Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực hiện quy trình trồng và chăm sóc bảo vệ rừng sau trồng vụ xuân hè tại đội sản xuất xã cây thị thuộc công ty lâm nghiệp – đồng hỷ thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

PHẠM DUY KHÁNH
THỰC HIỆN QUY TRÌNH TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BẢO VỆ RỪNG
SAU TRỒNG VỤ XUÂN HÈ TẠI ĐỘI SẢN XUẤT XÃ CÂY THỊ
THUỘC CÔNG TY LÂM NGHIỆP – ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

PHẠM DUY KHÁNH
THỰC HIỆN QUY TRÌNH TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BẢO VỆ RỪNG
SAU TRỒNG VỤ XUÂN HÈ TẠI ĐỘI SẢN XUẤT XÃ CÂY THỊ
THUỘC CÔNG TY LÂM NGHIỆP – ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K46 - LN

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018


Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Kim Tuyến

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả thực hiện trình bày trong khóa luận là quá trình
theo dõi, điều tra tại cơ sở thực tập hoàn toàn trung thực, khách quan.

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2018
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

TS. Đặng Kim Tuyến

Người viết cam đoan

Phạm Duy Khánh

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp sinh viên kiểm tra, hệ thống lại
những kiến thức lý thuyết đã được học trước đó.

Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Thực hiện quy trình trồng và chăm sóc bảo vệ rừng
sau trồng vụ xuân hè tại đội sản xuất xã Cây Thị thuộc công ty Lâm
Nghiệp –Đồng Hỷ-Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
đội sản xuất tại xã Cây Thị, các thầy cô giáo trong và ngoài khoa Lâm
Nghiệp, đặc biết là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn:
TS. Đặng Kim Tuyến đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong
khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là cô giáo TS. Đặng Kim Tuyến
đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì
vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong
được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè để
khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Phạm Duy Khánh


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Điều kiện khí hậu thích hợp trồng keo ............................................. 6
Bảng 2.2: Điều kiện thích hợp trồng keo .......................................................... 6
Bảng 2.3: Điều kiện đất đai thực bì trồng keo .................................................. 6
Bảng 2.4: Mục tiêu kế hoạch của Công ty năm 2018 ..................................... 17

Bảng 4.1: Thực bì khu vực trồng rừng tại xã Cây Thị .................................... 24
Bảng 4.2: Kết quả điều tra phẫu diện đất tại xã Cây Thị ................................ 25
Bảng 4.3: Dự toán chi phí trồng, chăm sóc, bảo vệ 01 ha Keo lai năm thứ nhất
.....28
Bảng 4.4: Tổng diện tích đất trồng keo tại xã Cây Thị................................... 30
Bảng 4.5: Quy trình thiết kế kĩ thuật trồng rừng của Công ty Lâm nghiệp
Thái Nguyên .......................................................................... . 32
Bảng 4.6: Điều tra về tiêu chuẩn cây con xuất vườn ...................................... 37
Bảng 4.7: Nội dung chăm sóc rừng sau khi trồng........................................... 41
Bảng 4.8: Tỉ lệ sống của cây Keo lai theo thời gian trồng.............................. 42


4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Phát dọn thực bì tại tại xã Cây Thị - Đồng Hỷ ............................... 35
Hình 4.2: Cuốc hố trồng rừng tại xã Cây Thị - Đồng Hỷ ............................... 36
Hình 4.3: Tiêu chuẩn cây con đem trồng ........................................................ 38
Hình 4.4: Cây sau khi được mang từ vườn ươm về ........................................ 39
Hình 4.5: Trồng rừng tại xã Cây Thị - Đồng Hỷ ............................................ 40
Hình 4.6: Tỉ lệ sống của cây trong giai đoạn đầu ........................................... 42


5

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ĐVT

: Đơn vị tính


HĐND

: Hội đồng nhân dân

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

OTC

: Ô tiêu chuẩn

QĐ-BNNPTNT : Quyết định - Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
QĐ-HĐTV-LN : Quyết định - Hội đồng tư vấn Lâm nghiệp
QĐ/TCT-KHTH : Quyết định - Tổng công ty - Kế hoạch thực hiện
TB

: Trung bình

THCS

: Trung học cơ sở

TT-BNN

: Thông tư - Bộ Nông nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân



6

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài ................................................. 1
1.2.1. Mục tiêu .......................................................................................... 4
1.2.2. Yêu cầu............................................................................................ 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5
2.1. Tổng quan tài liệu về vấn đề thực hiện .................................................. 5
2.1.1. Đặc điểm hình thái, điều kiện sinh trưởng, kỹ thuật gây trồng và
phát triển cây Keo lai ................................................................................ 5
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................. 7
2.1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................ 11
2.2. Tổng quan về cơ sở thực tập ................................................................ 16
2.2.1. Quá trình hình thành...................................................................... 16
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ................................................................. 16
2.2.3. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực thực hiện ................. 17
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...................... 21
3.1. Thời gian và phạm vi thực hiện ........................................................... 21
3.1.1. Đối tượng và thời gian thực hiện .................................................. 21
3.1.2. Phạm vi thực hiện.......................................................................... 21
3.2. Nội dung thực hiện ............................................................................... 21

