Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Bao cao de an phat trien cong nghe thong tin 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.37 KB, 22 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
Số:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

/BC-UBND

Lào Cai, ngày

tháng 02 năm 2015

BÁO CÁO
Tình hình thực hiện Đề án Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin –
truyền thông giai đoạn 2011-2015
Đề án Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông giai đoạn
2011-2015 (Đề án số 10) là một trong 29 Đề án, Nghị quyết chuyên đề thuộc 07
chương trình trọng tâm toàn khóa của BCH Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XIII, nhiệm kỳ
2011-2015. UBND tỉnh đã xây dựng và phê duyệt Đề án tại Quyết định số 197/QĐUBND ngày 24/01/2007. Đề án bao gồm 02 dự án thành phần (Dự án 1: Quy hoạch
phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015; Dự án 2: Quy
hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015).
Ngay sau khi phê duyệt đề án, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các cấp tổ
chức thực hiện đề án. Qua hơn 4 năm thực hiện Đề án số 10, UBND tỉnh báo cáo tình
hình thực hiện đề án như sau:
I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu của đề án, UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng
và phê duyệt 02 Quy hoạch đó là: Quy hoạch Phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2011-2015 và Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2011-2015 định hướng đến 2020 nhằm tạo tiền đề cho các bước thực


hiện tiếp theo của đề án và ban hành các quy định, các cơ chế chính sách quản lý
ngành tại địa phương, tạo hành lang pháp lý cho quản lý và phát triển CNTT&TT trên
địa bàn toàn tỉnh.
1. Về Bưu chính, Viễn thông.
Căn cứ vào lộ trình phát triển đã xác định trong Quy hoạch và mục tiêu của đề
án, UBND tỉnh đã chỉ đạo đơn vị chuyên môn xây dựng Quy hoạch, kế hoạch theo giai
đoạn và kế hoạch ngắn hạn (hàng năm). Xây dựng và ban hành các quy định và cơ chế
chính sách như sau:
- Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa
bàn tỉnh.
- Quy chế phối hợp đảm bảo an toàn, an ninh mạng bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin, truyền dẫn và phát sóng.
- Quy chế quản lý, phát triển trạm BTS trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ thị của UBND tỉnh về việc ngầm hóa mạng cáp Viễn thông.

-1-


- Chỉ đạo các ngành phối hợp để ban hành văn bản hướng dẫn lắp đặt hệ thống
cáp điện thoại, cáp truyền hình và thùng thư bưu chính tại các tòa nhà có nhiều chủ sử
dụng.
- Chỉ đạo đơn vị chuyên môn khảo sát và đề xuất vùng cung cấp dịch vụ Viễn
thông công ích (VTCI) tỉnh Lào Cai (bao gồm các huyện: Bát Xát, Mường Khương,
Bắc Hà, Si Ma Cai, Bảo Yên, Văn Bàn và 03 xã của các huyện Bảo Thắng, 07 xã của
huyện Sa Pa) để trình Chính phủ phê duyệt.
2. Về Công nghệ thông tin:
- Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước theo giai
đoạn và kế hoạch hàng năm của tỉnh (theo định hướng của Chính phủ và Bộ Thông tin
và Truyền thông). Xây dựng và ban hành các quy định, cơ chế chính sách như sau:
+ Quy chế Quản lý và sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến trên Cổng

