Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn xã vạn hòa, thành phố lào cai, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

HOÀNG ANH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ VẠN HÒA, THÀNH PHỐ LÀO
CAI TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

HOÀNG ANH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ VẠN HÒA, THÀNH PHỐ LÀO
CAI TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
TP. Lào Cai, ngày

tháng

Tác giả luận văn
Hoàng Anh

năm 2019


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi học viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho
học viên làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là
giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi học viên trong quá trình học tập.

Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu.
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, được
sự quan tâm của nhà trường toàn thể các thầy, cô giáo, đến nay em đã hoàn
thành đề tài nghiên cứu: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
thực hiện một số dự án tại xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai”.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng đào tạo
cùng các thầy giáo, cô giáo người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn em và
đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh, người đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo và cán bộ UBND thành phố
Lào Cai, UBND xã Vạn Hòa, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Lào Cai
đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian, kinh nghiệm và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế
nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được nhận những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy, cô giáo và
bạn bè để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Lào Cai, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn
Hoàng Anh


3


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 4
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .....................
5
1.1.1. Đất đai ..................................................................................................... 5
1.1.2. Thu hồi đất .............................................................................................. 6
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng ....................................................................................... 8
1.1.4. Ảnh hưởng của công tác thu hồi bồi thường, giải phóng mặt bằng
đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất ............................... 12
1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 18
1.2.1. Căn cứ pháp lý thực hiện dự án Tái định cư số 2 ................................. 18
1.2.2. Căn cứ pháp lý thực hiện dự án “Phát triển các đô thị loại vừa tại
Việt Nam”, vay vốn WB: ...................................................................... 29
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 41
1.3.1. Thực trạng bồi thường GPMB tại Việt Nam ........................................ 41

1.3.2. Về diện tích đất nông nghiêp, đất ở bị thu hồi để phát triển các khu
công nghiệp, đô thị và các công trình công cộng.................................. 41


4

1.3.3. Về đời sống, lao động và việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi đất ....
42
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......

45
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 45
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 45
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 45
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 45
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội xã Vạn Hòa, thành
phố Lào Cai ........................................................................................... 45
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai xã Vạn Hòa: .............. 45
2.2.3. Đánh giá thực hiện công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
để thực hiện 02 dự án trên địa bàn xã Vạn Hòa.................................... 46
2.2.4. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng
mặt bằng đến sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất ............................. 46
2.2.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn

Vạn Hòa ................................................................................................. 47
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 47
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp ...................... 47
2.3.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu............................................... 48
2.3.3. Phân tích, so sánh và xử lý số liệu ........................................................ 48

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 49

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................... 49
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tại xã Vạn Hòa........................................................ 49
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 51
3.2. Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn xã Vạn Hòa đến năm 2017 ....... 53
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ......................................................... 53
3.2.2. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính ................................................... 55
3.2.4. Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất ........................................................ 55


5

3.2.5. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai .........................................................
56
3.2.6. Tình hình quản lý tài chính về đất đai .....................................................
56
3.2.7. Tình hình quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong
thị trường bất động sản ......................................................................... 57
3.2.8. Tình hình quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất................................................................................... 57
3.2.9. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ..............................
57
3.2.10. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai ..................................... 58
3.2.11. Về công tác tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức làm công
tác quản lý đất đai ................................................................................. 58
3.3. Đánh giá kết quả công tác giải phóng mặt bằng của 02 dự án nghiên cứu ...
58

3.3.1. Khái quát 02 dự án nghiên cứu trên địa bàn xã Vạn Hòa ..................... 58
3.3.2. Đánh giá công tác bồi thường dự án Khu tái định cư số 2 - xã Vạn
Hòa....... 59
3.3.3. Đánh giá công tác bồi thường dự án Phát triển đô thị loại vừa,
Tiểu dự án Thành phố Lào Cai, sử dụng vốn vay Ngân hàng thế
giới (WB) ............................................................................................ 64
3.3.4. Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ
tại 2 dự án............................................................................................ 69
3.4. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm
cho công tác bồi thường GPMB ......................................................... 72
3.4.1. Giải pháp về chính sách ....................................................................... 72
3.4.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 75