3.3. Các bước thực hiện............................................................................... 21


vii

3.3.1. Thu thập quy trình trồng rừng ....................................................... 21
3.3.2. Khảo sát thực địa........................................................................... 21
3.3.3. Thực hiện các bước trong quy trình trồng rừng ............................ 22
3.3.4. Dự toán chi phí .............................................................................. 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN .............................. 24
4.1. Khảo sát các yếu tố thảm thực vật, đất đai nơi trồng rừng .................. 24
4.1.1. Tính chất thực bì khu vực chuẩn bị trồng rừng tại xã Cây Thị..... 24
4.1.2. Kết quả điều tra mô tả đặc điểm đất đai tại khu vực thực hiện .... 25
4.2. Thực hiện các bước trong trồng rừng................................................... 26
4.2.1. Cơ sở thực hiện ............................................................................. 26
4.2.2. Xây dựng dự toán chi phí cho 1ha trồng rừng .............................. 27
4.2.3. Các bước trong trồng rừng theo thiết kế của Công ty Lâm nghiệp
Thái Nguyên ............................................................................................ 30
4.2.4. Các bước trồng rừng ngoài thực địa.............................................. 34
4.3. Chăm sóc rừng sau khi trồng ............................................................... 40
4.4. Đánh giá tỉ lệ sống giai đoạn đầu quá trình trồng rừng. ...................... 41
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 44
5.1. Kết luận ................................................................................................ 44
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài
Rừng và đất rừng Việt Nam chiếm khỏng 2/3 tổng diện tích tự nhiên
của đất nước, đó là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng và là cơ hội
tạo việc làm cho nhiều người thuộc dân tộc khác nhau. Nhằm góp phần đẩy
nhanh tốc độ phục hồi và phát triển rừng, trong những năm qua Chính phủ
Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, đầu tư thực hiện nhiều chương trình,
dự án, áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó phát triển lâm nghiệp đã
được quan tâm chú trọng hơn như đầu tư thực hiện chương trình 327, Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng….
- Bộ Nông nghiệp và PTNT có Quyết định số 1187/QĐ-BNN-TCLN
công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2017. [2]
Theo đó, tổng diện tích rừng toàn quốc là 14.415.381 ha, trong đó rừng
tự nhiên 10.236.415 ha; rừng trồng 4.178.966 ha. Diện tích rừng đủ tiêu
chuẩn để tính độ che phủ là 13.717.981 ha, độ che phủ tương ứng là 41,45%.
Tuy diện tích rừng và độ che phủ của rừng đã tăng lên đáng kể nhưng chất
lượng rừng vẫn còn rất thấp. Hầu hết diện tích rừng tự nhiên là rừng trung
bình và rừng nghèo, không còn khả năng đáp ứng được nhu cầu sản xuất hiện
nay. Đặc biệt là rừng trồng trong những năm vừa qua năng suất đã nâng lên
3

gần 20m /ha/năm nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nguyên liệu cho nhu cầu sản
xuất của xã hội.
- Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hiện nay cả nước có
hơn 1,4 triệu ha rừng trồng có khả năng cung cấp một lượng gỗ khoảng 30,6
3

triệu m . Tuy nhiên, lượng gỗ này chủ yếu chỉ phục vụ cho ngành chế biến
giấy và gỗ ván sàn. Phần lớn gỗ dùng để chế biến các sản phẩm đồ mộc, đặc



2

biệt là đồ mộc gia dụng và đồ mỹ nghệ vẫn phải nhập khẩu. Mặc dù, năm
2006 kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đạt sấp xỉ 2 tỷ USD, nhưng
chi phí nhập khẩu gỗ nguyên liệu, phụ kiện sử dụng cho ngành công nghiệp
chế biến gỗ đã lên tới trên 1 tỷ USD (Thông tấn xã Việt Nam, 2007). Trong
quý I năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ đạt 691 triệu USD, nhưng chỉ
tính riêng 02 tháng đầu năm 2008, kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu đã
là 183,7 triệu USD. Điều này một lần nữa lại khẳng định sự thiếu hụt nguồn
nguyên liệu trong nước là đáng kể (Chuyên trang gỗ - Bộ Nông nghiệp và
PTNT, 2008).
- Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã
đề ra mục tiêu xuất khẩu sản phẩm gỗ đến năm 2020 phải đạt trên 7,8 tỷ USD
(bao gồm 7 tỷ USD sản phẩm gỗ và 0,8 tỷ USD sản phẩm lâm sản ngoài gỗ).
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của kinh ngạch xuất khẩu gỗ vào
khoảng trên 30%/năm. Con số này cho thấy nhu cầu nguồn nguyên liệu đầu
vào cho các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tăng mạnh từ nay đến năm 2020. Với
tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu gỗ cho xây dựng và các nhu
cầu khác trên thị trường nội địa cũng được dự báo sẽ liên tục tăng. Để đáp
ứng nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng của xã hội, ngành Lâm nghiệp đã đưa
ra nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp lựa chọn các loài cây mọc nhanh và
các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh để nâng cao năng suất và chất
lượng rừng trồng.
- Một trong những loài cây nguyên liệu có khả năng sinh trưởng nhanh
được đề cập đến đó là cây Keo lai (Acacia hybrids). Cây Keo lai là 1 trong 48
loài cây trồng chính để trồng rừng sản xuất đã được Bộ Nông nghiệp và
PTNT công nhận tại Quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/03/2005. Keo
lai không chỉ là giống có ưu thế sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, có

