Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Điều tra, đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã đồng bẩm huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.09 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------

ĐỖ THU HÀ
Tên đề tài:
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI
XÃ ĐỒNG BẨM, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

ĐỖ THU HÀ
Tên đề tài:
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI
XÃ ĐỒNG BẨM, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: K46 - ĐCMT - N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Trần Thị Phả

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về
kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng
nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa quản
lý tài nguyên, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại
trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa quản lý tài nguyên đã tạo
điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà
mình đang học tại Trung tâm Nước SH&VSMT nông thôn Thái Nguyên em
đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra, đánh giá chất lượng nước sinh
hoạt tại xã Đồng Bẩm, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Trần Thị Phả đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song khóa luận tốt nghiệp của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng
Sinh viên

Đỗ Thu Hà

năm 2018


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Ngày lấy mẫu, vị trí lấy mẫu nước giếng tại xã Đồng Bẩm.......... 16
Bảng 4.1. Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2017 xã Đồng Bẩm ......................... 20
Bảng 4.2: Kết quả điều tra về tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của
người dân trên địa bàn xã Đồng Bẩm ............................................. 26
Bảng 4.3: Kết quả điều tra ý kiến của người dân về nước giếng khoan tại xã
Đồng bẩm huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ................................ 28
Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan ............................ 30
Bảng 4.5: Kết quả điều tra ý kiến của người dân về nước giếng đào tại xã
Đồng bẩm huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ................................ 31
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào ................................ 32
Bảng 4.7: Kết quả điều tra ý kiến của người dân về việc sử dụng các thiết bị
lọc nước........................................................................................... 33
Bảng 4.8: Kết quả điều tra ý kiến mức độ ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt
người dân đang dùng....................................................................... 33
Bảng 4.9. Kết quả điều tra chất lượng nước sinh hoạt thay đổi theo mùa ...... 34
Bảng 4.10: Ước tính lượng nước thải sinh hoạt của xã Đồng Bẩm năm 2017

..........36
Bảng 4.11: Tải lượng chất ô nhiễm trung bình do mỗi người hàng ngày đưa
vào môi trường khi chưa xử lý........................................................ 37


3

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Kết quả điều tra về tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của
người dân trên địa bàn xã Đồng Bẩm ........................................................ 27
Hình 4.2. Kết quả điều tra ý kiến của người dân về nước giếng khoan tại xã
Đồng bẩm huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ........................................... 28
Hình 4.3. Kết quả điều tra ý kiến của người dân về nước giếng đào tại xã
Đồng bẩm huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ........................................... 31
Hình 4.4. Kết quả điều tra ý kiến mức độ ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt
người dân đang dùng.................................................................................. 34
Hình 4.5. Kết quả điều tra chất lượng nước sinh hoạt thay đổi theo mùa ...... 35


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt

Đầy đu

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường


BVMT

Bảo vệ môi trường

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

KCN

Khu công nghiệp

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân


5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................
iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................
iv

MỤC

LỤC

......................................................................................................... v Phần 1.
MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
* Mục tiêu chung............................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
1.4. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề................................................................... 5
2.1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
2.1.2. Cơ sở khoa học........................................................................................ 6
2.2. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới và ở Việt Nam ......................... 9
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới ............................................... 9
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam.............................................. 10
2.2.3. Hiện trạng môi trường nước tại Thái Nguyên....................................... 12
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 15
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 15
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15



6

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã ĐồngBẩm, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên............................................................................................... 15
3.3.2. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Đồng Bẩm, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên....................................................................... 15
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do
nước sinh hoạt ............................................................................................ 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp ..................... 16
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ................ 16
3.4.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm................................... 17
3.4.4. Phương pháp phỏng vấn........................................................................ 17
3.4.5. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 17
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 18
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Đồng Bẩm.................................... 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 18
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ...................................................... 22
4.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới môi trường nước sinh hoạt tại xã
Đồng Bẩm, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ......................................... 26
4.2. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt của xã Đồng Bẩm huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên............................................................................................... 26
4.3. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Đồng Bẩm huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 28
4.3.1. Đánh giá chất lượng nước giếng khoan ................................................ 28
4.3.2. Đánh giá chất lượng nước giếng đào .................................................... 30
4.3.3. Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã
Đồng Bẩm .................................................................................................. 33

