CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
108
Ở TỈNH VĨNH PHÚC 108
Phụ lục 2.1 Các chủ đầu tư 110
DANH SÁCH CÁC CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN GỬI PHIẾU ĐIỀU TRA 110
Điện thoại 110
Phụ lục 2.2 Các doanh nghiệp 111
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP GỬI PHIẾU ĐIỀU TRA 111
Tổng số: 45 doanh nghiệp 111
7
Trờng đại học kinh tế quốc dân

trần thị hảo
HOàN THIệN CHíNH SáCH đầu t phát
triển khoa học và công nghệ ở tỉnh
vĩnh phúc
Chuyên ngành: khoa học quản lý


Hµ Néi - 2010
9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Khoa học và công nghệ ngày càng trở thành lực lượng sản suất nòng cốt, trực
tiếp của xã hội, là động lực cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy đầu
tư cho KH&CN chính là đầu tư cho phát triển. Ở Việt Nam, KH&CN luôn được
Đảng và Nhà nước quan tâm, chú trọng đầu tư.
Vĩnh Phúc sau hơn 10 năm tái lập tỉnh đã có nhiều thành tích đáng khích lệ
trong phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh đã chú trọng đầu tư cho phát triển KH&CN,

phấn đấu đạt mức đầu tư kinh phí là 2% trong tổng ngân sách của tỉnh để cho
KH&CN. Tuy nhiên, các chính sách KHCN nói chung và chính sách đầu tư phát
triển KH&CN nói riêng ở tỉnh Vĩnh Phúc còn nhiều bất cập, nguồn vốn huy động
cho đầu tư thấp nhưng lại đầu tư dàn trải, quá trình kiểm tra, giám sát chưa phù hợp
nên hiệu quả sử dụng thấp. Do đó việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện chính sách
đầu tư phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn vốn đầu tư là hết sức cần thiết
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chính sách đầu tư phát triển KH&CN
trên địa bàn một tỉnh. Phân tích thực trạng chính sách đầu tư phát triển KH&CN ở
tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 1997 – 2009. Đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn
thiện chính sách đầu tư phát triển KH&CN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai
đoạn tiếp theo.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Chính sách đầu tư phát triển KH&CN ở tỉnh Vĩnh Phúc cần hoàn thiện
những nội dung nào?
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu chính sách đầu tư phát triển KH&CN ở tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn 1997 - 2009.
i
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Góp phần hệ thống hoá lý luận về chính sách đầu tư phát triển khoa học và
công nghệ.
- Góp phần đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách đầu tư
phát triển KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1.1 Khoa học và công nghệ và đầu tư phát triển khoa học công nghệ
- Khái niệm về khoa học: Khoa học là lĩnh vực hoạt động nghiên cứu các
phạm trù và tính chất quy luật vận động của sự vật, hiện tượng, đúc kết lại những
kiến thức, kinh nghiệm thành một hệ thống chặt chẽ và được áp dụng trong thực
tiễn để nâng cao nhận thức tinh thần và đời sống của con người [2].
- Khái niệm về công nghệ: Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình
và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Công nghệ bao gồm kiến thức,
kỹ năng, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và
cung cấp dịch vụ.
- Đặc điểm hoạt động KH&CN: hoạt động khoa học là một loại lao động trí
óc mang tính sáng tạo và sản phẩm của hoạt động này mang tính chất hàng hóa
công cộng hay công ích. Hoạt động khoa học thường ít thu hút được khu vực tư
nhân tham gia đầu tư, đặc biệt là trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản. Hoạt động
KH&CN là một hoạt động không chắc chắn về kết quả đạt được.
- Đầu tư phát triển KHCN: là một quá trình bao gồm từ xác định mục tiêu,
phương hướng, tạo nguồn vốn, phân bổ và cân đối, thực hiện cấp phát và quản lý
chi tiêu nhằm mục tiêu nâng cao về chất trình độ KH&CN.
ii
1.2 Chính sách đầu tư phát triển KH&CN
- Khái niệm: Chính sách đầu tư phát triển KH&CN là tổng thể các quan
điểm, mục tiêu, nguyên tắc chỉ đạo, định hướng NCKH ưu tiên phát triển cùng với
mức đầu tư cụ thể; các giải pháp và công cụ mà Nhà nước áp dụng huy động và đầu
tư về nhân lực, về vốn, về trang thiết bị, về cơ sở vật chất hạ tầng, về nguồn lực
thông tin… nhằm nâng cao về chất trình độ KH&CN sau một giai đoạn nhất định
thường là trung hạn và dài hạn.
- Vai trò của chính sách đầu tư phát triển KH&CN: Chính sách đầu tư
phát triển KH&CN có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển KT-XH nói
chung và KHCN nói riêng. Điều này bắt nguồn từ vai trò của KHCN trong sự phát
triển KT-XH đất nước, khi mà KH&CN ngày càng trở thành lực lượng sản xuất
nòng cốt, trực tiếp của xã hội, là động lực cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội.

