Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật và nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.86 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..............................................................................................................2
B. NỘI DUNG...........................................................................................................3
I. Hình thức pháp luật............................................................................................3
1.Khái niệm hình thức pháp luật.......................................................................3
2. Văn bản quy phạm pháp luật.........................................................................3
II. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam:.........................................6
III. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật và nguyên tắc áp dụng văn bản
quy phạm pháp luật ở Việt Nam............................................................................7
1. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật....................................................7
2. Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật :....................................12
C. KẾT LUẬN.........................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO :....................................................................................16

1


A. MỞ ĐẦU
Trong quá trình hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức
chính trị - xã hội, văn bản, đặc biệt là văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) luôn
luôn đóng vai trò quan trọng. Khi muốn ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ
quan ban hành văn bản phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản, phần, chương, mục,
tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành
trái với quy định của văn bản mới ngay trong văn bản mới đó; trường hợp chưa thể
sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản mới danh mục văn bản,
phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật
mà mình đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có
trách nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu
lực và những nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam. Chính
từ đó, tôi sẽ đi tìm hiểu và làm rõ hơn về hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
và nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam.



2


B. NỘI DUNG
I. Hình thức pháp luật
1.Khái niệm hình thức pháp luật
Nếu pháp luật là ý chí được nâng lên thành các quy tắc xử sự chung do
chính quyền ban hành, thì hình thức pháp luật được hiểu là những hình thức pháp
lý dùng để thể hiện ý chí nhà nước. Bằng những hình thức này, nhà nước đã làm
cho ý chí của mình có được những đặc tính như tính quy phạm, tính bắt buộc
chung…và như vậy, ý chí được thể hiện trong pháp luật không còn là ý chí riêng
của một cá nhân hay cơ quan cụ thể nào nữa mà là ý chí chung, ý chí của nhà nước.
Từ đó cho thấy, hình thức pháp luật là khái niệm để chỉ ranh giới giữa pháp luật
với các quy phạm xã hội, là phương thức thể hiện và tồn tại của pháp luật (ý chí
nhà nước được thể hiện dưới dạng các quy tắc xử sự chung do chính quyền nhà
nước ban hành). Hình thức pháp luật có thể được xem xét ở bên trong (hay còn gọi
là hình thức cấu trúc của pháp luật) và hình thức bên ngoài (dưới góc độ nguồn)
của pháp luật. Hình thức bên ngoài của pháp luật là cách thức dùng để nâng ý chí
nhà nước lên thành pháp luật. Dựa vào hình thức bên ngoài người ta phân biệt pháp
luật với những gì không phải là pháp luật. Nếu xét dưới góc độ phương thức để
nhà nước nâng ý chí lên thành pháp luật thì tương ứng với ba phương thức nhà
nước tạo ra pháp luật có ba hình thức pháp luật cơ bản là: Tập quán pháp, tiền lệ
pháp, văn bản quy phạm pháp luật. Trong phạm vi vấn đề thảo luận này, chỉ tập
trung xem xét hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
2. Văn bản quy phạm pháp luật
Là hình thức pháp luật hình thành bằng việc nhà nước ban hành văn bản có
chứa quy phạm pháp luật (quy tắc xử sự chung). Nói cách khác, văn bản quy phạm
pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành và
đảm bảo thực hiện theo trình tự, thủ tục nhất định, trong đó có quy tắc xử sự

chung, có hình thức, nội dung phù hợp với thẩm quyền của cơ quan ban hành,
được thực hiện nhiều lần để điều chỉnh các quan hệ xã hội vì lợi ích cộng đồng.
3