4.4. Các nguồn khả năng gây ô nhiễm nguồn nước của xã Đồng Bẩm .......... 35


vii

4.5. Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước sinh
hoạt ......38
4.5.1. Giải pháp công tác và chính sách .......................................................... 38
4.5.2. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 39
4.5.3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục ........................................................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyết định
sự thành công trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -xã
hội, bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia. Hiện nay nguồn tài nguyên thiên
nhiên quý hiếm và quan trong này đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và
cạn kiệt. Nhu cầu phát triển kinh tế nhanh với mục tiêu lợi nhuận cao, con
người đang cố tình bỏ qua các tác động đến môi trường một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp. Nguy cơ thiếu nước, đặc biệt là nước ngọt và nước sạch là một
hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con người cũng như toàn bộ sự sống
trên trái đất. Do đó con người cần phải nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ

và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên nước.
Trong những năm vừa qua sự tăng dân số, quá trình công nghiệp hoáhiện đại hoá, sự phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật, sự phân hoá xã hội
đã tạo nên những thách thức to lớn đối với môi trường. Các quá trình khai
thác các yếu tố môi trường đế phục vụ cho nhu cầu tiêu dung ngày càng tăng
của xã hội loài người đã tạo nên sự mâu thuẫn ngày càng sâu sắc giữa sự hưu
hạn của tài nguyên và tham vọng vô cùng của con người về phát triển.
Từ những yêu cầu của thực tiễn các quốc gia đã cùng nhau đánh giá
hiện trạng môi trường nước trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
Để giải quyết các vấn đề về môi trường nước hiện tại, con người cần phải
quan tâm đến môi trường, bằng các công cụ luật pháp, chính sách, kinh tế,
giáo dục môi trường…
Cũng như nhiều nước đang phát triển trên thế giới có thu nhập thấp với
dân số đông. Việt Nam đang đối đầu với những vấn đề gay cấn do tài nguyên
thiên nhiên bị xuống cấp và sự sa sút của chất lượng môi trường.


2

Đồng Hỷ là một huyện miền núi phía đông bắc tỉnh Thái Nguyên. Diện
tích
427.73 km2, dân số 88.439 người. Đồng Hỷ giáp huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
ở phía bắc, huyện Võ Nhai về phía đông bắc; giáp huyện Phú Lương về phía
tây; giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Bình về phía nam và giáp
huyện Yên Thế thuộc tỉnh Bắc Giang về phía đông.
Xã Đồng Bẩm là một xã thuộc huyện Đồng Hỷ. Đồng Bẩm đang trở
thành khu vực đô thị hoá mạnh mẽ của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên,
nhờ vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên trục quốc lộ 1B và chỉ cách trung tâm
thành phố bởi con sông Cầu. Một số dự án lớn như trường Đại học Việt Bắc,
khu nhà ở Đồng Bẩm HUDS, khu đô thị Picenza, siêu thị... đã và đang được
triển khai đưa vào sử dụng. Là khu vực tiềm năng có mật độ dân số tăng lên

đáng kể đồng nghĩa với nhu cầu chất lượng cuộc sống cũng phải tăng lên. Vì
vậy, việc điều tra, đánh giá chất lượng môi trường nói chung và chất lượng
nước sinh hoạt nói riêng là hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Căn cứ vào tình hình trên, chúng ta phải thường xuyên điều tra, đánh giá
rồi từ đó lập báo cáo gửi các cơ quan chức năng có những chính sách, biện
pháp thích hợp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu đến mức thấp nhất, hạn chế và
xử lý các vấn đề về ô nhiễm môi trường, suy giảm môi trường, sự cố môi
trường và hiểm hoạ môi trường nhằm đảm bảo sức khoẻ và chất lượng cuộc
sống cho nhân dân trong tỉnh cũng như hướng tới sự phát triển bền vững và
toàn diện trên địa bàn xã Đồng Bẩm, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ
nhiệm khoa, dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS. Trần Thị Phả em tiến
hành nghiên cứu chuyên đề: “Điều tra, đánh giá chất lượng nước sinh
hoạt tại xã Đồng Bẩm, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.