Thông tin điện tử tỉnh Lào Cai.
+ Quy định về việc hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực
CNTT trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
+ Quy định về chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối
tác phẩm, báo chí, phát thanh, truyền hình, Cổng TTĐT và các trang tin điện tử của
các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh.
+ Ban hành Quyết định kiện toàn Ban chỉ đạo CNTT tỉnh và Quy chế làm việc
của Ban chỉ đạo; Quyết định kiện toàn Hội đồng biên tập Cổng giao tiếp điện tử Lào
Cai; Quy chế quản lý Cổng giao tiếp điện tử Lào Cai; Ban hành Chỉ thị số 14/CTUBND ngày 13/9/2007 về việc đẩy mạnh hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ
quan nhà nước thuộc tỉnh; Chỉ thị số 2920/CT-UBND ngày 19/12/2007 về việc cập
nhật thông tin trên Cổng giao tiếp điện tử tỉnh Lào Cai; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày
25/01/2015 về việc Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước tỉnh Lào Cai.
- Tổ chức Hội nghị phổ biến giáo dục pháp luật chuyên ngành BCVT&CNTT
gồm: Luật CNTT, Luật giao dịch điện tử, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực
hiện đến các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Đề nghị với Bộ Thông tin và Truyền thông trình Chính phủ ưu tiên cho Lào
Cai triển khai mô hình điểm về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Chỉ đạo xây dựng các dự án phát triển hạ tầng và ứng dụng CNTT theo danh
mục dự án trong Quy hoạch và các dự án theo mô hình điểm của Chính phủ.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2011- 2015

1. Mục tiêu của đề án đến năm 2015.
a) Đối với Bưu chính:
- Giảm chỉ tiêu số dân/điểm phục vụ xuống dưới mức 2.200 người/điểm phục
vụ và bán kính bình quân trên một điểm phục vụ dưới 2,5km, tổng số điểm phục vụ
toàn tỉnh năm 2015 là 400 điểm trở lên.
-2-



- Đến năm 2015 mở rộng cung cấp đầy đủ các dịch vụ Bưu chính tại tất cả các
bưu cục trong tỉnh, 70% các điểm Bưu điện văn hoá xã được cung cấp dịch vụ truy cập
Internet, dịch vụ chuyển tiền, bưu kiện đồng thời với việc mở thêm các dịch vụ hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp, xây dựng hệ thống tài liệu, sách báo kỹ thuật nông nghiệp tiến
tới xây dựng thư viện tiêu chuẩn về kỹ thuật nông nghiệp tại điểm Bưu điện văn hoá
xã.
- Mở rộng mạng vận chuyển để nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian
phát báo và công văn xuống xã; 97% số xã có báo Đảng đến trong ngày; đạt 100% số
xã có điểm phục vụ Bưu chính hoạt động.
- Nâng cao năng lực mạng vận chuyển trong nước và quốc tế, tự động hóa các
khâu chia, chọn và khai thác bưu chính.
- Phát triển các hình thức đại lý đa dịch vụ, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng sản
lượng các dịch vụ bưu chính; triển khai có hiệu quả các dịch vụ bưu chính công ích và
thực hiện nhiệm vụ công ích khác.
- Đổi mới bưu chính, tách bưu chính và viễn thông để bưu chính hoạt động độc
lập vào năm 2007.
- Phát triển các điểm phục vụ bưu chính, bưu cục, điểm Bưu điện văn hóa xã,
chú trọng phát triển hình thức đại lý nhằm giảm chi phí đầu tư, chi phí nhân công và
huy động các nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội tham gia phát triển bưu chính.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính hiện có và phát triển các dịch vụ
bưu chính mới tạo ra kênh phân phối và thanh toán hàng hoá phù hợp với nhu cầu phát
triển thương mại của tỉnh và của đất nước, góp phần thúc đẩy phát triển thương mại
điện tử.
b) Đối với Viễn thông:
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông thực sự hiện đại nhằm cung
cấp cho người tiêu dùng các dịch vụ viễn thông và Internet đa dạng, phong phú, được
lựa chọn giá cước phù hợp, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng. Thực hiện phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet tới tất cả các vùng
trong tỉnh, với chất lượng dịch vụ ngày càng cao.

- Bảo đảm tất cả các sở, ban, ngành, cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền
cấp tỉnh, cấp huyện và đa số các cơ sở Giáo dục, Y tế... được kết nối Internet và mạng
diện rộng của tỉnh; đảm bảo các dịch vụ trên môi trường Internet cho phát triển dịch vụ
hành chính, thương mại điện tử, dịch vụ Ngân hàng, Tài chính, Hải quan… Đến năm
2015, mật độ điện thoại toàn tỉnh phấn đấu ở mức 32 máy/100 dân, trong đó mật độ
điện thoại cố định là 14 máy/100 dân; có 6.000 thuê bao Internet trở lên, trong đó chủ
yếu thuê bao băng rộng, đạt mật độ trên 25% dân số sử dụng Internet.
- Mở rộng phổ cập điện thoại, Internet dưới hình thức hỗ trợ giá cước ở những
xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn theo chương trình cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích đến năm 2015. Kể từ năm 2007, chú trọng phổ cập dịch vụ truy nhập

