Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại sở lao động thương binh và xã hội tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI KHẮC TÙNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
TẠI SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH & XÃ HỘI
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI KHẮC TÙNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
TẠI SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH & XÃ HỘI
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Thái Quốc

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Bùi Khắc Tùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc của mình tới thầy hướng dẫn PGS. TS. Phạm Thái Quốc, các thầy, cô
giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tận tình dạy dỗ, chỉ
bảo, truyền đạt kiến thức, quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp trong thời gian vừa qua.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng nghiệp là
cán bộ, công chức Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc cung cấp thông tin và điều tra số liệu thực tế.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người
thân yêu nhất, đã luôn yêu thương, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời
gian học tập vừa qua.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Bùi Khắc Tùng



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 5
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC.................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ công chức ........................... 6
1.1.1. Cán bộ, công chức hành chính Nhà nước ............................................... 6
1.1.2. Chất lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức Sở LĐTB&XH................................................................................. 9
1.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ công chức ................................. 20
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ công chức
tại Sở LĐTB&XH ........................................................................................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ công chức ...................... 32
1.2.1. Kinh nghiệm tại một số cơ quan hành chính nhà nước ........................ 32
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Sở LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn ...................... 35
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37



iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 37
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 40
2.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp .......................................................... 40
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng công chức tại Sở LĐTB&XH
tỉnh Bắc Kạn từ năm 2015-2017 ..................................................................... 42
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh công tác nâng cao chất lượng công chức tại
Sở LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 ........................................ 43
Chương 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI TỈNH BẮC KẠN .................................................................................. 45
3.1. Khái quát về Sở LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn ............................................. 45
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Sở LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn ....... 45
3.1.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Sở LĐTB&XH Bắc Kạn giai đoạn
2015 - 2017...................................................................................................... 54
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Lao động
Thương binh và Xã hội ................................................................................... 63
3.2.1. Đội ngũ cán bộ, công chức và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức ........ 63
3.2.2. Về trình độ chuyên môn ........................................................................ 64
3.2.3. Về phẩm chất chính trị .......................................................................... 68
3.2.4. Về đạo đức lối sống ............................................................................... 70
3.2.5. Về kỹ năng công tác và thực tiễn .......................................................... 70
3.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ở Sở
LĐTB&XH Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 .................................................... 71
3.3.1. Công tác quy hoạch ............................................................................... 71
3.3.2. Công tác tuyển dụng.............................................................................. 73
3.3.4. Công tác sử dụng và đánh giá cán bộ, công chức ................................. 77

3.3.5. Công tác điều động, luân chuyển cán bộ, công chức ............................ 80


v
3.3.6. Công tác đãi ngộ khen thưởng .............................................................. 82
3.4. Đánh giá khảo sát của đội ngũ cán bộ, công chức đối với công việc
và chế độ chính sách cán bộ, công chức ......................................................... 83
3.4.1. Khái quát mẫu điều tra khảo sát ............................................................ 83
3.4.2. Đánh giá sự hài lòng của cán bộ, công chức Sở đối với công việc ...... 84
3.4.3. Kết quả khảo sát của cán bộ công chức nếu được được đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và quản lý nhà nước ....... 88
3.4.4. Kết quả khảo sát của cán bộ, công chức về mô hình đào tạo,
tập huấn .......................................................................................................... 89
3.4.5. Kết quả khảo sát của cán bộ công chức về mức độ tác động của
đào tạo kiến thức quản lý nhà nước ................................................................ 90
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức thuộc Sở LĐTB&XH Bắc Kạn ...................................................... 92
3.5.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 92
3.5.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 94
3.6. Đánh giá chung về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc Sở LĐTB&XH Bắc Kạn ....................................................................... 97
3.6.1. Những mặt mạnh ................................................................................... 97
3.6.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 98
3.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .............................................. 99
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỈNH BẮC KẠN ......................................................................................... 102
4.1. Quan điểm, định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức Sở LĐTB& XH tỉnh Bắc Kạn .............................................................. 102
4.1.1. Quan điểm ........................................................................................... 102