3

1.2. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu chung
Điều tra, đánh giá chất lượng nước sinh hoạt. Nắm được chất lượng môi
trường nước từ đó đề xuất các biện pháp quản lý và bảo vệ môi trường nước
tại xã Đồng Bẩm, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá chất lượng nguồn nước, từ đó có những đề xuất cải thiện các
giải phát cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường cho người dân tại
địa bàn xã Đồng Bẩm.
- Bảo đảm nguồn nước của xã luôn sạch, đảm bảo sức khỏe và vệ sinh
môi trường bền vững.
- Tìm hiểu các tác động của điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã

Đồng Bẩm đến môi trường nước.
- Nắm được chất lượng môi trường nước xã Đồng Bẩm. Đề xuất các biện
pháp quản lý và bảo vệ môi trường nước.
1.3. Ý nghĩa cua đề tài
* Ý nghĩa học tập và nghiên cứu:
- Tìm hiểu và nắm rõ nội dung và cách đánh giá hiện trạng môi trường
của xã.
- Vận dụng và phát huy được kiến thức đã học vào thực tế nghiên cứu
môi trường.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Giúp cho cơ quan chức năng thấy rõ hiện trạng môi trường nước của xã
Đồng Bẩm, huyện Đồng Hỷ từ đó đề xuất các biện pháp quản lý và bảo vệ
môi trường.
- Vận dụng một cách tổng hợp những kiến thức đã học vào thực tế qua
quá trình thực hiện đề tài


4

- Rèn luyện phương pháp tiếp cận với nghiên cứu khoa học,phương pháp
tiếp cận nhân dân địa phương.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Đồng Bẩm
- Điều tra thu thập thông tin, phân tích để xác định các nguồn, yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt.
- Số liệu phải trung thực khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước phải chính xác.
- Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của
xã.



5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học cua chuyên đề
2.1.1. Cơ sở pháp lý
Để quản lý môi trường, quốc hội và Bộ Tài nguyên Môi trường đã ban
hành nhiều văn bản luật và dưới luật nhằm quản lý ngày càng chặt chẽ và
hiệu quả hơn:
- Căn cứ vào Luật Bảo vệ môi trường được quốc hội thông qua ngày
29/11/2005.
- Căn cứ vào nghị định số 80/2006 NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính Phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 22/2006 QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc áp dụng TCVN về môi trường.
- Căn cứ vào Luật Tài nguyên nước đã được Quốc hội nước
CHXHXNVN thông qua ngày 29/11/2005.
- Nghị định số 162/2003/ NĐ - CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ ban hành quy chế thu thập, quản lí, khai thác, sử dụng dữ liệu,
thông tin về tài nguyên nước.
- Quyết định số 51/2008/QĐ - BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về ban hành bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn.
- QCVN 24:2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
- Hệ thống các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5942-1995, TCVS 505BYT/QĐ1992, TCVN 5945-1995, TCVN 5944-1995...)


6


+ QCVN 08: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
+ QCVN 09: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
+ QCVN 24: 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước thải công nghiệp.
+ TCVN 5942-1995: Giá trị giới hạn cho phép các thông số và nồng độ
chất ô nhiễm cơ bản trong nước mặt.
+ TCVN 5945-2005: Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng
độ chất ô nhiễm cơ bản trong nước thải.
+ QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn Việt Nam về chất lượng nước ăn
uống ban hành ngày 17/6/2009 (thay thế Tiêu chuẩn Vệ sinh nước ăn uống
ban hành kèm theo Quyết định 1329/2002/QĐ-BYT ngày 18/4/2002) (Bộ Y
tế, 2009).
+ QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt (Bộ Y tế, 2009).
2.1.2. Cơ sở khoa học
Một số khái niệm cơ bản:
* Môi trường là gì?
- "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1,
Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).
- Môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các
thực thể của tự nhiên... mà ở đó, cá thể, quần thể, loài...có quan hệ trực tiếp
hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình ( GS.TS Vũ Trung
Tạng).