khả năng thích ứng với nhiều loại đất mà còn có khả năng cải tạo đất, cải


3

thiện môi trường sinh thái. Gỗ Keo lai được sử dụng làm ván sàn, ván dăm,
trụ mỏ và đặc biệt hơn cả là được sử dụng nhiều trong công nghiệp giấy. Keo
lai có khối lượng gỗ lấy ra lớn gấp 2-3 lần Keo tai tượng và Keo lá tràm, hàm
lượng xenluylô trong gỗ cao, lượng lignin thấp, do đó có hiệu suất bột giấy
lớn, chất lượng bột giấy tốt.
Tại tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua công tác trồng rừng đã
được các cấp chính quyền và người dân quan tâm nhiều hơn, diện tích rừng
trồng tăng lên đáng kể, đặc biệt là rừng sản xuất. Theo báo cáo về diễn biến tài
nguyên rừng của tỉnh Thái Nguyên, năm 2017 toàn tỉnh có 164.355 ha rừng,
trong đó rừng tự nhiên là 100.509 ha, rừng trồng 63.846 ha, tổng trữ lượng gỗ
3

trên 3 triệu m và có khoảng 24 triệu cây tre nứa. Hàng năm toàn tỉnh khai
3

thác khoảng 20.000 m gỗ và 650 tấn tre nứa, lượng lâm sản này một phần
phục vụ cho nhu cầu sử dụng của người dân trong vùng, phần còn lại cung cấp
nguyên liệu cho Công ty ván dăm Thái Nguyên và Nhà máy giấy Bãi Bằng.
Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên đã có chủ trương đẩy mạnh
công tác trồng rừng sản xuất và loài cây trồng chính được lựa chọn là cây
Keo lai và Keo tai tượng. Mặc dù phần lớn diện tích đất trồng rừng sản xuất là
trồng 2 loài cây trên, nhưng theo đánh giá sơ bộ của Sở Nông nghiệp và PTNT
tỉnh Thái Nguyên thì lượng tăng trưởng bình quân hàng năm chỉ đạt
khoảng 16 3


18m /ha/năm. Với lượng tăng trưởng như vậy thì khả năng đáp ứng nhu cầu
về gỗ nguyên liệu cho địa phương là không đủ. Do đó, cần phải nâng cao
được năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng. Để đáp ứng được các yêu cầu
trên cần phải lựa chọn giống tốt, điều kiện lập địa và áp dụng các biện pháp
kỹ thuật để chăm sóc bảo về rừng sau khi trồng để tăng năng suất chất lượng
rừng.
Vì vậy, em thực hiện đề tài :
“Thực hiện quy trình trồng và chăm sóc bảo vệ rừng sau trồng vụ
xuân hè tại đội sản xuất xã Cây Thị thuộc công ty Lâm Nghiệp - Đồng Hỷ Thái Nguyên”.


4

1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình trồng và chăm sóc bảo vệ cây Keo lai ở xã Cây
Thị huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Vận dụng kiến thức cơ bản về thực hiện quy trình trồng và chăm sóc
bảo vệ cây Keo lai tại đội sản xuất xã Cây Thị thuộc Công Ty Lâm Nghiệp –
Huyện Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên.
- Nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế trong triển khai thực
hiện quy trình trồng và chăm sóc rừng sau trồng.
1.2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu trình tự các bước cơ bản quy trình về các khâu trồng.
- Tham gia thực hiện quy trình trồng và chăm sóc bảo vệ rừng sau khi
trồng ngoài thực tế sản xuất cùng với người dân địa phương từ : xử lý thực bì,
làm đất bón phân, chọn loài cây và mật độ trồng rừng, thời vụ, kĩ thuật trồng
rừng, trồng dặm tại công ty Lâm Nghiệp – Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
- Các yêu cầu về kĩ thuật chăm sóc bảo vệ rừng sau khi trồng để đạt
được năng suất cao nhất.



