Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom dâm bụt (hibiscus rosa sinensis) tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.51 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

DƯƠNG TUẤN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI
TẠI ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM DÂM BỤT
(HIBISCUS ROSA-SINENSIS)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI
NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2014-2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

DƯƠNG TUẤN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI
TẠI ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM DÂM BỤT
(HIBISCUS ROSA-SINENSIS)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI
NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K46-LN-N01

Khoa
: Lâm nghiệp
Khoá học
: 2014-2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Sỹ Hồng

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu là kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên
các tài liệu khác, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 6 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học

TS. Lê Sỹ Hồng

Dương Tuấn Cường

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện khóa luận tốt nghiệp là khâu cuối cùng trong chương trình
đào tạo đại học của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm
nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện
khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố
nội tại đến khả năng hình thành cây hom Dâm bụt (Hibiscus rosa-sinensis)
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
Trong quá trình thực hiện, tôi nhận được sự hướng dẫn của các thầy cô
trong khoa, đặc biệt thầy giáo TS. Lê Sỹ Hồng là người trực tiếp hướng dẫn
tôi thực hiện đề tài.
Cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của các quý
thầy cô, đến nay tôi hoàn thành khóa luận này. Cũng nhân dịp này cho phép
tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 6 năm 2018
Sinh viên

Dương Tuấn Cường


3


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp chỉ tiêu nhiệt độ, độ của không khí trong thời gian thực
hiện thí nghiệm tại thành phố Thái Nguyên ................................. 12

Bảng 3.1: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA.............................. 20
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Dâm bụt của các công thức thí nghiệm
theo định kỳ theo dõi .................................................................... 22
Bảng 4.2: Khả năng ra rễ của hom cây Dâm bụt của các công thức thí
nghiệm về loại hom giâm.............................................................. 23
Bảng 4.3. Khả năng ra chồi của hom cây Dâm bụt ở các công thức thí
nghiệm về loại hom giâm.............................................................. 28
Bảng 4.4: Tỷ lệ sống của hom cây Dâm bụt của các công thức thí nghiệm
theo định kỳ theo dõi .................................................................... 32
Bảng 4.5: Khả năng ra rễ của hom cây Dâm bụt của các công thức thí
nghiệm về độ dài hom giâm.......................................................... 34
Bảng 4.6: Khả năng ra chồi của hom cây Dâm bụt của các CTTN ................ 37



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm giâm hom ........................... 15
Hình 3.2: Ảnh bố trí thí nghiệm ...................................................................... 16
Hình 3.3: Thu thập số liệu............................................................................... 19
Hình 4.1: Tỷ lệ (%) sống của hom cây Dâm bụt ở các CTTN về loại hom ... 22
Hình 4.2a: Ảnh ra rễ của hom cây Dâm bụt ở các CTTN............................... 24
Hình 4.2b: Tỷ lệ (%) ra rễ của hom cây Dâm bụt ở các công thức thí
nghiệm về loại hom giâm.............................................................. 24
Hình 4.2c: Số rễ (cái) trung bình/hom Dâm bụt ở các công thức thí nghiệm
về loại hom giâm........................................................................... 25
Hình 4.2d: Chiều dài rễ (cm) trung bình/hom Dâm bụt ở các công thức thí
nghiệm về loại hom giâm.............................................................. 26
Hình 4.2e: Chỉ số ra rễ của cây hom Dâm bụt ở các công thức thí nghiệm
về loại hom giâm........................................................................... 27

Hình 4.3a: Ảnh hom ra chồi của hom Dâm bụt về loại hom giâm ................. 28
Hình 4.3b: Tỷ lệ (%) ra chồi của hom cây Dâm bụt ở các công thức thí
nghiệm về loại hom giâm.............................................................. 29
Hình 4.3c: Số chồi (cái) trung bình/hom cây Dâm bụt ở các công thức thí
nghiệm về loại hom giâm.............................................................. 30
Hình 4.3d: Chiều dài chồi trung bình/hom cây Dâm bụt ở các công thức thí
nghiệm về loại hom giâm.............................................................. 30
Hình 4.3e: Chỉ số ra chồi của cây hom cây Dâm bụt ở các công thức thí
nghiệm về loại hom giâm.............................................................. 31
Hình 4.4a: Tỷ lệ (%) sống của hom Dâm bụt ở các CTTN về độ dài hom .... 33
Hình 4.4b: Ảnh ra rễ của hom Dâm bụt về độ dài hom giâm ......................... 33
Hình 4.5a: Tỷ lệ (%) ra rễ của hom Dâm bụt ở các công thức thí nghiệm về
độ dài hom giâm............................................................................ 34