7

- Theo định nghĩa của UNESCO (1981) thì môi trường của con người
bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra,
những cái hữu hình (đô thị, hồ chứa...) và những cái vô hình (tập quán, niềm
tin, nghệ thuật...), trong đó con người sống bằng lao động của mình, họ khai
thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu
của mình.
* Chức năng của môi trường
- Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới sinh vật
- Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời
sống và sản xuất của con người
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra
trong quá trình sống
- Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
- Bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài.
* Tiêu chuẩn môi trường
Theo luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005: "Tiêu chuẩn môi
trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn
cứ để quản lý môi trường".
*Ô nhiễm môi trường nước
Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của
nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh
vật.[1]
* Tài nguyên nước
Là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt, vừa vô hạn vừa hữu hạn và
chính bản thân nước có thể đáp ứng các nhu cầu của cuộc sống ăn uống, sinh
hoạt hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, năng lượng, giao thông vận tải
thủy, du lịch. Tài nguyên nước được phân thành 3 dạng chủ yếu theo vị trí



8

cũng như đặc điểm hình thành, khai thác và sử dụng. Đó là nguồn nước trên
mặt đất (nước mặt), nước dưới đất (nước ngầm) và nước trong khí quyển (hơi
nước).[1]
* Nước sinh hoạt
Là nước dùng để ăn uống, vệ sinh của con người. “Nước sạch” là nước
đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của tiêu chuẩn Việt Nam. [1]
* Nguồn nước sinh hoạt
Là nguồn có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc nước có thể xử lý thành
nước sạch một cách kinh tế.[1]
* Nước ngầm
Là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời
như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt trái đất,
có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người".
Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng mặt
và nước ngầm tầng sâu. Ðặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di
chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình.
Nước ngầm tầng mặt thường không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do
vậy, thành phần và mực nước biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của
nước mặt. Loại nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng sâu
thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi
các lớp không thấm nước... Theo không gian phân bố, một lớp nước ngầm
tầng sâu thường có ba vùng chức năng:
+ Vùng thu nhận nước.
+ Vùng chuyển tải nước.
+ Vùng khai thác nước có áp.
Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nước thường khá xa,
từ vài chục đến vài trăm km. Các lỗ khoan nước ở vùng khai thác thường có



9

áp lực. Ðây là loại nước ngầm có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định. Trong
các khu vực phát triển đá cacbonat thường tồn tại loại nước ngầm caxtơ di
chuyển theo các khe nứt caxtơ. Trong các dải cồn cát vùng ven biển thường
có các thấu kính nước ngọt nằm trên mực nước biển.
* BOD, COD
- BOD có ý nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong nước có thể
bị phân hủy bằng các VSV
- COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong
nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ
2.2. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới
Nước, bao gồm cả nước ngọt và nước mặn, là nhu cầu thiết yếu đối với
sản xuất và cuộc sống. Nước do thiên nhiên ban tặng, là nguồn tài nguyên vô
tận và quốc gia nào cũng có. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế và xã hội, gia
tăng dân số, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu... khiến nguồn nước trở
thành một vấn đề báo động toàn cầu.
Nhiều quốc gia, kể cả một số nước thuộc vùng nhiệt đới, thiếu nước sạch
cho sản xuất và sinh hoạt. Không ít nước rất khốn khổ vì quá nhiều nước, như
lũ lụt, lở đất... Có những lúc, tại một số nước trong khi vùng này bị khô hạn,
vùng khác phải lo thoát nước đi. Kinh tế, đời sống và xã hội phát triển thì nhu
cầu về nước càng nhiều. Trong khi, nguồn nước bị ô nhiễm ngày càng nguy
hiểm. Sự biến đổi khí hậu toàn cầu làm đảo lộn việc "phân phối" nguồn nước
tự nhiên.Trước tình trạng đó, chính phủ nhiều nước kêu gọi tiết kiệm nước, sử
dụng và khai thác nước hợp lý.
Theo Viện Nước quốc tế Xtốc-khôm (SIWI), cơ quan tổ chức sự kiện
này, tình trạng ô nhiễm nguồn nước đang gia tăng ở mọi nơi trên Trái đất, với