1. Kết luận ....................................................................................................... 75
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 76


6

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76


7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu


Các chữ viết tắt

1

BTGPMB

: Bồi thường giải phóng mặt bằng

2

BTHT

: Bồi thường, hỗ trợ

3

CN-TTCN

: Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp

4

CP

: Chính Phủ

5

GCNQSDĐ


: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

6

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

7

HĐND

: Hội đồng nhân dân

8

HSĐC

: Hồ sơ địa chính

9

KDC

: Khu dân cư

10




: Nghị định

11



: Quyết định

12

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

13

SDĐ

: Sử dụng đất

14

TĐC

: Tái định cư

15

UBND


: Uỷ ban Nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Hình 3.1:

Vị trí địa lý xã Vạn Hòa, Thành phố Lào Cai............................ 49

Bảng 3.1:

Hiện trạng sử dụng đất xã Vạn Hòa năm 2017.......................... 54

Bảng 3.2:

Tổng hợp các loại đất thu hồi của dự án ..................................... 59

Bảng 3.3:

Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất ở ....................................... 60

Bảng 3.4:

Tổng hợp đơn giá giao đất ở tái định cư..................................... 61

Bảng 3.5:

Kết quả bồi thường về đất ở và đất nông nghiệp ........................ 62


Bảng 3.6:

Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất là công trình
kiến trúc, cây hoa màu và vật nuôi ............................................. 63

Bảng 3.7:

Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ ........................................... 63

Bảng 3.8:

Kết quả thực hiện chính sách tái định cư.................................... 64

Bảng 3.9:

Tổng hợp các loại đất thu hồi của dự án ..................................... 65

Bảng 3.10: Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất ở ...................................... 65
Bảng 3.11: Tổng hợp đơn giá giao đất ở tái định cư ..................................... 66
Bảng 3.12. Kết quả bồi thường về đất ở và đất nông nghiệp ........................ 67
Bảng 3.13. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất là công trình
kiến trúc, cây hoa màu và vật nuôi ............................................. 67
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ ........................................... 68
Bảng 3.15. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư.................................... 68
Bảng 3.16. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tại
02 dự án nghiên cứu.................................................................... 69
Bảng 3.17: Đánh giá bố trí khu TĐC, hạ tầng khu TĐC .............................. 70
Bảng 3.18: Đánh giá mục đích sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ .......................... 71
Bảng 3.19. Thu nhập bình quân của người dân ở 2 dự án ............................ 71



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất
đai, giải phóng mặt bằng (GPMB), tái định cư (TĐC) là hiện tượng mà Nhà
nước phải đối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi.
Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời
sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp
độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu GPMB càng trở nên cấp thiết và trở
thành một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã hội trên
phạm vi vùng, quốc gia. Vấn đề bồi thường GPMB trở thành điều kiện tiên
quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành
vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm
đúng mức và giải quyết triệt để.
Ngày nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự
án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự
phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất đều cần có
qũy đất. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện nay được thực hiện
theo các quy định của nhà nước như: Luật Đất đai số 45/2013/QH13
ngày
29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Vấn đề giải phóng mặt bằng kéo dài vẫn đang là vấn đề nổi cộm tại
nhiều địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, đến người có đất bị

thu hồi và tác động xấu đến môi trường đầu tư. Trong đó tình hình sử dụng
đất tại