Hình 4.5b: Số rễ (cái) trung bình/hom Dâm bụt ở các công thức thí nghiệm
về độ dài hom giâm....................................................................... 35
Hình 4.5c: Chiều dài rễ (cm) trung bình/hom Dâm bụt ở các công thức thí
nghiệm về độ dài hom giâm.......................................................... 36
Hình 4.5d: Chỉ số ra rễ của cây hom Dâm bụt ở các công thức thí nghiệm
về độ dài hom giâm....................................................................... 36
Hình 4.6a: Ảnh hom ra chồi của hom Dâm bụt về độ dài hom giâm ............. 38
Hình 4.6b: Tỷ lệ (%) ra chồi của hom cây Dâm bụt ở các công thức thí
nghiệm về độ dài hom giâm.......................................................... 38
Hình 4.6c: Số chồi (cái) trung bình/hom cây Dâm bụt ở các công thức thí
nghiệm về độ dài hom giâm.......................................................... 39
Hình 4.6d: Chiều dài chồi trung bình/hom cây Dâm bụt ở các công thức thí
nghiệm về độ dài hom giâm.......................................................... 40
Hình 4.6e: Chỉ số ra chồi của cây hom cây Dâm bụt ở các công thức thí
nghiệm về độ dài hom giâm.......................................................... 40



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTTN

: Công thức thí nghiệm

CT

: Công thức

TB

: Trung bình

IAA

: Axit Indol-axitic

IBA

: Axit Indol-butilic

NST

: Nhiễm sắc thể

NAA

: Naphthalene Acetic Acid


TN

: Thí nghiệm

ĐHST

: Điều hòa sinh trưởng

ĐC

: Đối chứng


vii


vii

MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
MỤC LỤC ...................................................................................................... vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 3
2.1 Cơ sở khoa học của giâm hom .................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở tế bào học ...................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................. 3
2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể ............................................................. 3
2.1.4. Sự hình thành rễ của hom giâm............................................................... 3
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom .............................. 3
2.1.6. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom........................................ 6
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 6
2.3 . Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 8
2.4. Tổng quan địa điểm nghiên cứu ............................................................... 11
2.5. Tổng quan về loài cây Dâm bụt ............................................................... 12
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
... 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 14
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 14


viii

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 14
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 16
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 19
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 22
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của loại hom đến khả năng hình thành cây hom
Dâm bụt ................................................................................................... 22

4.1.1. Kết quả về ảnh hưởng của loại hom đến tỷ lệ sống hom cây Dâm bụt 22
4.1.2. Kết quả về ảnh hưởng của loại hom đến khả năng ra rễ của hom cây
Dâm bụt ................................................................................................. 23
4.1.3. Kết quả về ảnh hưởng của loại hom đến khả năng ra chồi của hom
cây Dâm bụt .......................................................................................... 28
4.2. Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng hình thành
cây hom Dâm bụt .................................................................................... 32
4.2.1. Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống của hom
cây Dâm bụt .......................................................................................... 32
4.2.2. Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom đến khả năng ra rễ của hom
cây Dâm bụt .......................................................................................... 33
4.2.3. Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom đến khả năng ra chồi của hom
cây Dâm bụt .......................................................................................... 37
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 44
PHỤ LỤC