trung bình mỗi ngày khoảng hai triệu tấn chất thải sinh hoạt bị đổ ra sông, hồ


10

và biển. Nghiêm trọng nhất là tại các nước đang phát triển, có đến 70% lượng
chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nước,
khiến nguồn nước cho sinh hoạt con người bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tại một
số nước, có tới một nửa số bệnh nhân phải vào điều trị tại bệnh viện là do
không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp vì thiếu nước và các
bệnh liên quan đến nước. Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân
gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.
Tổ chức FAO cảnh báo, trong 15 năm tới sẽ có gần hai tỷ người phải
sống trong tình trạng bị thiếu nước.
Ngân hàng Thế giới (WB) vừa công bố báo cáo về vấn đề này với nhan
đề "Giữ gìn nước cho tất cả mọi người", trong đó kêu gọi cộng đồng thế giới
quản lý tốt hơn các nguồn nước trước nguy cơ khan hiếm nước trên toàn cầu.
Báo cáo của WB nhấn mạnh, các nguồn nước phục vụ sinh hoạt của con
người và sản xuất nông nghiệp đang bị giảm nghiêm trọng. Hiện có một phần
sáu số dân thế giới không được tiếp cận nguồn nước sạch và 30% không được
tiếp cận các điều kiện vệ sinh cơ bản.
Thông kê của UNICEF tại khu vực Đông Nam Á cho thấy chất lượng
nước ở khu vực này ngày càng trở nên đe dọa lớn cho trẻ em. Tình trạng ô
nhiễm a-sen (thạch tín) và Flo (Fluoride) trong nước ngầm đang bị đe dọa
nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu con người trong khu vực. Công
trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những bệnh do sử dụng nước bẩn gây ra
đã ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm khả năng học hành của các em.
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
Hiện nay, môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề
ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở

các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm
môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Với tốc độ


11

công nghiệp hóa, đô thị hoá khá nhanh cùng sự gia tăng dân số là nguyên
nhân chính gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước.
Liên tiếp trong thời gian qua, trên địa bàn cả nước, hiện tượng ô nhiễm
môi trường nước đã làm cho hiện tượng cá chết bất thường hàng loạt. Mặc dù
các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và
pháp luật về bảo vệ môi trường nhưng tình trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất
đáng lo ngại.
Ô nhiễm nguồn nước xuất phát từ việc các ao, hồ, sông tiếp nhận nhiều
loại nguồn thải, môi trường nước mặt đang ở tình trạng ô nhiễm tại nhiều nơi.
Tuy nhiên, nguồn thải chính tác động đến môi trường nước mặt ở nước ta là
nước thải nông nghiệp, công nghiệp và nước thải sinh hoạt. Mức độ gia tăng
các nguồn nước thải hiện nay ngày càng lớn với quy mô rộng ở hầu hết các
vùng miền trong cả nước. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nhiều ngành công nghiệp được mở rộng quy mô sản xuất cũng như phạm vi
phân bố. Cùng với đó là sự gia tăng lượng nước thải lớn, trong khi đó, mức
đầu tư cho hệ thống xử lý nước thải chưa đáp ứng yêu cầu.
Nước thải sinh hoạt chiếm trên 30% tổng lượng thải trực tiếp ra các sông
hồ hay kênh rạch dẫn ra sông. Theo số liệu tính toán của cơ quan môi trường
cho thấy Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng là 2 vùng tập trung nhiều
lượng nước thải sinh hoạt nhất cả nước. Vùng Đông Nam bộ với toàn bộ các
tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nơi tập trung các KCN lớn, là
vùng có lượng phát sinh nước thải công nghiệp lớn nhất cả nước. Số lượng
KCN có hệ thống xử lý nước thải vẫn đang ở mức trung bình (50-60%), hơn
nữa, 50% trong số đó vẫn chưa hoạt động hiệu quả.