5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan tài liệu về vấn đề thực hiện
2.1.1. Đặc điểm hình thái, điều kiện sinh trưởng, kỹ thuật gây trồng và phát
triển cây Keo lai
* Đặc điểm hình thái
Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và keo lá
tràm. Keo lai là cây gỗ thường xanh, cao từ 25m-30m, đường kính 30-40cm.
Thân thẳng, cành nhánh nhỏ, đoạn thân dưới cành lớn. Vỏ màu xám,
hơi nứt dọc, lá hoa, quả và hạt đều có tính trung gian giữa keo tai tượng và
keo lá tràm.
Cây ưa sáng mọc nhanh có khả năng cải tạo đất, chống xói mòn, chống
cháy rừng.
Lá đơn, mọc cách 3 - 4 gân song song cùng xuất phát từ gốc lá.
Hoa tự bông đuôi sóc nhỏ, màu trắng vàng.
Quả đậu xoắn, mặt cắt ngang hình bầu dục.
Hạt đen hình elip. Dài 4-5mm, rộng 2,5-3,5mm. Sinh trưởng nhanh hơn
keo tai tượng và keo lá tràm.
 Đặc điểm sinh thái
Cây sinh trưởng bình thường ở hầu hết các dạng đất thích hợp nhất là ở
các tỉnh từ Quảng Bình trở vào.
Lượng mưa từ 1500-2500mm/năm.
Mọc tốt trên đất có độ pH từ 3-7, phân bố ở độ cao dưới 600m so với
mặt nước biển.
Công dụng
Gỗ giác màu xám trắng, lõi màu vàng nâu, tỷ trọng gỗ khô tự nhiên là
0,56-0,63. Tỷ trọng gỗ khô kiệt 0,48-0,54, hiệu suất bột giấy 0,49 - 0,52%.

Gỗ keo lai rất thích hợp để làm gỗ xẻ, gỗ dán, gỗ nguyên liệu giấy, ván
dăm và ván MDF.


6

Rễ cây có nhiều nốt sần có khả năng cải tạo đất, hoa dùng để nuôi ong.
 Điều kiện gây trồng
a. Điều kiện khí hậu
Bảng 2.1: Điều kiện khí hậu thích hợp trồng keo
N
hi
N
hi
ệt
L
ư
S

th
G


N N
ơ i
22

11
53


K Ít
h g
b. Điều kiện địa hình
Bảng 2.2: Điều kiện thích hợp trồng keo

Đ

ca
o
tr
Đ


N N
ơ ơ

c. Điều kiện đất đai, thực bì
Bảng 2.3: Điều kiện đất đai thực bì trồng keo

C N N
t ơi m
L Đ Đ
o ất ất
T T S
h hị ét
Đ

Đ 4 4

6 0

T
b Ia,
h
Ic đ

đ


7

2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Để nâng cao năng suất và duy trì tính ổn định, bền vững của rừng trồng
kinh tế, các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu về
điều kiện lập địa, tuyển chọn tập đoàn cây trồng sao cho phù hợp với điều
kiện lập địa, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phân vùng sinh thái, tăng trưởng
và sản lượng, sâu bệnh,...Có thể nói cho đến nay cơ sở khoa học cho việc phát
triển rừng trồng sản xuất ở các nước phát triển đã được hoàn thiện, tương đối
ổn định và đi vào phục vụ sản xuất lâm nghiệp trong nhiều năm qua.
2.1.2.1. Những nghiên cứu về cây Keo lai (Acacia mangium x Acacia
auriculiformis) Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai
tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống keo
lai tự nhiên này được phát hiện đầu tiên bởi Messir Herbern và Shim vào
năm 1972 trong số các cây Keo tai tượng trồng ven đường ở Sook Telupid
thuộc bang Sabah, Malaysia. Năm 1976, M. Tham đã kết luận thông qua việc
thụ phấn chéo giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm tạo ra cây Keo lai có sức
sinh trưởng nhanh hơn giống bố mẹ. Đến tháng 7 năm 1978, kết luận trên
cũng đã được Pedley xác nhận sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại
phòng tiêu bản thực vật ở Queensland – Australia (Lê Đình Khả, 1999)
[5]. Giống lại tự nhiên giữa Keo tai tượng với Keo lá tràm đã được phát hiện
ở cả rừng tự nhiên lẫn rừng trồng và đều có một số đặc tính vượt trội so

với bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn trục với đoạn thân
dưới cành lớn (Lê Đình Khả, 2006) [6]. Theo nghiên cứu của Rufeld (1987)
[18] thì không tìm thấy một sự sai
khác nào đáng kể của Keo lai sô với các loài bố mẹ. Các tính trạng của chúng
đều thể hiện tính trung gian giữa hai loài bố mẹ mà không có ưu thế lai thật
sự. Tác giả đã chỉ ra rằng Keo lai hơn Keo tai tượng về độ tròn đều của thân,
có đường kính cành nhỏ hơn và khả năng tỉa cành tự nhiên khá hơn Keo tai
tượng, song độ thẳng thân, hình dáng tán lá và chiều cao dưới cành lại kém
hơn Keo tai tượng. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Pinso Cyril và