2

các địa phương rất phức tạp, với nhiều biến động về đất đai diễn ra với tốc độ
nhanh, đặc biệt là tại các khu vực đang diễn ra quá trình đô thị hóa, công tác
thu hồi đất và giải phóng mặt bằng vẫn còn nhiều bất cập. Vấn đề nâng cao
hiệu quả công tác quản lý là hết sức cấp thiết, hạn chế những mặt tiêu cực,
đẩy nhanh tiến trình giải phóng mặt bằng phát huy những mặt tích cực của
nền kinh tế thị trường, đẩy nhanh tốc độ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nước.
Thành phố Lào Cai là thành phố biên giới, vùng cao của tỉnh Lào Cai.
Trên thực tế việc quản lý đất đai của thành phố có rất nhiều khó khăn, đặt biệt
về vấn đề giải phóng mặt bằng. Mặc dù trong những năm qua thành phố đã có
nhiều chủ trương, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giải
phóng mặt bằng. Các dự án, các khu đô thị nổi lên với tiềm năng thúc đẩy nền
kinh tế của thành phố phát triển, việc giải phóng mặt bằng là vấn đề cần thiết
được quan tâm góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường đối với người dân
bị thu hồi đất nói chung và ở các xã, phường trên địa bàn thành phố Lào Cai
nói riêng trong việc triển khai các dự án thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề phải
nghiên cứu nghiêm túc, từ đó có thể đưa ra các giải pháp đúng đắn và toàn
diện, đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Để rút ra những nguyên nhân, bài học kinh
nghiệm, từng bước tìm ra các giải pháp khắc phục nhằm đẩy nhanh tiến độ
thực hiện của các dự án làm cơ sở cho việc vận dụng chính sách ngày một phù
hợp với thực tế dự án và thực tế địa phương; việc nghiên cứu thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án trên địa bàn thành phố Lào Cai
là vấn đề cần thiết.
Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường,

giải phóng mặt bằng ở thành phố Lào Cai (tỉnh Lào Cai) nói chung và tại xã
Vạn Hòa nói riêng, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai, dưới
sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh, em đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự
án trên địa bàn xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai”, nhằm điều
tra, tìm


3

hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, đồng thời đề xuất một số
giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tiến độ thực hiện 02 dự án (Dự án Khu tái định cư số 2 và dự án Phát triển
đô thị loại vừa - Tiểu dự án thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, sử dụng vốn vay
ngân hàng thế giới - WB) trên địa bàn xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai.
- Phân tích tác động của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm, thu
nhập của người dân bị thu hồi đất tại xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai.
- Rút ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn
xã Vạn Hòa.
- Đề xuất ý kiến, góp phần đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp nâng cao năng lực

cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã
học vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng
tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
Đề tài nghiên cứu về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một
lĩnh vực nhạy cảm hiện nay, mang tính nổi cộm trong quá trình thực hiện,
xong kết luận của đề tài sẽ là tiền đề và là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo,
đồng thời cũng là cơ sở khoa học để có thể đưa ra những hướng quy hoạch


4

hợp lý, góp phần thiết thực trong việc thực hiện có hiệu quả quá trình Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đánh giá chung về kết quả
của công tác bồi thường, tình hình đời sống, tình hình việc làm của người dân
trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.
Đề tài cũng được coi là tài liệu tham khảo cho trường, khoa và học viên
các khóa tiếp theo trong ngành quản lý đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tìm ra được những thuận lợi và
khó khăn của công tác giải phóng mặt bằng để từ đó rút ra những giải pháp
khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng các
dự án, đề xuất những giải pháp, các chính sách trong giải phóng mặt bằng với
Chính phủ, tỉnh và thành phố.


5

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.1. Đất đai
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của một quốc gia, là điều
kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên Trái Đất.
Đất là vật thể thiên nhiên hình thành từ lâu đời do kết quả quá trình
hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố gồm: Đá, thực động vật, khí hậu, địa hình và
thời gian. Tất cả các loại đất đai trên Trái Đất được hình thành sau quá trình
biến đổi trong thiên nhiên, chất lượng đất đai phụ thuộc vào đã mẹ, khí hậu,
sinh vật sống trên và trong lòng đất [10].
Đất đai là lớp bề ngoài của Trái Đất, có khả năng cho sản phẩm cây
trồng để nuôi sống con người. Mọi hoạt động của con người gắn liền với
lớp bề mặt đó theo thời gian và không gian nhất định. Chất lượng của đất
đai phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất.
1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có vị trí cố định không thể di chuyển được, với một số lượng
lớn có hạn trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và khu vực. Tính cố định không di
chuyển từ vị trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới
hạn về quy mô và không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi
phối (nguồn gốc hình thành, sinh thái với những tác động khác của thiên
nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai
thác và sử dụng đất đai.
Độ phì là một thuộc tính của đất đai và là yếu tố quyết định chất lượng
đái đai, là một đặc trưng về chất gắn liền với đất đai, thể hiện khả năng cung
cấp thức ăn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển.