Theo các nghiên cứu tác động Môi trường của cơ quan Tổng cục Môi
trường cho thấy: ở ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và
bột giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 9-11; chỉ số nhu cầu ôxy


12

sinh hoá (BOD: là lượng oxy cần thiết cung cấp cho vi sinh vật để oxi hóa các
chất hữu cơ), nhu cầu ôxy hoá học (COD: là khối lượng oxy cần tiêu hao trên
1 lít nước thải) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ
lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm lượng nước thải của các
ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm
lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các
nguồn nước mặt trong vùng dân cư.
Bên cạnh những nguồn thải nêu trên, nước thải nông nghiệp cũng là vấn
đề đáng quan tâm hiện nay. Đó là nguyên nhân chính gây ảnh hưởng đến
nguồn nước tại những địa phương có nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh
như vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Nước thải từ hoạt động nông nghiệp có
chứa hóa chất bảo vệ thực vật hay thuốc trừ sâu là thành phần độc hại cho môi
trường và sức khỏe con người. Đặc biệt, các khu vực này, đời sống dân cư
vẫn gắn với nguồn nước sông, dùng làm nước sinh hoạt hay sử dụng để nuôi
trồng thủy sản. [2]
Ở Việt Nam hiện có khoảng 17,2 triệu người (tương đương 21,5% dân
số) đang sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ giếng khoan, chưa được kiểm
nghiệm hay qua xử lý. Theo thống kê của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi
trường, trung bình mỗi năm Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì
nguồn nước và điều kiện vệ sinh kém. Cũng theo đánh giá tổng hợp của Bộ,
hàng năm gần 200.000 người mắc bệnh ung thư mới phát hiện mà một trong
những nguyên nhân chính bắt nguồn từ ô nhiễm môi trường nước[4]
2.2.3. Hiện trạng môi trường nước tại Thái Nguyên

Thái Nguyên là tỉnh nằm trong lưu vực sông Cầu, trung bình mỗi năm
cung cấp khoảng 3,54 tỷ m3 nước mặt. Tuy nhiên, hiện nay Thái Nguyên đang
phải đối mặt với tình trạng thiếu nước và nguồn nước đang bị ô nhiễm.


13

Theo kết quả quan trắc môi trường định kỳ chất lượng nguồn nước mặt
tại 49 điểm quan trắc của các sông, suối, trong đó có 27 điểm tại các suối đổ
trực tiếp vào sông Cầu do Sở TN&MT Thái Nguyên thực hiện năm 2011 cho
thấy, chất lượng nước lưu vực sông Cầu đã bị ô nhiễm nhẹ chất hữu cơ, chất
rắn lơ lửng và vi sinh vật gây bệnh, điển hình là đoạn chảy qua khu vực và
các suối tiếp nhận trực tiếp nước thải của các đô thị, khu khai thác khoáng
sản, KCN. Đặc biệt, phía hạ lưu sông Công (khu vực tiếp giáp với địa phận
Hà Nội), do tiếp nhận nước thải từ bãi rác Nam Sơn, nguồn nước đã bị ô
nhiễm hưu cơ, hàm lượng các chất ô nhiễm dinh dưỡng như amoni, ni tơ vượt
tiêu chuẩn từ 2 - 5 lần.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do phần lớn các nguồn thải từ
hoạt động khai khoáng, sản xuất công nghiệp, nước thải từ sinh hoạt, chăn
nuôi... có chứa chất độc hại như dầu mỡ, kim loại nặng, chất rắn lơ lửng, độ
màu, hàm lượng chì (Pb), kẽm (Zn), Asen (As), Cadmi (Cd), đều xả thải trực
tiếp vào lưu vực sông Cầu với ước tính khoảng 50 triệu m3 nước thải/năm, cụ
thể:
Nước thải từ các cơ sở công nghiệp: Theo Báo cáo kết quả công tác quản
lý môi trường trên địa bàn Thái Nguyên năm 2014, toàn tỉnh có trên 1.000 cơ
sở công nghiệp, thuộc các ngành nghề khai khoáng, luyện kim, chế biến thực
phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng. Trong đó, ngành luyện kim, cơ khí của Nhà
máy Gang thép Thái Nguyên và KCN Sông Công mỗi năm xả thải ra môi
trường hơn 6 triệu m3 nước thải có chứa dầu mỡ, kim loại nặng; Ngành khai
thác khoáng sản có lưu lượng nước thải phát sinh trên 12 triệu m3/năm, thành

phần ô nhiễm chính là chất rắn lơ lửng, độ màu, kim loại nặng... Đặc biệt,
nước thải ở các mỏ kim loại màu, hàm lượng Pb, Zn, As, Cd vượt từ 3,5 - 20
lần. Bên cạnh đó, ngành sản xuất giấy, nông lâm hàng năm phát sinh khoảng
700.000 m3 nước thải; Ngành chế biến thực phẩm phát sinh khoảng 200.000
m3/năm; Ngành sản xuất vật liệu xây dựng phát sinh trên 470.000 m3/năm,