8

Robert Nasi, (1991) [12] thì trong nhiều trường hợp cây Keo lai có xuất xứ ở
Sabah vẫn giữ được hình dáng đẹp của Keo tai tượng. Về ưu thế lai thì có thể
có nhưng không bắt buộc vì có thể bị anh hưởng của cả 02 yếu tố di truyền
lẫn điều kiện lập địa. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng sinh trưởng của Keo lai
tụ nhiên đời F1 là tốt hơn, còn từ đời F2 trở đi cây sinh trương không đồng
đều và trị số trung bình còn kém hơn cả Keo tai tượng. Khi đánh giá về các
chỉ tiêu chất lượng của cây Keo lai, Pinso và Nasi (1991) [17] thấy rằng độ
thẳng của thân, đoạn thân dưới cành, độ tròn đều của thân,…đều tốt hơn
giống bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù hợp với các chương trình trồng rừng
thương mại.
2.1.2.2. Những kết quả nhiên cứu về điều kiện lập địa
Kết quả nghiên cứu của Pandey. D (1983) [16] về loài Bạch đàn
Eucalyptus camaldulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác nhau đã
cho thấy: nếu trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm
thì năng suất chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng trồng ở vùng nhiệt đới ẩm thì
năng suất có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Kết quả này lại một lần nữa khẳng định
điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng khác nhau. Khi

đánh giá khả năng sinh trưởng của loài Thông Pinus patula ở Swziland, Julian
Evans (1992) [19] đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của loài
Thông này có quan hệ khá chặt (R=0,81) với các yếu tố địa hình và đất thông
qua phương trình tương quan sau:
Y = -18,75 + 0,0544X₃
Trong đó:
Y: Chiều cao vút ngọn tại thời điểm 12 tuổi (m);
X3: Độ cao so với mặt nước biển (m);
X4: Độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%);
X5: Độc dốc tuyệt đối của khu trồng rừng (%);
X11: Độ phì của đất đã được xác định.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc xác định vùng trồng và
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết và đây cũng


9

chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất
lượng của rừng trồng.
2.1.2.3. Những nghiên cứu về lâm sinh
Bón phân cho cây rừng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm
canh quan trọng nhằm làm ổn định, tăng năng suất rừng trồng. Trên thực tế
cho thấy, bón phân nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất và hỗ trợ cho cây trồng
sinh trưởng nhanh chóng trong giai đoạn đầu, làm tăng sức đề kháng của cây
đối với các điều kiện bất lợi của môi trường. Ở các nước có nền Lâm nghiệp
phát triển cao đều áp dụng bón phân cho rừng trồng và đạt được chỉ số sử
dụng phân bón cao, từ 40-50% đối với phân đạm và khoáng 30% đối với phân
lân (Ngô Đình Quế, 2004) [12].
Tại Việt Nam, về vấn đề này đã có rất nhiều công trình đi sâu nghiên
cứu, điển hình có công trình nghiên cứu bón phân cho Keo lai ở Cẩm Quỳ (Ba

Vì – Hà Tây cũ) của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) [9]. Các thí
nghiệm được thực hiện trên đất feralit phát triền trên đá mẹ Sa thạch có tầng
đất mỏng (30 – 50cm), tầng đá ong nông có nơi chỉ cách mặt đất 30cm, pHKcl
= 3,5 – 4,7, nghèo đạm (0,12 -0,18%), thiếu lân và canxi. Thí nghiệm được
tiến hành với biện pháp thâm canh cày đất toàn diện và bón phân với 8 công
thức bón phân khác nhau. Kết quả là công thức bón phân phối hợp 2kg phân
chuồng với 100gam phân themophotphat cho 1 gốc cây thì cho sinh trưởng tốt
nhất, tiếp thao là công thức bón phân 1kg phâ chuồng với 10gam
Themophotphat cho 1 gốc cây. Sinh trưởng của Keo lai ở hai công thức này
sau 3 năm trồng có thể tích vượt trội so với công thức đối chứng là 78,7 –
45,3%. Trong một nghiên cứu khác ở 14 ô tiêu chuẩn của rừng trồng Keo lai
từ 1,5 – 5,5 năm tuổi ở 5 tỉnh khác nhau, Nguyễn Đức Minh và cộng sự
(2004) [11] đã chỉ ra rằng rừng trồng được bón phân tốt hơn rừng trồng không
được bón phân mặc dù Keo lai là cây cố định đạm.Tuy nhiên, ở giai đoạn


10

rừng non cũng cần bón một lượng phân nhất định để thúc đẩy quá trình sinh
trưởng. Ngoài ra, tác giả còn cho thấy rừng trồng Keo lai được bón lót 100g
NPK/cây và bón thúc 100g NPK/ cây vào năm thứ 2 cho lượng tăng trưởng
cao hơn rừng chỉ bón lót khi trồng. Bón phân cho cây trồng lâm nghiệp là một
trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng rừng trồng, đặc biệt là ở những nơi đất xấu. Trên thế giới, việc áp dụng
bón phân cho rừng trồng bắt đầu từ những năm 1950. Trong vòng 1 thập kỷ,
diện tích rừng được bón phân đã tăng lên 100.000 ha/năm ở Nhật Bản, Thụy
Điển và Phần Lan. Đến năm 1980, diện tích rừng được bón phân trên thế giới
đã đạt gần 10 triệu ha ( Ngô Đình Quế, 2004) [12].
Mật độ trồng rừng của mỗi loài cây trên mỗi loại lập địa khác nhau với
mục đích kinh doanh khác nhau là không giống nhau. Để làm rõ vấn đề này,

Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2004) [3] khi đánh giá năng suất rừng trồng
Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, đã khảo sát 4 mô hình có mật độ trồng ban đầu
khác nhau (952 cây/ha, 1.111cây/ha, 1.142 cây/ha và 1.666 cây/ha). Kết quả
phân tích cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất cao nhất ở rừng có mật độ
1.666 cây/ha (21m3/ha/năm); năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952
cây/ha (9,7m3/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với Keo lai ở khu vực
Đông Nam Bộ nên bố trí mật độ ban đầu trong khoản 1.111 cây/ha – 1.666
cây/ha là thích hợp nhất. Đối với rừng trồng làm nguyên liệu giấy nên thiết kế
mật độ trồng ban đầu là 1.428 cây/ha; rừng trồng phục vụ cho mục đích lấy
gỗ nhỡ và nhỏ nên trồng với mật độ 1.111 cây/ha.
Tại một nghiên cứu khác của Nguyễn Huy Sơn (2006) [14] về xác định
mật độ trồng Keo lai thích hợp trên đât feralit phát triển trên phiến thạch sét ở
Quảng Trị. Các thí nghiệm được bố trí với 3 công thức mật độ khác nhau
(1.330 cây/ha, 1.660 cây/ha, 2.500 cây/ha). Kết quả phân tích cho thấy sau 1
năm trồng tỷ lệ sống khá cao, đạt từ 98,15 – 100%, sau 2 năm tỷ lệ sống ở


11

nghiên cứu cho thấy khả năng sinh trưởng tốt nhất ở công thức mật độ 1.660
cây/ ha và kém nhất ở công thức mật độ 2.500 cây/ha.
Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu giấy ở
các tỉnh miền núi phía Bắc đã quy định mật độ trồng cho một số loài Thông,
Keo lá to và Bồ đề là từ 1.200 – 1.500 cây/ha; Bạch đàn là 1.000 cây/ha; Quy
trình trồng rừng thâm canh Bạch đàn Europhylla cũng quy định mật độ trồng
từ 1.110 – 1.660 cây/ha; Quy phạm kỹ thuật trông rừng Tếch quy định trồng
thuần loài từ 2.000 – 2.500 cây/ha, trồng xen có thể trồng rừng từ 1.000 –
1.250 cây/ha (Vụ KHCN&CLSP, 2001); Mật độ trồng các loài Keo từ 1.110 –
1.660 cây/ha (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005) [1]. Mặc dù các quy trình,
quy phạm trên đã quy định các loại mật độ cụ thể cho một số loài rừng trồng

thâm canh song đó cũng chỉ mang tính chất tạm thời, chưa ổn định và chi tiết
cho từng vùng.
2.1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ngành Lâm nghiệp nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong
những năm qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, hoạt động
nghiên cứu khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng rất được quan tâm.
Các chương trình, dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện ttrên khắp
cả nước với nhiều mô hình rừng trồng sản xuất được thiết lập, nhiều biện
pháp kĩ thuật đã được đúc rút xây dựng thành quy trình, quy phạm, phục vụ
đắc lực cho công tác trồng rừng trong đó có trồng rừng sản xuất.
2.1.3.1. Đặc điểm cây keo lai
Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn
và các cộng sự thuộc trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát hiện
đầu tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992. Tiếp
theo đó, từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến hành
nghiên cứu về cải thiện giống Keo lai, đồng thời đưa vào khảo nghiệm một số


12

dòng Keo lai có năng xuất cao tại Ba Vì (Hà Tây cũ) được ký hiệu là BV;
trung tâm cây nghuyên liệu giấy Phù Ninh cũng chọn lọc một số dòng được
ký hiệu là KL.[8]
Lê Đình Khả (2006) [7] khi nghiên cứu về các đặc trưng hình thái và
ưu thế lai của Keo lai đã kết luận Keo lai có tỉ trọng gỗ và nhiều đặc điểm
hình thái trung gian giữa hai loài bố mẹ. Keo lai có ưu thế lai và sinh trưởng
so với keo tai tượng và Keo lá tràm, điều tra sinh trưởng tại rừng trồng khảo
nghiệm 4,5 năm tuổi ở Ba Vì (Hà Tây cũ) cho thấy Keo lai sinh trưởng nhanh
hơn Keo tai tượng từ 1,2 đến 1,6 làn về chiều cao và từ 1,3 đến 1,8 lần về
đường kính, gâó 2 lần về thể tích. Tại Sông Mây (Đồng Lai) ở rừng trồng sau