-3-


Internet theo các chương trình hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hội và
nâng cao dân trí.
c) Đối với Công nghệ thông tin:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin
trong toàn tỉnh.
- Thực hiện giao dịch hành chính điện tử trong 100% các cơ quan quản lý Nhà
nước, cơ quan Đảng, đoàn thể, chính trị - xã hội từ tỉnh đến huyện. 100% UBND các
xã, phường sử dụng máy vi tính hỗ trợ công việc, trong đó 70% được kết nối Internet.
- Bước đầu ứng dụng và đẩy mạnh rộng rãi giao dịch và thương mại điện tử (ecommerce), Y tế điện tử (e-medicine), giáo dục điện tử (e-education)... Phấn đấu đến
hết năm 2015 Lào Cai trở thành một trong những tỉnh ứng dụng công nghệ thông tin
có hiệu quả đạt mức trung bình khá trong cả nước.
- Đến 2015, đảm bảo cán bộ công chức viên chức, giáo viên tất cả các cấp, bác
sỹ, y sỹ, sinh viên tốt nghiệp các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp của tỉnh có
đủ kỹ năng sử dụng máy tính và Internet trong công việc. Giảng dạy tin học ở 100%
trường Trung học phổ thông và bước đầu khuyến khích đưa tin học vào giảng dạy ở
các trường Trung học cơ sở đạt tỷ lệ 10% trở lên. Đến 2015 cán bộ giảng dạy tin học ở

các trường phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, từng bước hướng tới đạt chuẩn cao
đẳng trở lên.
- Khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển ngành Công nghiệp Công nghệ thông
tin (công nghiệp phần mềm, công nghiệp phần cứng, dịch vụ, đào tạo) theo hướng tiếp
cận công nghệ, phát triển dịch vụ và hợp tác sản xuất. Phấn đấu đến 2015 Lào Cai bắt
đầu có ngành công nghiệp CNTT.
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin, đào tạo nhân lực, thu hút nhân tài, thu hút nguồn lực để thực hiện thành
công Đề án, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành tích hợp với Cổng giao
tiếp điện tử để trở thành Cổng giao dịch Chính phủ điện tử của Lào Cai.
- 100% các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan Đảng, đoàn thể, chính trị - xã
hội từ tỉnh đến huyện, thực hiện giao tiếp với nhân dân thông qua Cổng thông tin điện
tử của tỉnh.
- 60% các doanh nghiệp trọng điểm hoạt động trong lĩnh vực thương mại, du
lịch, nông nghiệp, công nghiệp có Website và tham gia thương mại điện tử.
2. Kết quả thực hiện Dự án Quy hoạch phát triển Bưu chính giai đoạn 2011-2015.
a) Kết quả phát triển mạng lưới bưu chính đến năm 2009:
- Đổi mới bưu chính, tách bưu chính và viễn thông để bưu chính hoạt động độc
lập vào năm 2007, chất lượng dịch vụ bưu chính nói chung được cải thiện đáng kể, đã
có thêm nhiều dịch vụ bưu chính mới được mở (tài chính, bảo hiểm bưu điện, tặng
quà...). Hoạt động Bưu chính đã bắt đầu được xã hội hóa, bước đầu xuất hiện sự cạnh
-4-


tranh với doanh nghiệp Bưu chính nhà nước. Tuy nhiên tổng số các điểm phục vụ, số
xã, phường, thị trấn có báo đến trong ngày không tăng.
- Tính đến hết năm 2009 trên địa bàn tỉnh có 220 điểm cung cấp dịch vụ BCVT,
trong đó có 126 điểm Bưu điện văn hóa xã, 25 bưu cục, 69 đại lý. Bán kính phục vụ