4.1.2. Định hướng.......................................................................................... 105
4.1.3. Nâng cao tinh thần làm chủ của cán bộ công chức ............................. 106


vi
4.1.4. Không ngừng phát huy năng lực, cải tiến, sáng kiến trong công việc.... 108
4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở
LĐTB&XH Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020 .................................................. 109
4.2.1. Xây dựng Bản mô tả công việc, Bản tiêu chuẩn chức danh nghiệp
vụ và Bản tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc ...................................... 109
4.2.2. Thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch, đào tạo nâng cao năng
lực cho cán bộ, công chức ............................................................................. 112
4.2.3. Tuyển chọn, sắp xếp và bố trí cán bộ, công chức phù hợp với yêu
cầu công việc ................................................................................................. 113
4.2.4. Luân chuyển vị trí công tác và công việc............................................ 115
4.2.5. Hoàn thiện công tác khuyến khích về vật chất và về tinh thần ........... 116
4.2.6. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống cho đội
ngũ cán bộ, công chức Sở ............................................................................. 117
4.2.7. Xây dựng kế hoạch tạo động lực kích thích cán bộ, công chức ......... 118
4.2.8. Thực hiện cơ chế quản lý, phân công và phân cấp quản lý cán bộ,
công chức ...................................................................................................... 118
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 119
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ, Bộ Lao động - TB và Xã hội .............. 119
4.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Kạn .............................................. 119
KẾT LUẬN .................................................................................................. 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 123
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 125


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CBCC

Cán bộ, công chức

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NĐ-CP

Nghị định - Chính Phủ

PCCN


Phòng chống cháy nổ

QLNN

Quản lý nhà nước

SL

Số lượng

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TT-BNV

Thông tư - Bộ nội vụ

UBND

Ủy ban nhân dân.

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Ý nghĩa của điểm số bình quân ...................................................... 41
Bảng 3.1. Kết quả công tác giải quyết việc làm giai đoạn 2015-2017 ........... 55
Bảng 3.2. Số lượng, cơ cấu giới tính và độ tuổi của cán bộ, công chức tại
Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bắc Kạn ............................ 63
Bảng 3.3. Trình độ chuyên môn của CBCC tại Sở LĐTB&XH giai đoạn
2015-2017 ..................................................................................... 65
Bảng 3.4. Trình độ tin học, ngoại ngữ và quản lý nhà nước của CBCC tại
Sở Lao động - TB và Xã hội Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017........... 67
Bảng 3.5. Trình độ chính trị của cán bộ, công chức Sở Lao động-TBXH ..... 69
Bảng 3.6. Kết quả quy hoạch cán bộ công chức tại Sở LĐTB&XH tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 ...................................................... 71
Bảng 3.7. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2015 2017............................................................................................... 76
Bảng 3.8: Phân loại cán bộ công chức tại Sở LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn ....... 80
Bảng 3.9: Kết quả điều động, luân chuyển CBCC tại Sở LĐTB&XH tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2017 .................................................... 81
Bảng 3.10: Kết quả khen thưởng tại Sở LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2015-2017 ............................................................................ 82
Bảng 3.11. Thống kê mẫu điều tra, khảo sát CBCC Sở Lao động - TB và
Xã hội Bắc Kạn ............................................................................. 84
Bảng 3.12. Điểm trung bình về sự hài lòng của cán bộ, công chức Sở đối
với công việc ................................................................................. 85
Bảng 3.13: Ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức về mô hình đào tạo,
tập huấn ......................................................................................... 90
Bảng 3.14. Ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức về mức độ tác động
của đào tạo kiến thức quản lý nhà nước ....................................... 91


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Quy mô đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn

2015 - 2017 ............................................................................ 56
Hình 3.2: Quy trình tuyển dụng CBCC tại Sở Lao động thương binh và
xã hội tỉnh Bắc Kạn......................................................................... 74
Hình 3.3: Quy trình đánh giá cán bộ công chức tại Sở Lao động Thương
binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn ........................................................... 78
Biểu đồ 3.1. Trình độ chuyên môn của Sở Lao động - TB và Xã hội ............ 65
Biểu đồ 3.2. Trình độ QLNN của CBCC tại Sở Lao động - TB và Xã hội .... 67