3 năm tuổi Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm 1,3 lần về chiều cao;
1,5 lần về đường kính. Một số dòng vừa có sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ
tiêu chất lượng tốt đã được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kĩ
thuật là các dòng BV5, BV10, BV16, BV32, BV33. Không nên dùng hạt của
cây Keo lai để gây trồng rừng mới. Keo lai đời F1 so hình thái trung gian giữa
hai loài bố mẹ và tương đối đồng nhất, đến đời F2 sinh trưởng kém hơn cây
lai F1 và có biến động lớn về sinh trưởng. Do đó, để phát triển giống Keo lai
vào sản xuất thì phải dùng phương pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy
mô từ những dòng Keo lai tốt nhất đã được công nhận là giống Quốc gia và
giống tiến bộ kĩ thuật.
2.1.3.2. Nghiên cứu cải thiện giống
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh. Không có giống được cải thiện theo mục đích kinh tế thì không thể đưa
năng suất rừng lên cao. Trong thực tế đã cho thấy, cây rừng nói chung nếu
chọn được giống tốt thì sản lượng gỗ có thể tăng từ 10-20%, có khi tăng tới
305 so với giống bình thường. Đối với giống lai đã được chọn lọc của các loài
cây mọc nhanh có thể tăng từ 50-100% sản lượng gỗ so với giống bố mẹ. Vì


13

vậy, cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất
lượng gỗ và các sản phấm mong muốn khác. Năm 1993, Bộ Lâm Nghiệp (nay
là Bộ Nông nghiệp và PTNT) đã có quyết định ban hành “Quy phạm xây
dựng rừng giống và vườn giống”, “Quy phạm xây dựng rừng giống chuyển
hóa”, trong đó quy định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc xuất xứ giống và cây
giống cũng như các phương thức khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống,
vườn giống (Lê Đình Khả, 2003) [6].
Trong những năm gần đây, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc
Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, trung tâm phát triển lâm nghiệp Phù

Linh thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam cùng một số cơ sở nghiên cứu lâm
nghiệp các tỉnh đã nghiên cứu thành công lai giống nhân tạo cho các loài Keo,
Bạch đàn và Thông (Lê Đình Khả, 2003) [6]. Trong khoảng hơn 10 năm gần
đây, công tác nghiên cứu cải thiện giống đã đạt được những thành tựu đáng
kể. Từ khảo nghiệm hàng chục giống Keo lai đã có 4 dòng có năng suất cao
và thích hợp với nhiều vùng sinh thái đã được Bô Nông nghiệp và PTNT công
nhận là giống tiến bộ kĩ thuật và giống Quốc gia là BV71, BV73, BV75, TB3,
TB5, TB6, TB12, BT1, BT7, BT11, KL2, KL20, KLTA3 (Lê Đình Khả,
2006)[7].
Lai giống nhân tạo giữa các cây trội đã được chọn lọc từ các xuất xứ có
triển vọng nhất của Keo tai tượng và Keo lá tràm cùng một số dòng Keo lai tự
nhiên như BV10, BV16, BV32, BV33 đã được thực hiện trong các năm 19971999 tại BA Vì (Hà tây cũ), từ thụ phấn có kiểm soát đã thu thập được 10 tổ
hợp lai đầu tiên. Những tổ hợp lai này có sinh trưởng tương đối nhanh, có
thân cây thẳng, cành nhánh nhỏ, ngọn phát triển tốt, đây chính là cơ sở khoa
học làm tiền đề để phát triển gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong
nước cũng như xuất khẩu trong những năm tới (Lê Đình Khả, 2006)[7].
2.1.3.3. Những nghiên cứu về trồng rừng nguyên liệu công nghiệp
Ở Việt Nam, trong những thập kỉ vừa qua, vấn đề trồng rừng và kinh


14

doanh rừng trồng ngày càng được quan tâm. Bên cạnh những cây bản địa
được gây trồng thành công, như mỡ, tre luồng, thông nhựa,…thì một số loài
cây mọc nhanh như keo, bạch đàn, với nhiều xuất xứ cũng được tham gia vào
cơ cấu cây trồng trong lâm nghiệp.
Trồng rừng công nghiệp đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Những năm
1992-1995, trong khuôn khổ của chương trình KN03 – 03 năm 2001, (Hoàng
Xuân Tý)[15] và các cộng sự đã tiến hành đề tài KN03 – 13 “Nâng cao công
nghệ thâm canh rừng trồng (Keo, Bạch đàn), sử dụng cây họ đậu để cải tạo

đất và nâng cao sản lượng rừng ở vùng Đông Nam Bộ”. Nhóm tác giả đã đề
ra một số tổ hợp phân hữu cơ vi sinh để bón lót hiệu quả cho bạch đàn ở cùng
Sông Bé gồm: 25gram urê + 50 gram Supe lân + 10 gram KCL + 100 đến 200
gram than bùn đã hoạt hóa. Công thức cho bón thúc là 75gram urê + 125
gram Supe lân. Các tác giả cũng kiến nghị không nên trông mật độ thưa 1111
cây/ha vì tán quá thưa, tạo điều kiện cho cỏ Mỹ phát triển, không có lợi cho
sinh trưởng của cây trồng và tốn công làm cỏ. Với hai loài Keo tai tượng và
Keo lá tràm, nhóm tác giả cũng đưa ra kết luận, công thức bón phân tốt nhất
cho bón lót là: 100 gram NPK + 160 gram than bùn hoặc 100 gram NPK +
100 gram than bùn + Bo + Zn, ở mật độ 1666 cây/ha, cả hai loài keo cho năng
xuất cao nhất sau 40 tháng. Bằng cách tính toán giá thành phân bón và công
chăm sóc, các tác giả cũng đã bắt đầu tính toán hiệu quả kinh tế của việc làm
đất và bón phân và đi đến nhận định là, nếu bón phân có thể thu lợi từ
498.000đ/ha sau thời gian 40 tháng.
(Đoàn Thị Mai 1997) [10] đã đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường vì
mục tiêu phát triển bền vững cho một số phương án sử dụng đất canh tác
trong lâm nghiệp và vùng nguyên liệu giấy. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
năng suất rừng trồng công nghiệp và lập địa gây trồng có quan hệ mật thiết
với nhau. Tác giả đã dựa vào độ dốc, thực bì và đặc trưng độ sâu của đất để