- Mục tiêu chính sách: là xây dựng và phát triển tiềm lực KH&CN đạt trình
độ trung bình tiên tiến trong khu vực.
- Các quan điểm, nguyên tắc chính sách đầu tư phát triển KHCN: Coi
đầu tư cho KH&CN là đầu tư phát triển; tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm;
khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, ứng dụng và đầu tư phát
triển KH&CN.
- Các chính sách đầu tư phát triển KH&CN cơ bản: bao gồm các chính
sách 1) Chính sách đầu tư của Nhà nước cho KH&CN 2) Chính sách xã hội hóa
nguồn vốn đầu tư cho KH&CN 3) Chính sách ưu đãi về thuế cho hoạt động
KH&CN 4) Chính sách ưu đãi tín dụng cho hoạt động KH&CN.
1.2.5 Đánh giá chính sách
Đánh giá chính sách có thể được hiểu là quá trình xem xét, so sánh, đánh giá
các mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách đầu tư phát triển KH&CN. Phân tích
những ảnh hưởng của chính sách, tính hiệu lực và hiệu quả của chính sách đối với
hoạt động đầu tư phát triển KH&CN.
iii
1.3 Kinh nghiệm một số địa phương trong thực hiện chính sách đầu tư
phát triển KH&CN
Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố
Hà Nội và thành phố Đà Nẵng trong thực hiện chính sách đầu tư phát triển KH&CN
rút ra những bài học kinh nghiệm thực tế có thể áp dụng vào điều kiện cụ thể của
tỉnh Vĩnh Phúc.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VĨNH PHÚC
2.1. Thực trạng chính sách đầu tư phát triển KH&CN ở tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc Vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ, có vị trí địa lý
thuận lợi cho phát triển KT-XH. Từ năm 1997 (tái lập tỉnh Vĩnh Phúc), GDP toàn
tỉnh tăng trưởng rất nhanh. Tính chung cả giai đoạn 1998-2008, GDP Vĩnh Phúc
tăng trưởng bình quân 17,22%/năm, trong đó: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng

5,63%/năm; công nghiệp, xây dựng tăng 27,82%/năm; dịch vụ tăng 14,77%/năm.
Quá trình tăng trưởng kinh tế của Vĩnh Phúc trong những năm qua có thể nói gắn
liền với sự gia tăng mạnh mẽ của khu vực công nghiệp mà đặc biệt là khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài. Sau 10 năm phát triển, công nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao
trong cơ cấu GDP, tới gần 60%.
2.1.2 Khái quát những chủ trương, chính sách đầu tư phát triển KH&CN
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách về đầu tư phát triển
KH&CN như: tăng tỷ lệ NSNN dành cho nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; đa dạng hóa nguồn vốn cho hoạt động KH&CN ở các bộ, tỉnh, thành phố, ưu đãi
tài chính đối với hoạt động KH&CN. Các tổ chức, cá nhân được ưu đãi về thuế, lãi suất
khi tiến hành các hoạt động đầu tư phát triển KH&CN…
2.1.3 Thực trạng chính sách đầu tư phát triển KH&CN ở tỉnh Vĩnh Phúc
Về đầu tư tài chính cho KH&CN: Theo Nghị quyết 13 đề ra hàng năm đầu tư
iv
2% tổng chi ngân sách tỉnh cho KH&CN, thực tế các năm qua mới đạt trung bình
0,74% tổng chi ngân sách tỉnh. Vốn NSNN được tập trung chủ yếu vào hai mảng:
thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và đầu tư cơ sở vật chất cho các tổ chức
KH&CN
Việc đầu tư cho KH&CN được huy động bằng một số nguồn khác còn rất
khiêm tốn, chủ yếu vẫn do ngân sách tỉnh đầu tư. Quỹ phát triển KH&CN quốc gia
đã hỗ trợ cho một số doanh nghiệp trên tỉnh thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học và đổi mới công nghệ tuy nhiên kết quả còn hạn chế.
Trong nhiều năm qua, các chính sách thuế đều có các ưu đãi cao đối với hoạt
động nghiên cứu và ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất. Doanh nghiệp được
hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT, thuế xuất khẩu, nhập
khẩu khi thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học.
Về ưu đãi tín dụng cho hoạt động KH&CN: Trong giai đoạn 1998 đến nay
không phát sinh khoản cho vay nào thực hiện hoạt động KH&CN từ ngân hàng đầu
tư phát triển hoặc các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tỉnh.
Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh đã được thành lập và đi vào hoạt động,

phục vụ cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn thực hiện các hoạt động
KH&CN tuy nhiên đến năm 2009 mới chỉ thực hiện cho 01 dự án vay.
2.2 Đánh giá về kết quả thực hiện chính sách đầu tư phát triển KH&CN
của tỉnh trong thời gian qua
- Những thành công: Thứ nhất, chính sách đầu tư phát triển KH&CN đã
thúc đẩy quá trình huy động vốn, nhất là nguồn vốn NSNN đầu tư cho phát triển
KH&CN tạo điều kiện thực hiện các nhiệm vụ KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH-
HĐH của tỉnh. Thứ hai, các chính sách ưu đãi về thuế, lãi suất ngày càng được bổ
sung, hoàn thiện để thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển KH&CN ở các doanh
nghiệp. Thứ ba, Quỹ KH&CN đã được hình thành tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức cá nhân vay vốn để thực hiện các đề tài, dự án phát triển KH&CN, đồng thời
cũng là kênh huy động các nguồn vốn ngoài NSNN cho hoạt động KH&CN.
v
- Những hạn chế: Thứ nhất, chính sách về huy động và sử dụng vốn đầu tư
cho KH&CN chưa thực sự có hiệu quả, nguồn vốn đầu tư từ NSNN còn thấp. Thứ
hai, chính sách ưu đãi về thuế, lãi suất chưa có tính khả thi cao. Thứ ba, cơ chế phân
công, phân cấp quản lý hoạt động KH&CN còn nhiều hạn chế. Thứ tư, cơ chế quản lý
tài chính mặc dù đã được đổi mới theo hướng khoán kinh phí nhưng vẫn còn nhiều
vướng mắc gây khó khăn cho các nhà khoa học. Thứ năm, cơ chế kiểm tra, giám sát
hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN, đặc biệt là sau đầu tư còn nhiều bất cập.
2.2.3 Nguyên nhân của hạn chế
Nguồn vốn NSNN hạn chế trong khi có nhiều nội dung yêu cầu phải đầu tư
nên tỷ lệ danh cho KH&CN không cao.
Đa phần các doanh nghiệp ở Vĩnh Phúc có quy mô nhỏ, nguồn vốn hạn chế
do đó lúng túng trong tiếp cận với thị trường công nghệ, đầu tư đổi mới công nghệ.
Hệ thống tài chính tiền tệ chưa phát triển đủ mạnh để các doanh nghiệp có thể tự
huy động được nguồn vốn để đầu tư phát triển KH&CN.
Các chính sách hỗ trợ của nhà nước chậm được triển khai. Vĩnh Phúc chưa
chủ động cụ thể hóa các chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp với điều kiện của
địa phương.