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ công chức đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị.
Nếu như nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị thì đội ngũ công chức giúp
guồng máy hành chính hoạt động thông suốt từ Trung ương đến địa phương.
Đội ngũ cán bộ công chức có vai trò quan trọng trong việc quản lý và thúc
đẩy sự phát triển của toàn bộ xã hội. Thời gian qua, đội ngũ cán bộ công chức
đã và đang góp phần đáng kể vào tiến trình cải cách hành chính theo mục tiêu
xây dựng nền hành chính hiện đại, có tính chuyên nghiệp cao mà Đảng và
nhân dân đã đặt ra trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, đứng trước những thách thức
của kinh tế thị trường, một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức đã bộc lộ
những hạn chế, yếu kém cả về năng lực chuyên môn và ý thức chính trị. Thực
tế không ít công chức trong các cơ quan làm việc thiếu tích cực. Điều đó thể
hiện ở chỗ: nhiều công chức bảo thủ trong cách nghĩ, cách làm, thiếu sự năng
động, sáng tạo và đổi mới, cách làm việc quan liêu, hành chính hoá, không
thạo việc, tác phong chậm chạp, rườm rà, thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm dẫn
đến sự trì trệ về phương thức hoạt động trong các cơ quan nhà nước.
Công tác cán bộ và quản lý cán bộ hiện nay đã có nhiều thay đổi, Cùng
với đánh giá cán bộ đúng, việc bố trí, sử dụng cán bộ đúng việc, bổ nhiệm
đúng người, đúng thời điểm có ý nghĩa rất lớn trong khâu then chốt của nhiệm

vụ then chốt hiện nay. Việc đề bạt, bố trí và sử dụng cán bộ phải tuân theo
một quy trình khoa học, thống nhất giữa các khâu từ phát hiện, tạo nguồn,
tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đến đề bạt, bố trí và sử dụng cán bộ; phải xây
dựng thành một tiêu chí cụ thể, rõ ràng, phải đáp ứng được yêu cầu công việc
được giao. Một nhiệm vụ rất quan trọng hiện nay là cần thực hiện tốt những
quy định của Trung ương ban hành về công tác cán bộ kể từ Đại hội XII đến
nay. Đây là bước tiến lớn, đột phá, khắc phục phần lớn những hạn chế, yếu
kém tồn tại từ trước tới nay trong công tác cán bộ, tạo bộ khung định hướng


2
có tính chất quy chuẩn cho từng khâu, vừa là công cụ để cấp ủy, tổ chức đảng,
cơ quan, đơn vị áp dụng, lựa chọn những nhân tố xuất sắc, đủ tâm, tài hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Xác định nâng cao chất lượng cán bộ công chức trong cơ quan là
nhiệm vụ trọng tâm quyết định sự phát triển của mọi nền kinh tế. Cũng chính
vì thấu hiểu được quy luật tất yếu này, và cũng không để tụt hậu xa với trình
độ chung đó, thời gian qua Sở LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn không ngừng đưa ra
những chính sách đổi mới trong công tác đào tạo phát triển đôi ngũ cán bộ
công chức chất lượng cao. Tuy nhiên chất lượng cán bộ công chức trong tỉnh
nói chung và tại Sở LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn nói riêng còn nhiều hạn chế,
trình độ chuyên môn chưa đồng đều, chưa chuyên sâu, hiệu quả công tác chưa
cao. Đây cũng là vấn đề Sở LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn đang quan tâm, tập
trung nghiên cứu tìm giải pháp nhằm quyết liệt hơn nữa không ngừng nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức trong những năm tiếp theo.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, tôi đã lựa chọn đề tài: "Nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc
Kạn" làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
* Tổng quan nghiên cứu
Phạm Hồng Thái (2014), “Công cụ, công chức nhà nước” NXB tư

pháp, Hà Nội. Nội dung cuồn sách nêu lên vị trí vai trò của công chức, công
vụ, các khái niệm về công chức, công vụ, chức năng và nhiệm vụ của công
chức trong bộ máy hành chính nhà nước, thực trạng đội ngũ công chức ở
nước ta và các giải pháp xây dựng đội ngũ công chức trong thời kỳ mới.
“Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” là
cuốn sách của đồng tác giả Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2005)
do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Trong công trình này, tác giả đã lý
giải cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức ở Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho
đội ngũ này.