bình quân 3,03 km/điểm phục vụ. Số dân được phục vụ là 2.786 người/điểm phục vụ.
98/164 xã, phường, thị trấn có báo đến trong ngày. 15 điểm Bưu điện văn hóa xã được
truy cập Internet. 96 xã có điểm truy cập Internet công cộng.
- Trên địa bàn tỉnh hiện có thêm một số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu
chính, chuyển phát nhưng chủ yếu là vận chuyển hàng hóa trong nước, chưa phục vụ
lưu thông trong tỉnh.
b) Ước thực hiện mạng lưới Bưu chính đến 2015:
Đến hết năm 2015 trên địa bàn tỉnh có 246 điểm cung cấp dịch vụ BCVT. Bán
kính phục vụ bình quân 2,86 km/điểm phục vụ. Số dân được phục vụ là 2.517
người/điểm. 100/164 xã, phường, thị trấn có báo Đảng đến trong ngày. 100/144 xã có
điểm truy cập Internet công cộng .
- Đa dạng hóa dịch vụ bưu chính tại các bưu cục và điểm bưu điện văn hóa xã.
- Tiếp tục duy trì và khuyến khích phát triển xã hội hóa dịch vụ Bưu chính
chuyển phát.
(Số liệu chi tiết tại phụ lục số 1).
3. Kết quả thực hiện Dự án Quy hoạch phát triển Viễn thông và Internet giai
đoạn 2011-2015.
a) Kết quả thực hiện đến hết năm 2009:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 5 doanh nghiệp với 6 nhà cung cấp dịch vụ và
kinh doanh Viễn thông và Internet, trong giai đoạn thực hiện đề án, tốc độ phát triển
viễn thông và Internet có bước tiến vượt bậc. Do cạnh tranh trên thị trường viễn thông
ngày càng sôi động nên việc các doanh nghiệp viễn thông đầu tư mạnh để hiện đại hóa
hạ tầng mạng lưới viễn thông cùng với việc cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới, có
nhiều chương trình khuyến mại, giảm giá cước cho các dịch vụ nên việc phổ cập dịch
vụ đến các tầng lớp nhân dân tăng rất mạnh, cụ thể như sau:
- Hạ tầng viễn thông phát triển mạnh, ngày càng hiện đại, toàn tỉnh có 403 trạm
phát sóng di động, phủ sóng 100% tới trung tâm các xã trong tỉnh, mạng truyền dẫn
cáp quang đã được đầu tư đến tất cả 9/9 trung tâm huyện.
- 100% các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đã triển khai cung cấp
dịch vụ chất lượng cao bằng công nghệ hiện đại. 1/5 doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ

3G.
- Thuê bao điện thoại đạt mật độ 97 máy / 100 dân, trong đó; Thuê bao cố định
có 111.535 máy, mật độ đạt 18,2 máy/100 dân. Thuê bao di động có 483.097 máy, mật
độ đạt 78,8 thuê bao/100 dân.

-5-


- Tính đến hết năm 2009 toàn tỉnh có 7.512 thuê bao Internet băng hẹp, 12.644
thuê bao Internet băng rộng, mật độ Internet 3,3 thuê bao/100 dân, mật độ sử dụng
Internet đạt 18,6 %.
b) Uớc thực hiện đến 2015:
- Toàn tỉnh có 450 trạm phát sóng di động, phủ sóng di động 100% tới trung
tâm các xã. Mạng truyền dẫn cáp quang được đầu tư đến tất cả 9/9 trung tâm huyện,
bước đầu được đầu tư mở rộng đến các xã có kinh tế phát triển, giao thông thuận lợi.
- 100% các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông triển khai cung cấp dịch
vụ chất lượng cao bằng công nghệ hiện đại.
- Tổng số máy điện thoại di động và cố định 635.000 máy, mật độ 102 thuê
bao/100 dân. Trong đó máy điện thoại cố định có 135.000 máy, mật độ 21,8 thuê
bao/100 dân; di động 500.000 máy, mật độ 80,7 thuê bao/100 dân.
- Toàn tỉnh có 28.255 thuê bao Internet; Trong đó 8.255 thuê bao băng hẹp,
20.000 thuê bao băng rộng; Mật độ Internet 4,6 thuê bao/100 dân; Tỷ lệ dân số sử
dụng Internet là 25%.
(Số liệu chi tiết tại phụ lục số 2)
4. Dự án Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015.
a) Kết quả thực hiện đến hết năm 2009:
* Ứng dụng tại cơ quan khối Đảng:
- Đã triển khai hoàn thành việc lắp đặt mạng LAN và kết nối 11/11 đơn vị bằng
đường truyền tốc độ cao băng thông rộng (Mega WAN); trang bị cho 99 xã, phường,
thị trấn máy tính phục vụ công việc.