Việc tổng kết thực tiễn quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách đã ban
hành để kịp thời điều chỉnh, bổ sung hòa thiện chưa được thực hiện định kỳ.
Các quy định tài chính hiện hành không đủ kích thích các doanh nghiệp đầu
tư cho nghiên cứu KH&CN và đổi mới công nghệ. Các chính sách liên quan tới huy
động vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp được ban hành tương đối
nhiều, nhưng phân tán.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KH&CN Ở VĨNH PHÚC
3.1 Phương hướng và quan điểm hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển
KH&CN
3.1.1 Phương hướng phát triển KH&CN của Việt Nam
* Về phát triển tiềm lực KH&CN: đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ
vi
sở nghiên cứu KH&CN ưu tiên. Huy động tối đa nguồn nhân lực KH&CN sẵn có
tham gia nghiên cứu tạo ra nhiều sản phẩm KH&CN. Duy trì nghiên cứu cơ bản vào
những vấn đề lý thuyết mũi nhọn để tăng cường năng lực nội sinh. Xây dựng hai
khu công nghệ cao (ở Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh) như đã hoạch định phục
vụ cho chiến lược lâu dài, tạo nơi phát triển tài năng của đất nước trong tương lai.
* Về lĩnh vực KH&CN ưu tiên: Phát triển KH&CN gắn với sự phát triển của
các ngành thuộc lĩnh vực lựa chọn nhằm khai thác lợi thế so sánh và nâng cao tính
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đặc biệt là các sản phẩm nằm trong chương
trình cắt giảm thuế quan khi Việt Nam tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực.
* Về chuyển giao công nghệ: Từ kinh nghiệm các nước và vận dụng nghị
quyết trung ương 2 khóa VIII, thực hiện nhập công nghệ tiên tiến và làm chủ công
nghệ nhập đó là một phương thức quan trọng và có ý nghĩa trong việc đi tắt, đón
đầu, rút ngắn thời gian CNH-HĐH.
3.1.2 Quan điểm về hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển ở KH&CN
Phải coi KH&CN là động lực của sự phát triển KT-XH, đầu tư cho KH&CN
chính là đầu tư cho phát triển.
Đầu tư phát triển KH&CN là trách nhiệm của tất cả các cấp, ngành và của

mọi thành phần kinh tế
Vĩnh Phúc nên tập ưu tiên đầu tư phát triển hoạt động nghiên cứu ứng dụng
và phát triển công nghệ cao.
Lấy hiệu quả KT-XH làm một trong những tiêu chí chủ yếu để đánh giá hoạt
động đầu tư phát triển KH&CN
3.2 Các giải pháp hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển KH&CN
3.2.1 Tăng tính thống nhất trong nhận thức về vai trò của đầu tư phát triển
KH&CN ở các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh
Trong thời gian tới cần nhận thức sâu sắc rằng KH&CN chính là nền tảng và
động lực khách quan của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Đầu tư cho KH&CN chính
là đầu tư vào tương lai, là khoản đầu tư đem lại nhiều lợi nhuận nhất.
vii
3.2.2 Hoàn thiện chính sách đầu tư của Nhà nước cho KH&CN
Nguồn vốn từ NSNN đầu tư cho KH&CN phải đảm bảo 2% tổng chi ngân
sách theo tinh thần Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII và Nghị quyết 13 của Tỉnh
ủy. Cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ. Thực
hiện đầu tư tập trung, có trọng điểm vào một số lĩnh vực ưu tiên. Thực hiện đầu tư
đồng bộ từ cơ sở vật chất kỹ thuật tới con người. Trong vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của ngân sách nhà nước cần dành một tỷ lệ thích đáng tuỳ theo từng ngành cho đổi
mới công nghệ, đảm bảo tốc độ tăng chi cho đổi mới công nghệ cao hơn tốc độ tăng
đầu tư cơ bản chung.
3.2.3 Hoàn thiện chính sách xã hội hóa đầu tư cho KH&CN
Xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ là một giải pháp mang tính
khách quan, xác định vai trò, phân công nhiệm vụ hợp lý giữa nhà nước và cộng
đồng trong quá trình phát triển khoa học và công nghệ. Xã hội hóa việc xây dựng hệ
thống các tổ chức khoa học và công nghệ; thực hiện việc liên kết các doanh nghiệp
có tiềm lực khoa học, công nghệ đang hoạt động trên cùng địa bàn, tạo ra sự phối
hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động khoa học, công nghệ. Giải pháp xã hội hóa tạo
điều kiện để phát triển nguồn nhân lực, cung cấp nguồn vốn để thực hiện các nhiệm
vụ khoa học công nghệ.