3
Nguyễn Thị Hồng Hải, 2013 (chủ biên) cuốn sách chuyên khảo: “Quản
lý thực thi công vụ theo định hướng kết quả”, NXB Lao động, cho chúng ta
nội dung của năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức hành chính nhà
nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và chỉ phương hướng rèn luyện nâng
cao năng lực thực thi công vụ.
PGS.TS. Lê Chi Mai (2014) với đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ:
“Lý thuyết về khung năng lực và vận dụng vào xây dựng năng lực thực thi
công vụ ở Việt Nam” [12], phân tích các yếu tố cấu thành năng lực, gồm kiến
thức, kỹ năng, thái độ. Những yếu tố này tạo nên khung năng lực của công
chức hành chính nhà nước, gồm: năng lực chung, năng lực chuyên môn và
năng lực quản lý. Đây cũng chính là năng lực của công chức mà tại Thông tư
05/2013/TTBNV khi quy định về khung năng lực và cơ cấu ngạch công chức.
PGS.TS. Lê Quân (2015), nghiên cứu về khung năng lực của lãnh đạo
hành chính vùng Tây Bắc Việt Nam, trong bài: Nghiên cứu khung năng lực
vào phát triển năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công vùng Tây
Bắc [13], tác giả đã đưa ra khung năng lực lãnh đạo hành chính của một số
nước trên thế giới, sau đó đưa ra khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực

hành chính công vùng Tây Bắc, gồm: Năng lực chung, năng lực chuyên môn,
năng lực am hiểu thực tiễn, năng lực lãnh đạo điều hành và năng lực quản lý
bản thân. Những tiêu chí đánh giá năng lực mà tác giả đưa ra được dựa trên
những căn cứ khoa học làm cho dễ dàng đo mức độ năng lực của những đối
tượng này.
Các tài liệu, sách và nghiên cứu trên hiện đã và đang phản ánh vấn đề
nâng cao chất lượng cán bộ công chức chung, trong nền kinh tế quốc dân,
hiện nay nghiên cứu về Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn chưa có nghiên cứu cụ thể.
Chính vì vậy việc nghiên cứu luận văn là rất cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn
sâu sắc.


4
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức tại Sở LĐTB&XH
tỉnh Bắc Kạn. Qua đó, đề xuất những giải pháp, những khuyến nghị nhằm
nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Sở LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Nhiệm vụ cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ,
công chức.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức tại Sở
LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2015 - 2017, chỉ ra những kết quả
đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó tại đơn vị.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức tại Sở LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là công tác nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Sở LĐTB & XH

tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Sở
LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập và nghiên cứu các tài liệu, số
liệu trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2017, số liệu sơ cấp khảo sát năm 2018.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung nâng cao chất
lượng cán bộ công chức tại Sở LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn bao gồm: công tác
tuyển dụng; công tác sử dụng và đánh giá CBCC; Công tác điều động, luân
chuyển CBCC; Công tác quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng; Công tác đãi ngộ
khen thưởng.


5
4. Những đóng góp mới của luận văn
4.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về phương diện lý luận
trong nâng cao chất lượng cán bộ công chức nói chung và của Sở LĐTB&XH
tỉnh Bắc Kạn nói riêng. Các vấn đề liên quan đến lý thuyết về chất lượng cán
bộ, công chức đã được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học.
4.2. Đóng góp về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại
Sở LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn và đáp ứng các yêu cầu đổi mới trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế.
Kết quả luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo cho Sở LĐTB&XH
tỉnh Bắc Kạn và các cơ quan có trách nhiệm liên quan xem xét trong việc đưa
ra các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành bốn chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Sở
LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại
Sở LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ công chức
1.1.1. Cán bộ, công chức hành chính Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm, yêu cầu đối với CBCC hành chính nhà nước
a.Khái niệm cán bộ, công chức hành chính nhà nước
Theo điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định “Cán bộ là
công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước”. Cán bộ bao gồm cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện. Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước được xác
định theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật
tổ chức Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước và các quy
định khác của pháp luật có liên quan. [15]

“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự


7
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật” [15]
b. Yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước
Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia. Tôn trọng
nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý
kiến và chịu sự giám sát của nhân dân. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thực hiện đúng, đầy
đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế
của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành
vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài
sản nhà nước được giao.
Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định
đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết

định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có
văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về
hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra
quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài
việc thực hiện tốt các yêu cầu trên còn phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;


8
Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ,
công chức;
Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra
quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn
hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán
bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có
thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
Ngoài ra còn phải thực hiện các nghĩa vụ khác theo yêu cầu của pháp luật. [18].
1.1.1.2. Cán bộ, công chức Sở LĐTB&XH và vai trò, vị trí của cán bộ, công
chức Sở LĐTB&XH
Cán bộ, công chức Sở LĐTB&XH là những người làm trong công sở Sở
LĐTB&XH, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được xếp vào một ngạch bậc
nhất định phù hợp với trình độ đào tạo, được sử dụng quyền lực của nhà nước
để thực thi công vụ công chức trên cơ sở chức năng nhiệm vụ do pháp luật quy