6

Khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai chính là khả năng phục hồi và

tái tạo độ phì thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người.
Như vậy, đất đai có tính hai mặt (Không thể sản sinh nhưng có khả
năng tạo). Tính hai mặt này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sử dụng đất
đai. Một mặt phải hết sức tiết kiệm đất đai, xem xét kỹ lưỡng khi bố trí sử
dụng các loại đất đai. Mặt khác phải chú ý ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
để tăng năng suất cây trồng cũng như tăng khả năng tái tạo và phục hồi độ phì
nhiêu của đất đai [6].
Ngoài tính hai mặt trên, đất đai còn có những đặc điểm như là: Sự
chiếm hữu, sở hữu đất đai và tính đa dạng phong phú của đất đai. Về sự chiếm
hữu và sở hữu của đất đai ở nước ta đã được quy định rõ trong bộ Luật Đất
đai. Còn tính đa dạng và phong phú của đất đai thể hiện ở chỗ: Trước hết, do
đặc tính tự nhiên của đất đai và phân bổ cố định từng vùng lãnh thổ nhất định,
gắn liền với điều kiện hình thành của của đất đai quyết định. Mặt khác, tính đa
dạng, phong phú còn do yêu cầu, đặc điểm và mục đích sử dụng khác nhau.
Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con người khi sử dụng đất đai phải biết khai
thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách hiệu quả và tiết kiệm trên một
vùng lãnh thổ. Để làm được điều này, phải xây dựng một quy hoạch tổng thể
và chi tiết sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước và từng vùng khu vực.
1.1.2. Thu hồi đất
1.1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất
Theo Điều 4, Luật Đất đai năm 2003 [16] thì “Thu hồi đất là việc Nhà
nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất”.
Theo Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 [17] thì “Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước
trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp
luật về đất đai”.


7


1.1.2.2. Các trường hợp thu hồi đất
Theo Điều 38, Luật Đất đai năm 2003 [16] thì Nhà nước thu hồi đất
trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia
hạn khi hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười
hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười
tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi
bốn tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ



8

khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Luật Đất đai 2013 [17] đã cụ thể hóa các trường hợp thu hồi đất so với
Luật Đất đai 2003 thông qua Điều 61, Điều 62, Điều 64, Điều 65.
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng
1.1.3.1. Khái niệm
a) Giải phóng mặt bằng
Trong Luật Đất đai và Luật Xây dựng hiện hành không có định nghĩa
trực tiếp thế nào là giải phóng mặt bằng mặc dù có sử dụng cụm từ này. Có
thể nói, giải phóng mặt bằng hay giải tỏa mặt bằng (còn gọi tắt là giải tỏa) là
một quá trình “làm sạch” mặt bằng thông qua việc thực hiện di dời các công
trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và một bộ phận dân cư trên
một diện tích đất nhất định nhằm thực hiện quy hoạch, cải tạo hoặc xây dựng
công trình mới.
b) Bồi thường
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [16]: Bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Ta thấy khái niệm nêu
trên chỉ xác định bồi thường về đất, trong khi đó việc thu hồi đất không chỉ
gây thiệt hại về đất, mà còn là những thiệt hại liên quan đến quyền sử dụng
đất, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi trên đất, thậm chí
là thiệt hại về sức khỏe do áp lực căng thẳng, lo âu của người sử dụng đất.
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 [17], khái niệm bồi thường
được bổ sung như sau:“ Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”.
c) Hỗ trợ
Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [16] thì: “Hỗ trợ khi Nhà

nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua
đào


9

tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới”. Định nghĩa này tuy có liệt kê các trường hợp hỗ trợ, nhưng không
đầy đủ. Hỗ trợ là chính sách “mềm” nên ngoài các trường hợp hỗ trợ vừa nêu,
còn có những trường hợp hỗ trợ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
Luật Đất đai 2013 đã khái niệm như sau [17]: “Hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời
sống, sản xuất và phát triển”.
Sự khác nhau căn bản giữa bồi thường và hỗ trợ là: bồi thường là khái
niệm xuất phát từ ngành luật dân sự mang tính tương xứng với các nguyên
tắc: (i) chủ thể nào gây thiệt hại, chủ thể đó phải bồi thường; (ii) thiệt hại đến
đâu, bồi thường đến đó. Trong khi đó, khái niệm hỗ trợ (còn gọi là hộ trợ) là
“giúp đỡ”, mang tính chính sách, thể hiện việc cộng thêm vào nên không đòi
hỏi tính tương xứng như bồi thường. Tuy nhiên, cho đến nay, pháp luật nước
ta chưa thật sự “rạch ròi” hai khái niệm này và một số trường hợp mang bản
chất “bồi thường” nhưng lại được xác định trong pháp luật là “hỗ trợ”. Ví dụ
điển hình là hỗ trợ về giá đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp là đất vườn
ao, đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất nông nghiệp tiếp giáp với khu
dân cư. Bản chất là bồi thường về đất, nhưng do pháp luật quy định là giá đất
nông nghiệp định theo phương pháp thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nên giá
đất quá thấp, rồi áp dụng thêm khoản gọi là “hỗ trợ”. Hơn nữa, theo chúng tôi,
một khi việc thu hồi đất làm người nông dân mất đất sản xuất, dẫn đến phải
chuyển đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì bản chất
là đã gây ra thiệt hại do mất việc làm. Nếu xác định như vậy thì chúng ta nên

dùng cụm từ “bồi thường cho người nông dân do mất việc làm” thay vì “hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm” như hiện nay. Điều này sẽ khắc
được tình trạng hỗ trợ nghề nghiệp bằng một khoản tiền qua loa, sau đó
không quan tâm đến việc người được chuyển đổi nghề nghiệp có việc làm hay
không. Mặt khác, điều này tạo ra một cách hiểu và thực thi pháp luật rằng, chi


10

phí thiệt hại do mất việc phải được tính toán sòng phẳng, bảo đảm thực sự tái
lập và cải thiện chất lượng cuộc sống người dân sau khi quá trình thu hồi đất.
d, Tái định cư
Pháp luật Việt Nam không giải thích khái niệm tái định cư; tuy
nhiên, nhiều văn bản vẫn quy định về tái định cư. Có thể khái quát rằng, tái
định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở
nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở.
Hình thức tái định cư bao gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền.
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đảm bảo việc bồi thường về đất đai và tài sản gắn liền với đất
bị thu hồi đúng đối tượng, đúng chính sách, hơn nữa là đảm bảo ổn định đời
sống cho người có đất bị thu hồi bằng những chính sách phù hợp để tạo
hướng phát triển tạo việc làm và ổn định đời sống.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ hầu hết được thực hiện khi Nhà nước
thu hồi một phần đất hay toàn bộ thửa đất cùng tài sản gắn liền với đất của
người dân, cùng với đó là một số chính sách hỗ trợ khác để đảm bảo lợi ích
cho người có đất bị thu hồi.
Mặt khác chính sách tái định cư đa phần được thực hiện khi Nhà nước
thu hồi toàn bộ phần đất và công trình xây dựng, tài sản trên đất (hoặc phần
còn lại không thể tiếp tục sử dụng được). Cùng với chính sách tái định cư là

các chính sách hỗ trợ để phát triển tạo việc làm, ổn định đời sống cho người bị
thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
Như vậy, tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài
sản gắn liền với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục đời sống cho
người có đất bị thu hồi. Ngoài ra tái định cư còn bao gồm hàng loạt các chính
sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi bị tác động do việc thực hiện các dự án
đầu tư gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống [6].


11

1.1.3.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang
tính đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó
liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực
nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên
đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu
của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có
những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp
với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là
giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn

là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên
vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham
gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề
nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
- Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản
lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm
đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.