Nhà nước có các giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và sản xuất thông qua miễn, giảm thuế. Nhà nước khuyến
khích giảm, miễn thuế cho các doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới
công nghệ, đổi mới sản phẩm. Đồng thời có biện pháp đánh thuế môi trường đối với
các hoạt động gây ô nhiễm nhằm tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải đổi mới
thiết bị, máy mọc, sử dụng công nghệ tiên tiến.
Nhà nước cần có chính sách mở rộng chính sách ưu đãi tín dụng đối với hoạt
động KH&CN. Tiếp tục hoàn thiện và ban hành các chính sách khuyến khích tín
dụng phục vụ cho KH&CN. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tiếp cận với
nguồn vốn ngân hàng để thực hiện các hoạt động ứng dụng chuyển giao công nghệ,
viii
ứng dụng KH&CN vào sản xuất với lãi suất ưu đãi hoặc vay vốn tín dụng thương
mại và sau đó có thể được hưởng hỗ trợ bù lãi suất sau đầu tư từ quỹ phát triển
KH&CN nếu hoạt động đầu tư có hiệu quả.
3.3 Điều kiện hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển KH&CN
Để hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển KH&CN cần chủ động tạo ra
những điều kiện sau đây: Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ hoạch
định chính sách đầu tư phát triển KH&CN; Xây dựng quy hoạch phát triển KH&CN
một cách hợp lý nhằm khai thác được những thế mạnh của địa phương; Thực hiện
cải cách hành chính, xây dựng một nền hành chính công đủ hiệu lực, có khả năng
thích ứng cao và trong sạch để đảm bảo thực thi đúng chính sách; Tạo niềm tin và
sự ủng hộ của tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp đối với các chính sách được
ban hành.
3.4. Kiến nghị
Đối với các Bộ, ngành
- Định kỳ hàng năm tổ chức công tác tổng kết báo cáo thực hiện chính sách,
pháp luật có liên quan tới hoạt động KH&CN để kịp thời phát hiện những văn bản
có nội dung chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp với tình hình KT-XH;
- Bộ KH&CN hoàn thiện việc xây dựng chiến lược phát triển KH&CN đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 định hướng cho sự phát triển KH&CN của các