1


2

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Dâm bụt, vùng ven biển Bắc Bộ gọi râm bụt; Nam bộ gọi là bông
bụp, bông lồng đèn, còn có các tên gọi khác là mộc cận, chu cận, đại hồng

hoa, phù tang, phật tang.
Tên khoa học của cây Dâm bụt: Hibiscus rosa-sinensis, là loài cây
bụi thường xanh thuộc họ Bông hoặc Cẩm quỳ (Malvaceae), có nguồn
gốc Đông Á. Nó thường được trồng làm cây cảnh tại các vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới. Hoa lớn, màu đỏ sậm nhưng ít có hương. Nhiều giống, thứ, lai
được tạo ra, với màu hoa khác nhau từ trắng tới vàng và cam, hồng, đỏ tươi,
với cánh đơn hay cánh đôi.
Hibiscus rosa-sinensis là quốc hoa của Malaysia và cây được pha
nước uống để thông tiểu tiện và chữa mẩn ngứa.
Tại một số vùng của Ấn Độ, hoa Dâm bụt được dùng để đánh giày,
cũng như được dùng trong thờ phụng các nữ thần Devi trong Ấn Độ Giáo.
Tại Trung Quốc, vỏ rễ cây đước dùng làm thuốc điều kinh, tẩy máu.
Tại Việt Nam, lá và hoa dâm bụt được giã nhỏ trộn với muối đắp trên
mụn nhọt đang mưng mủ. Ngoài ra, vỏ rễ Dâm bụt dùng để chữa xích, bạch
lỵ, bạch đới khí. Dâm bụt là loài cây cảnh rất thông dụng tại Việt nam được
trồng nhiều tại các khu vực ven biển do cây có biên độ sinh thái rất lớn, có
khả năng chịu đựng được các điều kiện khí hậu khắc nghiệt rất cao: nắng
nóng, mưa bão, đát cát...[17].
Do cây có nhiều tác dụng, nên trong thực tế hiện nay nhiều người có
nhu cầu cây giống để trồng. Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số
nhân giống cao, phù hợp với quy mô lớn và sản phẩm cuối cùng cho một số
lượng cây giống đồng đều về mặt chất lượng di truyền.


Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ
thuộc bởi ba nhóm yếu tố chính là: các chất kích thích ra rễ (nồng độ chất
kích thích, thời giẳn lý thuốc,....); Yếu tố môi trường giâm hom (giá thể, độ
ẩm, ánh sáng,...); Yếu tố nội tại (cá thể, giai đoạn và vị trí của hom, loại hom,
độ dài hom giâm...).
Xuất phát từ thực tế trên, tôi thực hiện đề tài : “Nghiên cứu ảnh

hưởng của một số yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom
Dâm bụt (Hibiscus rosa-sinensis) tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn được loại hom, độ dài hom phù hợp cho nhân giống cây
Dâm bụt bằng phương pháp giâm hom.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thực hiện đề tài giúp cho sinh viên nắm được các phương pháp nghiên
cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng khoa học tiến bộ vào thực tiễn sản xuất.
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng cơ sở dữ liệu về loài
cây Dâm bụt, sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu.
Biết được phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu viết báo cáo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất, tìm ra được kích
thước và loại hom phù hợp vận dụng trong nhân giống bằng hom giâm với
loài cây Dâm bụt.


Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học của giâm hom
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Dựa vào đơn vị cấu trúc cơ bản của cây rừng, trong đó tế bào là cơ sở
quan trọng mang đầy đủ thông tin di truyền cho các quá trình phát triển của
thực vật.
Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của
loài cây, bộ phận của cây lấy làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của
cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học

Dựa vào các đặc tính di truyền của cây mẹ truyền cho đời con nhờ quá
trình nguyên nhiễm hay nguyên phân, mà ta tiến hành dùng các cành, thân để
giâm hom.
2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể
Quá trình sinh trưởng và phát triển của cá thể đều do bộ gen và môi
trường xung quanh quyết định, môi trường ở đây là môi trường bên ngoài và
môi trường bên trong ảnh hưởng đến tế bào chất. Quá trình phát triển của cá
thể được thể hiện qua các giai đoạn: Non trẻ, chuyển tiếp, thành thục, khả
năng ra chồi rễ của các bộ phận là rất khác nhau.
2.1.4. Sự hình thành rễ của hom giâm
Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của
nó, rễ bất định có thể sinh ra tự nhiên (Ví dụ: Đa, Si khi ra rễ là mọc từ cành
và đâm dài xuống đất, còn cây Cau, Dừa thì rễ lại mọc ra từ giữa các thân)
Dương Mộng Hùng [1].
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
 Ánh sáng
Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong quá trình ra rễ của hom giâm,