12

- Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu
tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không
muốn di chuyển.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì tính phức tạp của
công tác GPMB cũng khác nhau.
1.1.4. Ảnh hưởng của công tác thu hồi bồi thường, giải phóng mặt bằng
đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất
1.4.1.1. Tác động tích cực
Tạo sức mạnh trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH
+ Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, một bộ phận đất nông
nghiệp bị thu hồi để xây dựng, cải tạo, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế- kỹ thuật và KT-XH gắn với việc hình thành các KCN, khu kinh tế,

khu đô thị, KCX, khu thương mại, du lịch. Thực tế cho thấy hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và KT-XH càng hiện đại thì sẽ kích thích gia tăng
hội tụ các nguồn lực đầu tư cho phát triển sản xuất, thúc đẩy các ngành công
nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ phát triển. Từ đó tạo ra ngày càng
nhiều việc làm mới trong công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ có giá
trị gia tăng cao. Quá trình này tạo sức mạnh đối với cả nước cũng như từng
địa phương trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
+ Thu hồi đất để phục vụ công nghiệp hóa, đô thị hóa còn thúc đẩy quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là sự phát triển công
nghiệp chế biến và đa dạng hóa các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp. Từ đó,
thu hút một bộ phận lao động nông nhàn, lao động dư dôi từ nông nghiệp (do
không còn đất nông nghiệp để canh tác hoặc chuyển mục đích sử dụng đất)
vào làm việc tại các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch
vụ.


13

Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, thay đổi cơ cấu việc làm
Thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa góp phần tạo ra
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang công
nghiệp, thương mại và dịch vụ, do đó cơ cấu lao động, việc làm của người lao
động cũng có sự thay đổi mạnh mẽ. Hiện nay cơ cấu lao động, việc làm thay
đổi theo các xu hướng:
+ Gia tăng lao động, việc làm trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng,
dịch vụ, giảm lao động, việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp.
+ Gia tăng lao động, việc làm có trình độ chuyên môn cao, lao động
phức tạp (lao động được đào tạo, có chuyên môn, nghiệp vụ) nhưng giảm lao
động, việc làm có trình độ chuyên môn thấp, đặc biệt là lao động giản đơn
chưa qua đào tạo, lao động phổ thông.

+ Gia tăng lao động, việc làm có năng suất, thu nhập cao, tạo nhiều giá
trị gia tăng nhưng giảm lao động, việc làm có năng suất, thu nhập thấp.
Có thể thấy, sự thay đổi cơ cấu việc làm trong quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa theo các xu hướng trên đây là do xuất phát từ sự gia tăng, hội
tụ các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp ở đô thị khi mà ở đó những lợi thế
về các nguồn lực dồi dào ở đô thị ngày càng được tận dụng khai thác tối đa
như: Chi phí giao dịch thấp, giao thông vận tải thuận lợi, cơ sở hạ tầng hiện
đại, nguồn vốn đầu tư, thông tin, tiến bộ khoa học - kỹ thuật,... Đồng thời, sự
mở rộng không gian đô thị, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng
các khu thương mại, dịch vụ tập trung, sự thay thế lao động thủ công bằng cơ
khí, tự động hóa ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề. cũng là những nhân tố trực
tiếp làm thay đổi cơ cấu lao động, việc làm của người lao động.
Thúc đẩy khả năng tự tạo việc làm và tìm kiếm việc làm đối với
người lao động, đặc biệt, đối tượng là nông dân bị thu hồi đất
+ Trình độ người lao động ngày càng được nâng cao. Do xu hướng
giảm lao động, việc làm có trình độ chuyên môn thấp và tốc độ gia tăng dân


14

số nên một bộ phận người lao động, nhất là nông dân trong độ tuổi lao động
khi bị thu hồi đất nông nghiệp, buộc phải tự trang bị cho mình kiến thức, trình
độ chuyên môn kỹ thuật nhất định. Vì vậy, thu hồi đất cho công nghiệp hóa,
đô thị hóa đã tự động hướng một bộ phận lao động tham gia vào các chương
trình giáo dục, đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp. Đồng thời làm chuyển biến
nhận thức của người dân trong việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình, thể hiện
thông qua việc xã hội chuyển từ mô hình đại gia đình nhiều thế hệ đông con
của xã hội nông thôn truyền thống, sang mô hình gia đình ít con theo kiểu đô
thị. Điều này giúp cho những người lao động có điều kiện thuận lợi hơn về
thời gian, tiền bạc, công sức,... để ưu tiên đầu tư cho giáo dục, đào tạo, nâng

cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, vừa làm giảm áp lực về nhu cầu phải giải
quyết việc làm hiện tại ở đô thị, vừa nâng cao khả năng tự tạo việc làm hoặc
tìm kiếm việc làm cho bản thân và con em họ.
+ Thị trường lao động hoạt động sôi động hơn. Tốc độ chuyển đổi mục
đích sử dụng đất sang công nghiệp hóa, đô thị hóa càng cao thì tốc độ tăng
trưởng việc làm và tốc độ hội tụ dân số, lao động ở đô thị có quy mô càng lớn.
Sự gia tăng về cả hai phía cung và cầu lao động cùng với môi trường kinh tế
năng động như đô thị chính là những điều kiện cơ bản để phát triển mạnh mẽ
các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm giáo dục, đào tạo nghề, dịch vụ
thông tin thị trường sức lao động,... Do đó, người lao động có điều kiện thuận
lợi hơn để tiếp cận các dịch vụ việc làm thiết lập, mở rộng các mối quan hệ
làm ăn và thực hiện các giao dịch trên thị trường sức lao động.
Tạo cơ hội chuyển đổi việc làm cho người lao động nông nghiệp, đặc
biệt là nông dân trong độ tuổi lao động khi thu hồi đất nông nghiệp chuyển
sang đất phi nông nghiệp
Như đã phân tích, thu hồi đất để công nghiệp hóa, đô thị hóa tạo thêm
nhiều việc làm mới, làm thay đổi cơ cấu lao động, việc làm góp phần nâng
cao trình độ cho người lao động, thúc đẩy thị trường sức lao động hoạt động


15

sôi động hơn.... Từ đó đã tạo ra nhiều cơ hội để người lao động sau thu hồi
đất nông nghiệp chuyển đổi việc làm dễ dàng hơn sang các lĩnh vực kinh tế
khác. Đồng thời góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và
dịch vụ.
Góp phần cơ cấu lại lực lượng lao động theo hướng gia tăng lực lượng
lao động trẻ, khỏe vào phát triển kinh tế
Thu hồi đất để công nghiệp hóa, đô thị hóa góp phần thu hút được một

lực lượng lớn lao động trẻ, khỏe từ các vùng, miền. Do đó, tạo động lực mạnh
mẽ thúc đẩy kinh tế ở các thành phố và các đô thị nói chung phát triển một
cách năng động. Tiêu biểu nhất là thành phố Hồ Chí Minh, bình quân hàng
năm tăng trưởng kinh tế đạt trên 10%/năm, đóng góp khoảng 20% tổng giá trị
GDP và khoảng 30% tổng thu ngân sách nhà nước, gần 30% giá trị sản xuất
công nghiệp, gần 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Những thành
tựu về phát triển kinh tế mà thành phố Hồ Chí Minh đạt được có sự đóng góp
đáng kể của lực lượng lao động nhập cư (chiếm 70% lao động trong các
KCN, KCX). Lực lượng lao động này có ưu điểm là khá linh hoạt và tích cực
trong việc tìm kiếm việc làm chấp nhận cả những công việc nặng nhọc, độc
hại và có thu nhập thấp mà lao động thành phố không muốn làm. Vì vậy, có
thể khẳng định nhờ quá trình thu hồi đất để phục vụ công nghiệp hóa, đô thị
hóa ở thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút một lực lượng lớn lao động dôi dư từ
nông nghiệp, nông thôn đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp và
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố.
Góp phần hiện đại hóa đời sống cư dân nông thôn và giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa trên cơ sở lựa chọn, sàng lọc những giá trị truyền thống, tinh
hoa văn hóa vùng miền.
Quá trình thu hồi đất để công nghiệp hóa, đô thị hóa tạo điều kiện cải
biến cư dân nông thôn từ những người nông dân với nền sản xuất nông phụ


×