địa phương; nghiên cứu, ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển
phù hợp với đặc thù của từng loại doanh nghiệp.
- Bộ Tài chính nghiên cứu xây dựng văn bản quy định cụ thể quản lý tài
chính đối với hoạt động KH&CN
Với chính quyền địa phương
Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của KH&CN đối với phát triển cho các
cấp ủy Đảng, chính quyền.
Nghiên cứu lựa chọn định hướng phát triển KH&CN phù hợp phát huy được
thế mạnh của địa phương; ban hành những chính sách đầu tư phát triển phù hợp với
ix
đặc thù của địa phương.
Đối với doanh nghiệp
Cần nhận thức rõ vai trò của công nghệ đối với sự phát triển, đầu tư thích
đáng cho việc đổi mới công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý cả về chuyên
môn, nghiệp vụ đặc biệt là kiến thức pháp luật.
Cần chủ động tham gia vào các diễn đàn đối thoại, đóng góp ý kiến xây dựng
chính sách với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan ở Trung ương và địa
phương để phối hợp giải quyết những vướng mắc phát sinh trong thực tiễn hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thành lập quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp theo các quy định của
nhà nước để thực hiện các hoạt động nghiên cứu đổi mới công nghệ.
KẾT LUẬN
Luận văn đã chỉ rõ những hạn chế, bất cập trong chính sách đầu tư phát triển
ở tỉnh Vĩnh Phúc như: đầu tư NSNN cho KH&CN thấp, chưa có giải pháp huy động
nguồn vốn khác; các chính sách ưu đãi về thuế, lãi suất chưa phát huy tác dụng; cơ
chế kiểm tra, giám sát chưa phù hợp…
Để hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển KH&CN ở tỉnh Vĩnh Phúc, tác giả
đề xuất một số giải pháp liên quan tới chính sách đầu tư của nhà nước cho KH&CN
và chính sách xã hội hóa hoạt động đầu tư phát triển KH&CN thông qua các biện
pháp ưu đãi về thuế, tín dụng, hỗ trợ lãi suất đối với các đề tài, dự án KH&CN từ

các quỹ phát triển KH&CN của trung ương cũng như địa phương.
x
Trờng đại học kinh tế quốc dân

trần thị hảo
HOàN THIệN CHíNH SáCH đầu t phát
triển khoa học và công nghệ ở tỉnh
vĩnh phúc
Chuyên ngành: khoa học quản lý

Ngời hớng dẫn khoa học: ts. phạm vũ thắng

Hµ Néi - 2010
12
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Cùng với sự phát triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp to lớn vào các
hoạt động sản xuất, đời sống; khoa học và công nghệ (KH&CN) ngày càng trở
thành lực lượng sản suất nòng cốt, trực tiếp của xã hội, là động lực cơ bản cho phát
triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Những thành tựu của KH&CN đã tạo nên sự thay
đổi cơ bản trong đời sống, trong sản xuất cũng như trong tư duy và tập quán con
người. KH&CN tạo ra những thước đo giá trị mới về sức mạnh quốc gia, về năng
lực cạnh tranh và sự thành đạt của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của KH&CN, các nước đều ý thức rằng, đầu
tư cho KH&CN là đầu tư mang lại nhiều lợi nhuận và do đó đã có nhiều cố gắng
giành nhiều ưu tiên cho phát triển KH&CN, nâng cao hiệu quả của KH&CN phục
vụ phát triển KT-XH.
Đối với Việt Nam, khoa học công nghệ luôn được Đảng và Nhà nước quan
tâm, chú trọng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương khoá
VIII đã nêu tư tưởng chỉ đạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

là: “tập trung mọi cố gắng, dành ưu tiên cao nhất cho phát triển giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ ” đồng thời khẳng định: “Khoa học công nghệ là quốc sách
hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế, xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững
độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội”. Để thực hiện mục tiêu
trên điều cần thiết là phải hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý, chính sách cho
KH&CN nói chung và chính sách đầu tư vốn phát triển KH&CN nói riêng. Đầu tư
vào lĩnh vực nào, tỷ lệ là bao nhiêu, huy động vốn ở từ đâu là những vấn đề cần
phải quan tâm giải quyết.
Vĩnh Phúc sau hơn 10 năm tái lập tỉnh đã có nhiều thành tích đáng khích lệ
trong phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh đã chú trọng đầu tư cho phát triển KH&CN,
phấn đấu đạt mức đầu tư kinh phí là 2% trong tổng ngân sách của tỉnh để cho
1
KH&CN. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, chính sách KHCN nói chung và
chính sách đầu tư phát triển KH&CN nói riêng ở tỉnh Vĩnh Phúc còn bộc lộ nhiều
bất cập, hạn chế như: nguồn vốn NSNN dành cho KH&CN ít nhưng lại đầu tư dàn
trải, quá trình kiểm tra, giám sát chưa phù hợp nên hiệu quả sử dụng thấp, chính
sách huy động nguồn vốn khác, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
phát triển KH&CN chưa có tính khả thi cao đồng thời cũng chưa được chú trọng
thực hiện nên không phát huy hiệu quả. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện chính
sách đầu tư phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về KH&CN, chính sách đầu tư phát
triển KH&CN và tầm quan trọng của đầu tư phát triển KH&CN trong quá trình phát
triển KT-XH.
- Thông qua phân tích tình hình thực hiện các chính sách đầu tư cho phát
triển KH&CN chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân những hạn chế trong
chính sách đầu tư phát triển KH&CN.
- Trên cơ sở định hướng phát triển KH&CN của Việt Nam và với chiến lược
phát triển KH-XH của Vĩnh Phúc đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách đầu