không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang hợp,
quá trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó không có hoạt động ra rễ, hầu hết các
loài cây không thể ra rễ trong điều kiện che tối hoàn toàn, bất kể đó là nhóm
cây ưa sáng hay chịu bóng. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh
thường kèm theo nhiệt độ cao nên giảm đáng kể tỉ lệ ra rễ. Chất lượng ánh
sáng cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm, theo Komisarov, 1964 thì
ánh sáng tự nhiên cần thiết cho ra rễ, còn ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh làm
giảm tỉ lệ ra rễ của hom giâm ở một số loài cây ưa sáng. Tewary (1993) cho
rằng thời gian chiếu sáng cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Ánh sáng tán xạ cần thiết cho hom và độ sáng thích hợp khoảng 40-50% ánh
sáng toàn phần, ánh sáng đầy đủ thời gian ra rễ ngắn hơn và tỷ lệ ra rễ cũng

cao hơn [15].
 Nhiệt độ không khí và nhiệt độ giá thể
Cùng với ánh sáng nhiệt độ là một trong những nhân tố quyết định tốc
độ ra rễ của hom giâm, ở nhiệt độ quá thấp, hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và
không ra rễ, còn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường hô hấp và bị nóng, từ đó
cũng làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom.
 Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong
quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và
chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước, thiếu nước thì hom bị héo, nhiều
nước quá thì hoạt động của men thủy giải tăng lên, quá trình quang

hợp bị

ngừng trệ, khi giâm hom mỗi loài cây cần một độ ẩm thích hợp, làm mất độ
ẩm của hom từ 15-20% thì hom hoàn toàn mất khả năng ra rễ.
 Giá thể cắm hom
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã sử lý chất kích thích ra rễ.
Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất vàng trong vườn ươm. Một giá
thể cắm hom tốt là có độ thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian
dài mà không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch


không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH khoảng 6.0 - 7.0.
 Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng
Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì auxin được coi là những chất
quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom.
Song nhiều chất khác tác động cùng auxin và thay đổi hoạt tính của
auxin cũng tồn tại một cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động
đến quá trình ra rễ của chúng. Những chất quan trọng nhất là Rhirocalin, đồng

nhân tố ra rễ và các chất kích thích và kìm hãm ra rễ.
Xử lý bằng chất điều hòa sinh trưởng dạng nước: Khi lựa chọn nồng
độ chất kích thích ra rễ cần chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ
của hom. Trong quá trình giâm hom khi nhiệt độ cao cần phải xử lý với nồng
độ thấp hơn và ngược lại. Hom quá non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ
thấp, ngược lại hom hơi già (gần hóa gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ
cao hơn.
 Thời gian xử lý
Cùng một loại chất, cùng một nồng độ, nhưng thời gian xử lý khác
nhau cũng cho kết quả khác nhau. Cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ
và nhiệt độ không khí có mối quan hệ nhất định nên cần phải điều chỉnh sao
cho thích hợp thì kết quả ra rễ của hom mới được cải thiện, nếu nồng độ chất
kích thích cao, cần xử lý với thời gian ngắn và ngược lại. Nếu nhiệt độ không
khí cao cần xử lý với nồng độ thấp và thời gian ngắn hơn.
 Phương pháp xử lý hom
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch
chất kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của
hom được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc dính vào gốc
hom. Chất kích thích là dung dịch có nồng độ thấp 20-200ppm phần gốc hom
được nhúng vào dung dịch 24h, chất kích thích ra rễ ở nồng độ 500-1000ppm,
phần gốc của hom được nhúng nhanh trong dung dịch 4-5 giây.


2.1.6. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nấm bệnh.
Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loài cây và phải được bảo quản tốt.
Khi giâm hom, yêu cầu: không cắt hom quá già hoặc quá non, hom đã cắt
không được để trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời. Vật liệu giâm hom không nên
để quá xa nơi giâm hom và không nên cất trữ quá một ngày, khi vận chuyển
phải cất trữ hom trong bình lạnh, và phải giữ đủ ẩm. Hom giâm không ngắn