15

phân dạng lập địa trơng rừng Keo tai tượng ở vừng trung tâm thành 5 dạng,
đánh giá sinh trưởng của keo tai tượng, 8 tuổi, mật độ từ 930 – 1100 cây/ha
trên các dạng lập địa.
2.1.3.4. Nghiên cứu điều kiện lập địa
Nghiên cứu điều kiện lập địa tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa khả
năng sinh trưởng của thực vật rừng với các yếu tố của môi trường thông qua
khí hậu, địa hình, đất đai. Xác định lập địa nghĩa là tìm hiểu các yếu tố ngoại

cảnh ảnh hưởng và quyết định tới sự hình thành các kiểu quần thể thực vật
khác nhau và năng suất sinh trưởng của chúng (Ngô Quang Đề và cộng sự,
2001) [4].
Nghiên cứu của (Trần Công Quân 2012), [13] về một số cơ sở khoa học
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng nguyên liệu bằng Keo lai và Bạch
đàn tại hai tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Với hai phươ,ng pháp phân chia lập
địa dựa vào 6 yếu tố lập địa (Kiểu khí hậu, Dạng khí hậu, dạng ẩm lập địa,
dạng địa hình – địa thế, dạng đất và nền vật chất cấu tạo đất, trạng thái thực
vật) đã phân chia được trên đại bàn nghiên cứu thành các dạng, nhóm lập địa
cụ thể. Phương pháp dựa trên 4 yếu tổ chủ đạo (loại đất- đá mẹ; độ dốc; độ
dày tầng đất- tỉ lệ đá lẫn và thực vật chỉ thị). Kết quả của nghiên cứu cho thấy
trên địa bàn nghiên cứu có hai dạng lập địa C1 và C2 phù hợp với trồng Keo
lai và Bạch đàn urophylla dòng C6. Mức độ thích hợp của Keo lai trên các lập
địa ở địa bàn nghiên cứu đạt trung bình cả vùng diện tích 4.488,8 ha/8.831 ha,
chiếm tỉ lệ trung bình 50,86%. Ảnh hưởng của các yếu tố lập địa (hàm lượng
mùn trong đất, độ dày tầng đất,…); hay việc tuân thủ các biện pháp kĩ thuật
liên hoàn (phát dọn thực bì, làm đất, bón phân, chăm sóc,..) đến sinh trưởng
của cây Keo lai và Bạch đàn U6 rất rõ dệt, kiểm tra thống kê đều có Ft>F05,
hoặc Ut>1,96. Tại các điểm nghiên cứu, trông rừng Keo lai và Bạch đàn U6
chu kỳ kinh doanh 7 năm đều cho hiệu quả kinh tế cao. Hiệu quả kinh tế rừng


16

trồng Keo lai và Bạch đàn u6 phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn điều kiện
lập địa, tuân thủ các biện pháp kĩ thuật liên hoàn (phát dọn thực bì, làm đất,
chọn giống, bón phân, mật độ cây trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng,…); các yếu
tố kinh tế (mức đầu tư cho trông rừng, giá cả các yếu tố đầu vào, giá gỗ
nguyên liệu đầu ra, công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm,…), luận án đã dần
chứng minh mô hình áp dụng đúng và không đúng để kết luận.

Tóm lại, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho mỗi loài cây trồng là
một trong những điều kiện quan trọng để nầng cao năng suất rừng trồng.
2.2. Tổng quan về cơ sở thực tập
Tên doanh nghiệp:
Công Ty Cổ Phần - Công Ty Lâm Nghiệp Thái Nguyên
Trụ sở: Tổ 8, Thị trấn Chùa Hang – huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Quá trình hình thành
Công ty Lâm nghiệp Thái Nguyên trực thuộc Công ty Lâm nghiệp Việt
Nam. Được thành lập vào tháng 12 năm 1995 chức năng chính của Công ty là
sản xuất và kinh doanh giống cây và các sản phẩm từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ
- Khai thác chế biến gỗ và lâm sản
- Trồng rừng nguyên liệu, giống cây trồng
- Sản xuất giống cây con phục vụ cho nhân dân trong và ngoài tỉnh
- Thiết kế trồng rừng, thiết kế khai thác lâm sản, dịch vụ kĩ thuật nông,
lâm nghiệp


×