tư phát triển KH&CN.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn trả lời câu hỏi chính sau:
Chính sách đầu tư phát triển KH&CN ở tỉnh Vĩnh Phúc cần hoàn thiện
những nội dung nào?
Để trả lời câu hỏi trên, luận văn sẽ trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Cơ sở lý luận nào được sử dụng để phân tích chính sách đầu tư phát triển
KH&CN của tỉnh?
2. Thực trạng chính sách đầu tư phát triển KH&CN của tỉnh Vĩnh Phúc sau
năm 1997 (khi tái lập tỉnh) như thế nào?
2
3. Những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn
chế trong chính sách đầu tư phát triển KH&CN?
4. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển
KH&CN của tỉnh Vĩnh Phúc như thế nào?
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là chính sách đầu tư phát triển KH&CN ở tỉnh Vĩnh
Phúc. Chính sách này bao gồm những chính sách do cấp Trung ương và cấp tỉnh
ban hành. Chính sách đầu tư phát triển KH&CN có nhiều chính sách khác nhau cần
nghiên cứu nhưng tác giả sẽ tập trung vào hai nhóm chính sách cơ bản:
- Chính sách đầu tư của Nhà nước cho KH&CN
- Chính sách xã hội hóa hoạt động đầu tư phát triển KH&CN.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: nghiên cứu chính sách đầu tư phát triển trong phạm vi
không gian tỉnh Vĩnh Phúc.
Về mặt thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu chính sách đầu tư phát triển
KH&CN ở tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 1997 - 2009. Lý do:
- Năm 1997 là thời điểm Vĩnh Phúc chia tách tỉnh;
- Vĩnh Phúc có các chủ trương, chính sách riêng về đầu tư phát triển

KH&CN mà có tác động lớn đến sự phát triển KT-XH của tỉnh.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng.
Phương pháp định tính: nhằm mô tả và phân tích đặc điểm, nhận thức của
từng đối tượng đối với chính sách đầu tư phát triển KH&CN, hoàn thiện các thông
tin định lượng thu được trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp định lượng: dùng để xử lý những thông tin định lượng thu thập
3
được từ các tài liệu thống kê bằng cách biểu diễn dưới dạng: các con số rời rạc,
bảng số liệu, biểu đồ giúp người đọc dễ dàng so sánh, hình dung được sự thay đổi
trong chính sách đầu tư phát triển KH&CN.
Về nguồn số liệu, luận văn sử dụng các nguồn số liệu như sau:
- Số liệu sơ cấp: thu thập qua phương pháp điều tra nhằm mục đích đánh giá
thực trạng huy động, sử dụng và quản lý vốn đầu tư phát triển KHCN.
- Số liệu thứ cấp: thông qua hệ thống hồ sơ lưu trữ của các cơ quan, đơn vị;
số liệu thống kê để đánh giá thực trạng đầu tư vốn cho phát triển KHCN
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt lý luận:
- Góp phần hệ thống hoá lý luận về chính sách đầu tư phát triển khoa học và
công nghệ.
Về mặt thực tiễn:
- Rút ra những tồn tại của chính sách đầu tư phát triển KH&CN ở địa phương
để có những kiến nghị, đề xuất phương hướng và giải pháp điều chỉnh chính sách,
góp phần hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc trong
thời gian tới.
4

×