định. Cán bộ, công chức Sở LĐTB&XH là người đại diện cho nhà nước thực
hiện các chính sách về lao động, người có công và xã hội. Cán bộ, công chức
Sở LĐTB&XH được coi là dây chuyền, cầu nối giữa Đảng, Chính phủ với
nhân dân, là người đem chính sách, pháp luật về lao động, người có công và xã
hội của nhà nước tuyên truyền giải thích cho đối tượng chính sách, cho nhân
dân hiểu và thi hành để nhằm bảo đảm an sinh xã hội.
Cán bộ, công chức Sở LĐTB&XH là công bộc của nhân dân nghĩa là
người phục vụ các nhu cầu của nhân dân, của xã hội trong khuôn khổ pháp
luật. Để phục vụ nhân dân Nhà nước trao quyền cho cán bộ để làm phương
tiện pháp lý để họ hoàn thành bổn phận công vụ của công chức do mình đảm


9
nhiệm. Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: "Những người trong các công sở đều có
nhiều hoặc ít quyền hành. Nếu không giữ đúng Cần, Kiệm, Liêm, Chính thì
dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân". Để trở thành công bộc của
nhân dân cán bộ Sở LĐTB&XH phải quán triệt quan điểm khi phục vụ phải
tôn trọng pháp luật, tận tụy phục vụ nhân dân. Thực hiện nguyên tắc bình
đẳng trước pháp luật, cán bộ Sở LĐTB&XH cần phải có lương tâm trong
sáng, chí công vô tư, có trình độ chuyên môn. Kỹ năng quản lý hành chính và
phương pháp công tác để thực thi công vụ, tạo được sự tín nhiệm với nhân
dân. Điều đó đòi hỏi người cán bộ Sở LĐTB&XH phải thường xuyên rèn
luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ chuyên môn mới trở
thành công bộc của nhân dân.
Do vậy, cán bộ, công chức Sở LĐTB&XH có vị trí vai trò rất quan
trọng trong bộ máy cơ quan nhà nước. Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
trong sự nghiệp đổi mới đòi hỏi cán bộ Sở LĐTB&XH phải thành thạo về
chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ mà còn phải có phẩm chất đạo đức và lối
sống lành mạnh, liêm, chính. Điều đó đặt ra yêu cầu cán bộ, công chức Sở
LĐTB&XH phải thường xuyên rèn luyện đạo đức và lối sống, học tập nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để khi thi hành công vụ phải “Chủ động,
trách nhiệm, công tâm, hiệu quả”. [17]
1.1.2. Chất lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức Sở LĐTB&XH
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Sở LĐTB&XH
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Sở LĐTB&XH trước hết cần
được hiểu đó chính là chất lượng lao động của cán bộ, công chức - một loại
lao động có tính chất đặc thù riêng xuất phát từ vị trí vai trò của chính đội ngũ
lao động này.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Sở LĐTB&XH phụ thuộc vào
chất lượng của từng thành viên cán bộ công chức trong đội ngũ đó. Mỗi cán


10
bộ, công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt trong một
chỉnh thể thống nhất của đội ngũ CBCC. Vì vậy, quan niệm về chất lượng đội
ngũ CBCC phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của
từng cán bộ với chất lượng của cả đội ngũ. Chất lượng của cả đội ngũ không
phải là sự tập hợp giản đơn số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ
đội ngũ. Sức mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn có bên trong của mỗi cán
bộ và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức; của sự giáo
dục, đào tạo, phân công, quản lý, của kỷ luật. Như vậy có thể nói chất lượng
đội ngũ CBCC bao gồm:
- Chất lượng của từng cán bộ; cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo đức;
trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng cán
bộ là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ.
- Chất lượng của cả đội ngũ với tính cách là một chỉnh thể, thể hiện ở
cơ cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý vì số lượng và
độ tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở của địa phương, ngành, lĩnh vực
hoạt động của đời sống xã hội.

Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ CBCC không chỉ bao
gồm một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ thống, được
kết cấu như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng cán bộ (đây là yếu
tố cơ bản nhất, tiên quyết nhất) cho đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi,
thành phần của đội ngũ cùng với việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý
kiểm tra giám sát và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của bộ máy Sở LĐTB&XH tỉnh Bắc Kạn.
Để nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC, cần phải giải quyết tốt mối
quan hệ giữa chất lượng với số lượng CBCC. Chỉ khi nào hai mặt này quan hệ
hài hòa với nhau thì mới tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ. Trong
thực tế chúng ta cần phải chống hai khuynh hướng, khuynh hướng thứ nhất
là chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất lượng dẫn đến cán bộ nhiều về số


11
lượng nhưng hoạt động không hiệu quả. Khuynh hướng thứ hai, cầu toàn về
chất lượng nhưng không quan tâm đến số lượng. Khuynh hướng này là một
nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời bình quân của đội ngũ CBCC ngày
càng cao, hẫng hụt về thế hệ.
Trong giai đoạn hiện nay thì cần hơn hết là phải coi trọng chất lượng
của CBCC trên cơ sở bảo đảm số lượng hợp lý.
Từ những đặc điểm trên chúng tôi cho rằng: Chất lượng đội ngũ CBCC
Sở LĐTB&XH là một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như
một chỉnh thể toàn diện được thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, trình độ năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi CBCC và cơ
cấu, số lượng, độ tuổi, thành phần của cả đội ngũ CBCC Sở LĐTB&XH. [17]
1.1.2.2. Đặc thù của cán bộ, công chức Sở LĐTB&XH
- Tính nghề nghiệp: thể hiện ở việc Sở LĐTB&XH thường xuyên thực
hiện công vụ theo nghiệp vụ chuyên môn mà công chức đó đảm nhiệm. Đội
ngũ công chức này có chức năng thực thi pháp luật và thi hành công vụ nhằm

phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội. Đây là hạt nhân cơ bản của nền công
vụ, là chủ thể thực sự tiến hành các công vụ cụ thể và cũng chính là yếu tố
đảm bảo cho nền công vụ hoạt động, vận hành có hiệu lực, hiệu quả.
- Tính pháp lý: công chức thực hiện công vụ theo một quy trình công tác
đã được pháp luật xác định và họ không có quyền thay đổi nếu không được
pháp luật cho phép. Sở LĐTB&XH là những người được tuyển dụng trên cơ sở
năng lực và phẩm chất phù hợp để thực hiện những công việc được giao.
- Tính thứ bậc: Sở LĐTB&XH chia thành cán bộ công chức với những
bậc hạng khác nhau tuỳ theo tính chất, yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của
công việc và được bổ nhiệm vào vị trí công tác theo thứ bậc đó.
- Tính được nhà nước trả lương: Vì công chức thực thi công vụ nhà
nước do vậy được hưởng lương từ ngân sách của nhà nước. Đặc điểm này


12
giúp phân biệt công chức với những người là việc ở các doanh nghiệp và khu
vực tư nhân hưởng lương không do nhà nước chi trả.[13]
1.1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Sở
LĐTB&XH
- Về phẩm chất chính trị
Trung với nước, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội: Cán bộ, công chức Sở LĐTB&XH trung với nước cần phải có nhận thức
sâu sắc về nghĩa vụ của bản thân đối với nhân dân và đất nước; phải luôn sẵn
sàng nhận nhiệm vụ và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ của Đảng, Nhà
nước, cơ quan giao. Nghiêm cấm hành vi trốn tránh nhiệm vụ, thoái thác
nhiệm vụ, không chấp hành mệnh lệnh chỉ thị của cấp trên. Trong quá trình
thực thi công vụ cán bộ, công chức Sở LĐTB&XH phải trung thực gương
mẫu, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước và chỉ được quyền làm
theo luật hiện hành. Cán bộ, công chức Sở LĐTB&XH phải thường xuyên rèn
luyện bản lĩnh chính trị, kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,

kiên quyết đấu tranh với các luận điệu tuyên truyền chống phá Nhà nước;
Cảnh giác với mọi âm mưu thủ đoạn diễn biến hoà bình của kẻ địch. Trong
bất kỳ hoàn cảnh nào cán bộ, công chức Sở LĐTB&XH phải biết bảo vệ lợi
ích Nhà nước và tài sản quốc gia.
Luôn luôn Quán triệt, cụ thể hoá đường lối, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, Nhà nước vào ngành, lĩnh vực mà đơn vị được phân công phụ trách
hoặc công tác. Nhận thức và vận dụng đúng đắn chủ trương, nghị quyết của
cấp uỷ, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào nhiệm vụ lĩnh vực được phân
công; ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Đấu tranh bảo
vệ cương lĩnh, điều lệ, quan điểm; đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
đặc biệt là chính sách.
Có ý thức học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của