Văn bản quy phạm pháp luận là hình thức pháp luật do nhà nước (thông qua các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền) soạn thảo và ban hành. Cũng có một số văn bản
quy phạm pháp luật được hình thành bằng con đường nhà nước phê chuẩn văn bản
quy phạm của các tổ chức xã hội khác thành văn bản quy phạm pháp luật. Vì có
chứa quy phạm pháp luật nên văn bản quy phạm pháp luật có đầy đủ các đặc điểm
cơ bản của quy phạm pháp luật, nghĩa là, văn bản quy phạm pháp luật:
+ Gắn liền với nhà nước, do nhà nước ban hành (thông qua các cơ quan nhà
nước hoặc những người có chức vụ của nhà nước có thẩm quyền) và đảm bảo thực
hiện. Đây cũng chính là một trong những thuộc tính quan trọng của pháp luật nói
chung (pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện). Pháp luật quy định
cho một số cơ quan, người có chức vụ nhà nước được quyền ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật nhất định và những cơ quan, công chức đó cũng chỉ được ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về những vấn đề phù hợp với thẩm quyền
(chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn) của mình do luật quy định. Trong một số trường
hợp văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành có sự phối hợp giữa cơ
quan của tổ chức chính trị - xã hội. Tuy vậy, xét đến cùng thì văn bản pháp luật
luôn gắn liền với nhà nước, bởi chỉ riêng cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội thì
không được quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản quy phạm pháp
luật được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó
các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc.
+ Có chứa quy phạm pháp luật, là những quy tắc xự sự được ban hành
không phải cho một trường hợp cụ thể mà cho tất cả các trường hợp và đối với
những tổ chức hay cá nhân cụ thể mà cho tất cả các trường hợp và đối với tất cả
những tổ chức hay cá nhân đã được dự liệu phải thực hiện. Cũng vì vậy, văn bản
quy phạm pháp luật được thực hiện nhiều lần trong cuộc sống khi xảy ra tình

huống mà pháp luật đã dự liệu. Đây là đặc điểm thể hiện sự khác biệt giữa văn bản
quy phạm pháp luật với các văn bản khác của nhà nước như văn bản áp dụng pháp
luật, văn bản giao dịch hành chính…là các văn bản không chứa quy phạm pháp
luật nên không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
4


+ Ngoài hai đặc điểm cơ bản trên thì pháp luật của nhà nước hiện đại còn
quy định cả thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, nội dung của văn bản quy
phạm pháp luật được phép ban hành cho các cơ quan và cá nhân có quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật. Như đã khẳng định chỉ có các nhà nước hiện đại
mới quy định cụ thể các vấn đề trình tự, thủ tục, hình thức,…do vậy, đây không
phải là dấu hiệu quan trọng, dấu hiệu bắt buộc của văn bản quy phạm pháp luật.
Mỗi nhà nước thường ban hành rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác
nhau, song quan trọng hơn cả là các văn bản pháp luật. Loại văn bản này do cơ
quan quyền lực cao nhất của nhà nước ban hành, có hiệu lực pháp lý cao, có trình
tự, thủ tục ban hành, sửa đổi rất chặt chẽ…các văn bản dưới luật được ban hành
phù hợp với các văn bản pháp luật, là sự chi tiết, cụ thể hóa các quy định của văn
bản pháp luật và không trái với quy định của các văn bản luật.
Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật được các nhà nước hiện
đại sử dụng chủ yếu bởi những ưu điểm sau:
-

Thứ nhất, văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật thành

văn, do đó, nó dễ hiểu, dễ sử dụng, áp dụng khá thống nhất trong thực tế đối với
các loại chủ thể khác nhau và khả năng đem lại hiệu quả pháp luật cao.
-

Thứ hai, văn bản quy phạm pháp luật được hình thành trực tiếp từ


hoạt động sáng tạo pháp luật, vì vậy, khả năng phù hợp với thực tiễn khách quan,
khả năng cụ thể hóa ý chí nhà nước một cách thuận lợi và sát thực.
-

Thứ ba, văn bản quy phạm pháp luật có quá trình hình thành, sửa đổi,

hủy bỏ nhanh hơn so với tập quán pháp, từ đó sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu điều
chỉnh các quan hệ của xã hội.
Văn bản quy phạm pháp luật có vai trò quan trọng tạo ra cơ sở pháp lí cho
việc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước, hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội và của các cá nhân. Tuy vậy, văn bản quy phạm pháp luật cũng có hạn chế là
việc ban hành, sửa đổi phải trải qua nhiều trình tự, thủ tục phức tạp với sự tham gia
của nhiều tổ chức, cá nhân nên khá tốn kém thời gian, công sức và chi phí khác.
Chưa kể do tính khái quát cao nên một số văn bản quy phạm pháp luật lại đòi hỏi
5