dưới 5cm, song cũng không dài quá 15cm. Khi cắt hom phải dùng dao sắc để
tránh hom không bị dập nát, xây xước.
Phải xử lý bằng chất chống nấm bệnh trước khi xử lý bằng thuốc kích
thích ra rễ, phải để lại số lá tối thiểu ở phía trên cho hom giâm và phải cắt bớt
phiến lá, song phải cắt hết lá ở phần giâm dưới đất [16].
Hom giâm phải đặt trong lều nilon để giữ ẩm và giữ nhiệt. Trên lều có
mái che để tránh ánh sáng trực xạ và giảm bớt cường độ ánh sáng. Giá thể
giâm hom phải được thoát nước tốt và không bị nhiễm nấm bệnh. Phải thường
xuyên tưới phun sương để giữ ẩm và giữ đủ độ ẩm không khí cho hom giâm.
Vậy để hom giâm thành công cho bất cứ loài cây nào đều phải kết hợp
một cách đầy đủ và đồng bộ, các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ khâu lấy
hom, giâm hom và tạo điều kiện cần thiết cho hom ra rễ.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Tại Nhật Bản đầu thế kỷ 20 đã có một số tài liệu nói về sử dụng hom ra
rễ của cây Liễu sam (Cryptomeria japonica) vào trồng rừng. Năm 1882 người
Nhật có tên là M. On đã viết nhan đề: ”Cây con từ hạt hay cây hom sinh
trưởng nhanh hơn”.
Năm 1948 nhà nghiên cứu nổi tiếng người Đức là R. Kleinschmit đã
bắt đầu chương trình nhân giống cây vân sam ở cộng hòa Liên bang Đức, còn
Ruden cũng bắt đầu chương trình này ở Na Uy. Họ tập trung vào tìm hiểu các
kỹ thuật giâm hom trước hết là cho cây 10 tuổi sau đó cho các cây ở độ tuổi


lớn hơn, nhưng khó khăn cây càng lớn tuổi nhân giống bằng hom càng khó
khăn. Đến thập kỷ 70 của thế kỷ 20 trong thực tế sản xuất chỉ có một số ít chi
thực vật như dương (Populus), Liễu (Salix) và Liễu sam (Cryptomeria), được
nhân giống rộng rãi bằng phương pháp sinh dưỡng. (Dẫn theo Nguyễn Hoàng
Nghĩa, 2001) [9].
Nhân giống sinh dưỡng được thực hiện cho cây Căm xe ở Bangladesh,
cho thấy: Hom Căm xe lấy từ cây 3 năm tuổi thì thành công hơn hom lấy từ

cây 6 năm tuổi và cây đã trưởng thành (Ghani AKMO, Sarker AG và cs,
1993) Dẫn theo Vương Hữu Nhi, 2004 [10].
Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean-Canada [15] đã có
những nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với các hệ
thống phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi nhánh
vườn ươm của Trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các loài cây họ
Dầu, với 1 ha vườn giống Sao đen 5 tuổi có thể sản xuất 200.000 cây hom, đủ
trồng 455 đến 500 ha rừng [17].
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Malaysia, ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung tâm
nghiên cứu Lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã báo cáo các công trình có giá trị
về nhân giông sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ của các cây họ
Dầu còn chưa cao, sau khi thay đổi các phương tiện nhân giống như: các biện
pháp vệ sinh tốt hơn, che bóng hiệu quả hơn, phun xương mù, kỹ thuật trẻ hóa
cây mẹ,... thì tỷ lệ ra rễ được cải thiện (ví dụ: Hopea odorta có tỷ lệ ra rễ là
86%, Shorea Leprosula 71%, Shorea Parvifolia 70%[13].
Ở Indonesia, các nghiên cứu giâm hom cây họ Dầu được tiến hành tại
trạm nghiên cứu cây họ Dầu Wanariset đã áp dụng phương pháp nhân giống
mới ―Tắm bong bóng”, sử dụng phương pháp này thu được tỷ lệ ra rễ 90100% với các loài Shorea Leprosula [14].