13
Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước để có thể nhận biết đầy đủ về
quan điểm đường lối của đảng, chính sách của nhà nước để vận dụng vào thực
tiễn công tác hoặc là để chuyển tải các thông tin đến mọi người dân một cách
chính xác và kịp thời.
Trung thành với Tổ quốc, với Đảng; tích cực tham gia sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trước hết là việc cải cách và hiện đại hoá
ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.
Có lý lịch rõ ràng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tư tưởng đổi mới,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm cá nhân; không có biểu hiện tiêu
cực, sách nhiễu, cửa quyền, tham ô, tham nhũng, lãng phí.
- Về đạo đức và lối sống
Trước hết phải biết tôn trọng nhân dân. Nêu cao tinh thần trách nhiệm
phục vụ nhân dân, cần phải giải thích, hướng dẫn tận tình, chu đáo về chính
sách chế độ để dân hiểu biết chấp hành. Cán bộ, công chức Sở LĐTB&XH

phải luôn tâm niệm rằng: việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì hại
đến dân ta phải hết sức tránh.
Có tình yêu thương con người, sống có nghĩa, có tình: Lòng yêu nước
nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức gắn kết cá nhân
với gia đình, làng - xã, Tổ quốc, lòng nhân ái khoan dung, trọng tình nghĩa
đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính
giản dị trong lối sống... được vun đắp qua lịch sử hàng nghìn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước, kết thành hệ giá trị làm nên bản sắc văn hoá dân tộc
Việt Nam. Triết lý chung trong cuộc sống của con người, trong mối quan hệ
giữa con người với con người - nói rộng ra là giữa con người với Tổ quốc, với
nhân loại đó là tình yêu. Sự sống của con người gắn liền với các hoạt động.
Thông qua hoạt động của con người, nảy sinh tình yêu - yêu đất nước, yêu
nhân dân, yêu đồng nghiệp, yêu thiên nhiên... Tình yêu đó bắt nguồn từ sự say
mê trong lao động để đem lại hạnh phúc và niềm vui cho mọi người. Cán bộ,


14
công chức Sở LĐTB&XH phải nêu cao tinh thần đoàn kết trên cơ sở những
nguyên tắc của tổ chức, những chuẩn mực quy định của cơ quan, phải có trách
nhiệm thực hiện phê bình và tự phê bình trong sinh hoạt tập thể, nhằm giúp
đỡ lẫn nhau tiến bộ, cùng đồng tâm hiệp lực để thực hiện mục tiêu chung của
đơn vị. Sống phải có nghĩa có tình: cán bộ, công chức Sở LĐTB&XH phải
nghiêm khắc với bản thân và biết khoan dung độ lượng với đồng nghiệp, rèn
luyện cách sống mình vì mọi người, sẵn sàng nhận nhiệm vụ khó khăn,
nhường thuận lợi cho bạn.
Thực hiện những việc cán bộ, công chức không được làm theo quy định
trong Luật cán bộ, công chức. Việc chấp hành các quy định của Đảng và Nhà
nước về phòng chống tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực. Tinh thần đấu
tranh chống tham nhũng, trong ngành và đơn vị mình phụ trách hoặc công tác;
nhận thức, ý thức trách nhiệm và tinh thần đấu tranh; kiểm điểm việc nghiên

cứu học tập, xây dựng kế hoạch và kết quả phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo
đức cách mạng thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”: Gắn với công tác giáo dục rèn luyện đạo đức lối sống; gương mẫu
chấp hành các quy định thực hiện công tác phòng chống ma tuý. Giữ gìn sự
đoàn kết thống nhất trong cơ quan, đơn vị. Có ý thức chấp hành các quy định
của Đảng và Nhà nước của ngành trong việc để vợ (chồng), con, người thân
lợi dụng chức vụ của mình để thu vén cá nhân nhằm trục lợi bất chính. Có
tinh thần đoàn kết nội bộ; gương mẫu chấp hành các chủ trương, đường lối
của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan và nơi cư trú.
Chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế dân chủ cơ sở
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
Luôn có ý thức Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí công vô tư là phẩm chất
đạo đức cơ bản của người cán bộ vì nó gắn liền với hoạt động hàng ngày của
mỗi người và có quan hệ mật thiết với phẩm chất “Trung với nước, hiếu với
dân”. Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí công vô tư theo tư tưởng Hồ Chí Minh là:


×