phải có những văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì mới có khả năng
thực hiện trên thực tế.
II. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam:
Các văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam do nhiều cơ quan có thẩm
quyền ban hành vào nhiều thời điểm khác nhau, nhưng giữa chúng luôn có mối
liên hệ, ràng buộc lẫn nhau và được sắp xếp theo trật tự thang bậc hiệu lực pháp lí
của chúng tạo thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Các văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam nếu được trật tự theo hiệu lực
pháp luật thì sẽ có một hình tháp mà đỉnh là Hiến pháp (văn bản có hiệu lực pháp lí
cao nhất), thấp hơn Hiến pháp sẽ là các luật, bộ luật, thấp hơn các văn bản luật là
các văn bản dưới luật gồm có pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội, tiếp đến
là các văn bản có hiệu lực pháp lí thấp hơn.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam theo luật ban hành văn

bản quy phạm pháp luật năm 2015 gồm có:
1.

Hiến pháp.

2.

Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật ), nghị quyết của Quốc hội.

3.

Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết

liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4.

Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

5.

Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với

Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

7.


Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

8.

Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện

trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện
6


trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện
kiếm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
9.

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
10.

Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

11.

Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị

hành chính – kinh tế đặc biệt.
12.


Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
cấp huyện).
13.

Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

14.

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi

chung là cấp xã).
15.

Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật kể trên, chỉ có Hiến pháp là
không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2015.
III. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật và nguyên tắc áp dụng
văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam.
1. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được hiểu là phạm vi thời gian,
không gian và những đối tượng mà văn bản có tác động tới, nói cách khác, đó là
phạm vi thời gian, không gian mà các quy định của văn bản quy phạm pháp luật
trở thành những điều bắt buộc phải thực hiện đối với những tổ chức và cá nhân
nhất định.
7



Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: Hiệu lực về thời gian,
về không gian và về đối tượng áp dụng.
a) Hiệu lực về thời gian
* Khái niệm:
Là phạm vi (khoảng thời gian mà văn bản có tác động (các quy

o

định của văn bản trở thành những điều bắt buộc phải thực hiện, nghĩa là, nếu văn
bản chưa có hiệu lực thì chưa thực hiện, nếu văn bản đã hết hiệu lực thì không phải
thực hiện nữa).
o

Khoảng thời gian có hiệu lực của văn bản được xác định bằng

thời điểm văn bản bắt đầu có hiệu lực cho đến thời điểm văn bản hết hiệu lực.
* Nội dung:
o

Theo Điều 78 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008,

thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở
trung ương được quy định trong văn bản nhưng không sớm hơn bốn mươi lăm
ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
o

Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo; văn bản quy

phạm pháp luật không đăng Công báo thì không có hiệu lực thi hành, trừ trường

hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
o

Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi

hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh thì có thể có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ký
ban hành..
o

Theo Ðiều 51 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội

đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004:


Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh có hiệu lực sau mười ngày, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có
hiệu lực muộn hơn.

8




Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

dân cấp huyện có hiệu lực sau bảy ngày, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có
hiệu lực muộn hơn.



Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

dân cấp xã có hiệu lực sau năm ngày, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có
hiệu lực muộn hơn.


Ðối với văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quy định

các biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp thì có thể
quy định ngày có hiệu lực sớm hơn.
o Hiệu lực trở về trước của các văn bản quy phạm pháp luật. Chỉ trong
những trường hợp thật cần thiết, văn bàn quy phạm pháp luật mới được quy định
hiệu lực trở về trước, đối với văn bản của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
không quy định hiệu lực trở về trước.
Lưu ý: Không quy được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường
hợp sau:
 Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm
thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
 Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
o Điều 153 quy định về việc tạm ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp
lực như sau:


Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần

cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các
trường hợp sau đây:
 Bị đình chỉ việc thi hành theo quy định tại khoản 3 Điều 164, khoản 2
Điều 165, khoản 2 và khoản 3 Điều 166, khoản 2 và khoản 3 Điều 167 của Luật

này. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bãi bỏ thì văn bản
hết hiệu lực; nếu không ra quyết định bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực;

9


 Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết
định ngưng hiệu lực của văn bản đó trong một thời hạn nhất định để giải quyết các
vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh.


Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết

hiệu lực của văn bản phải được quy định rõ tại văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.


Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm

pháp luật phải đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
o Điều 154 quy định về trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu
lực như sau:
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các
trường hợp sau đây:


Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;




Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ

quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;


Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm



Văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của văn bản hết hiệu

quyền;
lực thì cũng đồng thời hết hết lực cùng với văn bản đóm trừ trường hợp được giữ
lại toàn bộ hoặc một phần vì còn phù hợp với các quy định của văn bản quy phạm
pháp luật mới.
Ví dụ 1:
+ Thông tư 28/2009/TT-BTC 10/02/2009 về việc sửa đổi mức thuế suất
TNKhẩu ưu đãi đối với một số nhóm mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Có hiệu lực kể từ ngày ký và áp dụng cho các Tờ khai Hải quan hàng hóa
nhập khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2009
Ví dụ 2 :

10


+ Thông tư 13/2009/TT-BTC ban hành ngày 22-01-2009 hướng dẫn thực
hiện giảm thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ DN kinh doanh gặp khó
khăn.
Có hiệu lực “sau 45 ngày kể từ ngày ký” (08/03/2009) và áp dụng đối với

hàng hóa, dịch vụ từ ngày 01/02/2009 đến hết ngày 31/12/2009.
Ví dụ 3:
+ Nghị định 05/2009/NĐ-CP ngày 19/01/2009 quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi , bổ sung Điều 6, Pháp lệnh Thuế
tài nguyên.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này

b) Hiệu lực không gian và đối tượng áp dụng:
- Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp
luật là phạm vi (khoảng) không gian mà văn bản có tác động (các quy định của văn
bản trở thành điều bắt buộc phải thực hiện đối với những đối tượng nhất định).
Hiệu lực về không gian thường được xác định theo thẩm quyền của cơ quan ban
hành ra văn bản quy phạm pháp luật đó, còn hiệu lực về đối tượng áo dụng còn phụ
thuộc vào nội dung tính chất của văn bản quy phạm pháp luật.
* Hiệu lực không gian được quy định tại điều 155 Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015 như sau:
- Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước trung ương có
hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức,
công dân Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có quy định khác;
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
của các đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó,
trừ trường hợp văn bản có quy định khác;
- Văn bản quy phạm pháp luật cũng có hiệu lực đối với các cơ quan, tổ
chức người nước ngoài ở Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều

11


ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kí kết hoặc tham gia các quy

định khác.
Trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không
gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương được xác định như sau:
a) Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành
chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân của đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành
chính mới cho đến khi Hội đông nhân dân, Uỷ ban nhân dân của đơn vị hành chính
mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế;
Ví dụ: Huyện A được tách thành huyện B và C thì văn bản quy phạm pháp
luật của huyện A vẫn có hiệu lực cho đến khi Hội đông nhân dân, Ủy ban nhân
dân của huyện B và C ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới thay thế.
b) Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành
chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân của đơn vị hành chính được nhập vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành
chính đó cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính
mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế;
Ví dụ: Xã A, xã B và xã C được sát nhập vào xã D thì văn bản quy phạm
pháp luật của xã A, xã B và xã C vẫn có hiệu lực cho đến khi Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân của xã D ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới thay thế.
c) Trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được
chính quyền điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở rộng
có hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư được điều chỉnh.
Ví dụ: Thôn A thuộc xã B được chính quyền điều chỉnh về xã C thì văn bản
quy phạm pháp luật của xã C có hiệu lực đối với thôn A.