2.3 . Những nghiên cứu ở Việt Nam
Từ lâu trong sản xuất Nông-Lâm nghiệp, người dân Việt Nam đã biết
sử dụng các phương pháp nhân giống sinh dưỡng như chiết, ghép các loài cây
ăn quả, cây cảnh. Người nông dân đã biết trồng cây bằng hom cho các loài
Tre, Trúc, Sắn, Mía…., song với loài cây rừng nhân giống bằng hom mới
được chú ý từ những năm 1979 trở lại đây.
Lần đầu tiên vào năm 1976, những thực nghiệm về nhân giống hom với
một số loài Thông và Bạch đàn được tiến hành tại trung tâm nghiên cứu cây

có sợi Phù Ninh- Phú Thọ. Đây là nghiên cứu rất sơ khai, song đã mở đầu cho
các nghiên cứu thực nghiệm tiếp sau này ở Việt Nam.
Những năm 1983-1984, các thực nghiệm về nhân giống bằng hom
được tiến hành tại Viện Lâm nghiệp (nay là Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam), đối tượng nghiên cứ là loài Mỡ, Lát hoa, Bạch đàn (Nguyễn Ngọc Tân,
1983; Phạm Văn Tuấn, 1984), nội dung nghiên cứ tập trung vào đặc điểm cấu
tạo giải phẫu của hom, ảnh hưởng nhiệt độ, độ ẩm môi trường, và xử lý các
chất kích thích ra rễ đến tỷ lệ sống và ra rễ của hom giâm [12].
Trong những năm 1990 trở lại đây, Lê Đình Khả và cộng sự đã nghiên
cứu giâm hom cho Keo lá tràm, Keo tai tượng,… đã đạt kết quả, các thí
nghiệm về loại nhà giâm hom, môi trường cắm hom, thời vụ và phương pháp
xử lý chồi cũng được thực hiện.
Từ kết quả của nghiên cứu này đã xây dựng được các hướng dẫn kỹ
thuật nhân giống bằng hom, phục vụ cho các chương trình trồng rừng. Ngoài
ra, một số loài cây quý hiếm như Thông đỏ, Bách xanh cũng được nghiên cứu
và đạt kết quả.
Trong kỹ thuật giâm cành trên thế giới người ta sử dụng nhiều nền
giâm hom khác nhau tùy thuộc vào điều kiện giâm, điều kiện khí hậu từng
nước, thời vụ giâm và giống đem giâm, loại cành.
Những nền giâm (giá thể) hiện nay là sử dụng cát thô, than bùn, sơ dừa,


đất, các chất vô cơ như Vani calete (hợp chất chứa Mica) peclite (đá chân
trâu) dung nhan phun thạch núi lửa…
Nếu chỉ giâm để cây hom ra rễ mới giâm vào bầu thì giá thể thường là
cát thô, còn khi giâm hom trực tiếp vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để
mục, sơ dừa băm nhỏ đặt ở vườn ươm.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể giâm hom Bạch đàn trắng
trong các ruột bầu khác nhau, tại Đông Nam bộ cho thấy:
Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom

là 74,1%.
Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom
là 72,1%.
Nếu ruột bầu là 50% sơ dừa + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom
là 69,3%.
Nếu ruột bầu là 100% cát vàng thì tỷ lệ ra rễ của hom là 67,3%.
Nếu ruột bầu là 100% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là 48,3%.
Nếu ruột bầu là than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là 62,5%.
Như vậy trong cùng 1 loài cây, các điều kiện như nhau nhưng giá thể
khác nhau cũng cho tỷ lệ ra rễ khác nhau [5].
+ Các chất điều hòa sinh trưởng có vai trò quan trọng trong quá trình
hình thành rễ của hom giâm. Trong đó Auxin được sử dụng nhiều nhất, các
Auxin được chia làm 2 nhóm là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp.
Auxin tự nhiên được biết đến như: Axit Indol axete (IAA).
Các Auxin tổng hợp như là: Axit indol butylic (IBA), Axit indol
propionicv (IPA) và Axit napthalen axetic (NAA), các chất được dùng chủ
yếu hiện nay là thích ứng với 1 loại chất kích thích, nồng độ chất kích thích,
thời gian xử lý thuốc và phương pháp xử lý hom cũng khác nhau.
+ Loại chất kích thích ra rễ khác nhau, có tác dụng khác nhau đến sự ra
rễ của hom. Hom cây Mỡ 1 tuổi xử lý bằng IAA, IBB, NAA nồng độ 50 ppm