14

thành phần gây ô nhiễm chủ yếu là các chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng, làm
đục nguồn nước mặt và có mùi hôi.
Nước thải từ sinh hoạt: Lượng nước thải sinh hoạt phát sinh khoảng trên
33 triệu m3/năm, thành phần ô nhiễm chính là chất hữu cơ, vi sinh vật, gây
mùi hôi, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe.
Nước thải y tế: Mỗi năm, ngành y tế xả thải khoảng 830.000 m3 nước
thải có chứa chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng và vi sinh vật gây bệnh. Mặc dù các
cơ sở y tế đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải, nhưng một số chỉ tiêu hữu cơ
như nitơ, phốt pho trong nước thải sau khi xử lý vẫn cao.
Nước thải từ hoạt động nông nghiệp, chăn nuôi: Việc sử dụng phân bón
không đúng quy trình và sử dụng quá nhiều hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc
trừ sâu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường nước. Bên cạnh đó, hầu hết các trang trại chăn nuôi của tỉnh chưa
có hệ thống xử lý nước thải, trong số các trang trại đang hoạt động, chỉ có
10% có báo cáo ĐTM và cam kết BVMT; 6 trang trại thực hiện kê khai nộp
phí BVMT đối với nước thải. Do vậy, lượng nước thải phát sinh từ các hoạt
động này ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nước.[3]


15


Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hiện trạng môi trường nước trên địa bàn xã Đồng Bẩm, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi: Chuyên đề được nghiên cứu tại địa bàn xã Đồng Bẩm huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm thực tập: Trung tâm Nước SH&VSMT nông thôn Thái
Nguyên.
- Thời gian: Từ 14/8/2017 đến 30/11/2017.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã ĐồngBẩm, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên
- Điều kiện tự nhiên.
- Điều kiện kinh tế xã hội.
3.3.2. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Đồng Bẩm,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Đồng Bẩm, huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên.
- Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã
Đồng Bẩm.
- Một số căn bệnh có liên quan đến nguồn nước sinh hoạt.


16

3.3.3. Đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do

nước sinh hoạt
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp
- Tài liệu về tình hình khai thác và sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn
xã Đồng Bẩm huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên.
- Tài liệu về công tác quản lý chất lượng môi trường trên địa bàn nghiên
cứu.
- Tài liệu về các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường, quản lý tài
nguyên nước, TCVN, QCVN... và các tài liệu có liên quan.
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm
- Lấy ngẫu nhiên 5 mẫu nước ngầm tại giếng đào, giếng khoan tại một số
hộ gia đình trên địa bàn xã.
Bảng 3.1: Ngày lấy mẫu, vị trí lấy mẫu nước giếng
tại xã Đồng Bẩm
Kí hiệu

Ngày lấy

mẫu

mẫu

1

NN1

30/10/2017

Giếng đào nhà ông Trần Quang Biểu xóm
Văn Thánh


2

NN2

30/10/2017

Giếng đào nhà bà Nguyễn Thị Xuân xóm
Ao Voi

3

NN3

30/10/2017

Giếng khoan nhà ông Phạm Thế Sự xóm
Tân Hương

4

NN4

30/10/2017

Giếng khoan nhà ông Trịnh Văn Hàn
xóm Đồng Tâm

5


NN5

30/10/2017

Giêng Đào nhà ông Nông Viết Cam xóm
Nhị Hòa

STT

Vị trí lấy mẫu

Cách lấy mẫu:Lấy mẫu theo các tiêu chuẩn quốc gia sau:
- TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667 - 6:2005) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.


×