12



2. Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật :
- Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực. Văn
bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn
bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có quy định hiệu lực trở vè
trước thì áp dụng theo quy định đó.
- Trong trường các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về
cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lí cao hơn.
- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật về cùng một vấn đề do
cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của
văn bản được ban hành sau.
- Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân cùng cấp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân.
- Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách
nhiệm pháp lí hoặc quy định trách nhiệm phái lí nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra
trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
Ví dụ 4:
Quyết định số 64/2008/QĐ-BTC quy định:
“Điều chỉnh mức thuế suất xuất đối với mặt hàng sắt, thuộc phân nhóm
7204.50.00.00 và thuộc các nhóm 7206 và 7207 từ 10% lên mức thuế xuất khẩu
mới là 20%.
Mức thuế suất thuế xuất khẩu này được áp dụng cho các Tờ khai hải quan
hàng hóa XK đăng ký với Hải quan kể từ ngày 10/08/2008.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo
(ngày đăng công báo 14/08/2008)
Ví dụ 5 : *Thông tư 28/2009/TT-BTC 10/02/2009 về việc sửa đổi mức
thuế xuất nhập khẩu ưu đãi đối với một số nhóm mặt hàng trong biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi.

13



*Có hiệu lực kể từ ngày ký và áp dụng cho Tờ khai Hải quan hàng hóa
nhập khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan kể từ ngày 16/02/2009
Ví dụ 6 : *Thông tư 13/2009/TT - BTC ban hành ngày 22/01/2009 hướng
dẫn thực hiện giảm thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ Doanh nghiệp
kinh doanh gặp khó khăn.
*Có hiệu lực " sau ngày 45 ngày kể từ ngày ký " ( 08/3/2009) và áp dụng
đối với hàng hóa, dịch vụ từ ngày 01/02/2009 đến hết ngày 31/12/2009
Ví dụ 7 : *Nghị định 05/2009/NĐ-CP ngày 19/01/2009 quy định chi tiết Thi
hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6, Pháp lệnh
Thuế tài nguyên.
*Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
*Bộ Tài chính thi hành Nghị định này.
C. KẾT LUẬN
Có thể nào, hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật và nguyên tắc áp
dụng văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam đã và đang được thực hiện một cách
công minh, khách quan, chính xác và phù hợp với pháp luật. Tuy nhiên, các nhà
làm luật cần: Thứ nhất, thực hiện nghiêm túc quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục,
tiến độ trong công tác đề nghị, xây dựng chính sách, thẩm định VBQPPL theo
đúng quy định của Luật và Nghị định hướng dẫn để từ đó đưa ra hiệu lực VBQPPL
ban hành thực hiện.Thứ hai, thường xuyên rà soát, hệ thống hóa VBQPPL để kịp
thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành VBQPPL thuộc thẩm
quyền,kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản, quy định trái pháp luật hoặc không còn
phù hợp để từ đó tuân thủ nguyên tắc áp dụng VBQPPL chuẩn xác , tránh các sai
lầm nghiêm trọng.Và cuối cùng, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho công tác xây
dựng chính sách, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; trang bị các phương tiện
kỹ thuật, công nghệ thông tin cần thiết để đáp ứng kịp thời, hiệu quả các yêu cầu
tiếp cận, nghiên cứu và xử lý thông tin nhằm phục vụ tốt công tác soạn thảo, thẩm

14


định, thẩm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật
tại cơ quan, đơn vị.

Câu hỏi bài tập :
Câu hỏi 1 : Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm ???
A. Hiệu lực thời gian
B. Hiệu thực không gian
C. Hiệu lực không gian và thời gian
D. Hiệu lực thời gian, về không gian và về đối tượng áp dụng.
Câu hỏi 2 : Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân cùng cấp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề
thì áp dụng văn bản pháp luật của cơ quan nào ???
A. Uỷ ban nhân dân
B. Hội đồng nhân dân
C. Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân
D. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
Câu hỏi 3 : Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp nào có hiệu lực sau 10 ngày ???
A. Cấp huyện
15


B. Cấp xã
C. Cấp trung ương
D. Cấp tỉnh

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

*Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội, giáo trình Lý luận chung về nhà nước
và pháp luật, Hà Nội , 2017;
*Trường Đại học Luật Hà Nội, giáo trình Lý luận chung về nhà nước và
pháp luật, Nxb. Tư pháp, Hà Nội , 2016;
*Trường Đại học Luật Hà Nội, giáo trình Lý luận chung về nhà nước và
pháp luật, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2010;
*Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015;
*Trường Đại học Luật Hà Nội, giáo trình Luật so sánh , Nxb. Công an nhân
dân, Hà Nội, 2009;
*Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân , Uỷ
ban nhân dân Luật số : 31/2004/QH11

16



×