trong 3 giờ có tỷ lệ tương ứng là: 74,1%; 93,8%; 53,3% [7].
Cùng 1 loại chất nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng khác nhau
đến tỷ lệ ra rễ của hom, nồng độ xử lý quá thấp không có tác dụng phân hóa
tế bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao làm cho hom thối rữa trước khi ra
rễ. Hom Bạch đàn trắng (E.Cameldunensis) 4 tháng tuổi xử lý bằng IAA nồng
độ 25 ppm; 50 ppm; 75 ppm; 100 ppm trong 3 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là
64,5%; 71,4%; 77,4% và 45,1% [3].
Như vậy khi nồng độ tăng tỷ lệ ra rễ tăng, nhưng khi nồng độ tăng quá

cao (100 ppm) tỷ lệ ra rễ lại giảm xuống.
Hom cây Mỡ 1 năm tuổi xử lý bằng IAA nồng độ 25 ppm tỷ lệ ra rễ
giảm xuống còn 50%.
+ Thời gian xử lý thuốc: Cùng loài thuốc, cùng nồng độ nhưng thời
gian xử lý khác nhau cũng cho kết quả khác nhau.
Hom bạch đàn trắng xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm trong thời gian
1; 3; 5; 8 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là 83,6%; 93,7%; 62,5%;
53,1%.
Với hom Mỡ xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm với thời gian 3; 5; 8; 16
giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là: 74%; 81,3%; 73% và 55,7% [6].
+ Nghiên cứu nhân giống cây Dầu rái bằng hom, tác giả đã sử dụng
thuốc bột và thuốc nước cho của cùng một loại, cho kết quả là tỷ lệ ra rễ đối
với thuốc bột là 80%, thuốc nước là 78,3% [4].
Khi xử lý hom bằng chất kích thích ra rễ cần biết rằng nồng độ và nhiệt
độ không khí có mối quan hệ qua lại với nhau.
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc IAA và IBA đến tỷ lệ ra rễ của
hom cây Phay, tác giả đã chỉ ra rằng: Dùng thuốc IAA, IBA có nồng độ
300ppm, 450ppm, 600ppm, 750ppm, 900ppm đều kích thích hom cây Phay
cho tỷ lệ ra rễ cao hơn không dùng thuốc. Tuy nhiên ở các nồng độ thuốc
khác nhau cho tỷ lệ ra rễ khác nhau. Cả 2 loại thuốc IAA, IBA ở nồng độ


750ppm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, nhưng thuốc IBA cho tỷ lệ ra rễ (95,56%)
của hom cây Phay cao hơn IAA (86,67%), Lê Sỹ Hồng (2015) [2].
Thuốc kích thích ra rễ IBA sau khi xử lý đã làm tăng đáng kể tỷ lệ ra rễ
của hom Phay lên đến 3,45 - 7,82 lần (42,22 - 95,56%); thuốc IAA 2,737,1lần (33,33-86,67%) so với không dùng thuốc kích thích ra rễ (12,22%).
Loại hom cũng ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm, nghiên
cứu loại hom ngọn, hom giữa và hom gốc cành của cây Phay, tác giả đã chỉ ra
rằng: Loại hom ngọn cho tỷ lệ ra rễ cao nhất (81,11 %), cao gấp 2,36 lần hom
giữa (34,44%), cao gấp 14,6 lần hom gốc (5,56%), Lê Sỹ Hồng (2015) [2]..

Độ dài hom cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, nghiên cứu
về 3 mức độ dài hom giâm: 4cm, > 4-6cm, > 6-8cm đến tỷ lệ ra rễ của hom
cây Phay, tác giả đã chỉ ra rằng: Tỷ lệ ra rễ của hom dài > 6-8cm là cao nhất,
cao gấp 1,35 lần hom dài > 4-6cm và cao gấp 1,63 lần hom dài 4cm. Lê Sỹ
Hồng (2015) [2].
2.4. Tổng quan địa điểm nghiên cứu
 Vị trí địa lý
Thí nghiệm được tiến hành tại vườn ươm Trung tâm Nghiên cứu Lâm
nghiệp Vùng núi phía Bắc, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa
bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý thành Phố Thái Nguyên thì vị
trí của trường như sau:
Phía Bắc giáp với phường Quán Triều.
Phía Nam giáp với phường Tân Thịnh.
Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên.
 Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực
thành phố Thái Nguyên nên mang đầy đủ đặc điểm thời tiết, khí hậu của
thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt mùa


×