- Các ứng dụng được triển khai song song với đầu tư trang thiết bị như: Thư tín
điện tử (E-Mail), gửi nhận văn bản, xử lý văn bản; cơ sở dữ liệu đảng viên; khai thác
cơ sở dữ liệu Văn kiện Đại hội Đảng và mục lục hồ sơ; Bản tin Thông tấn xã Việt
Nam; Công báo Chính phủ.
- Website Tỉnh ủy thường xuyên được cập nhật thông tin về hoạt động của cấp
Ủy, tính đến hết tháng 9/2009 đã có hơn 10.500 lượt người truy cập tham khảo thông
tin.
- Công tác đào tạo: Đã tổ chức tập huấn được 14 lớp với số lượng 273 lượt cán
bộ được đào tạo sử dụng máy tính và mạng máy tính để làm việc cho cán bộ các cơ
quan khối Đảng và Đảng ủy các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
* Ứng dụng trong các cơ quan chính quyền:
- 42/59 cơ quan nhà nước có mạng LAN với 3.954 máy tính, trong đó 2.768
máy đã kết nối Inernet ADSL; 100% các sở, ban, ngành đã kết nối Internet, tỷ lệ máy
tính kết nối Internet đạt 70%.
- 164/164 xã, phường đã được đầu tư máy tính hỗ trợ công việc với 104/144 xã
có kết nối Internet, đạt 72%.

-6-


- 35 đơn vị, sở, ngành, 9/9 UBND huyện, thành phố đã được cài đặt và sử dụng
phần mềm quản lý văn bản - hồ sơ công việc và thư điện tử để chuyển nhận văn bản,
giao dịch việc công.
- Cấp trên 1.500 hộp thư điện tử tại địa chỉ để các
đơn vị và cán bộ công chức trong cơ quan sử dụng phục vụ công việc. Ngoài ra nhiều
cán bộ công chức, viên chức tự tạo hộp thư riêng từ các nhà cung cấp hệ thống thư
điện tử khác để sử dụng. Hiện nay trong các cơ quan nhà nước có 3.837 người thường
xuyên sử dụng thư điện tử.
+ Các ứng dụng trong quản lý chuyên ngành: 48% các sở, ban, ngành thuộc
tỉnh đã ứng dụng các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác quản lý như: Phần

mềm cơ sở dữ liệu quản lý đất đai (Vilis), bản đồ số của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hệ thống thông tin quản lý bệnh viện về quản lý bệnh nhân, quản lý dược, viện phí,
bảo hiểm y tế;… của Sở Y tế. Phần mềm quản lý nhân sự của Sở Nội vụ. Các phần
mềm quản lý tài chính...
- Hệ thống dịch vụ công trực tuyến: Đã cung cấp 1.238 dịch vụ hành chính
công, trong đó: Mức độ 1 với 545 dịch vụ; Mức độ 2 với 567 dịch vụ; Mức độ 3 với 23
dịch vụ được cung cấp ở các đơn vị: Sở TT&TT; Sở KH&ĐT, Cục thuế tỉnh, Công an
tỉnh, trong đó thực hiện cung cấp 3 dịch vụ theo mô hình “Một cửa liên thông điện tử”.
Kết quả, đến hết năm 2009 đã cấp phép cho một doanh nghiệp theo mô hình “Một cửa
liên thông”, 25 giấy phép qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến tại Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Hệ thống giao ban trực tuyến đã đưa vào hoạt động ổn định và phát huy hiệu
quả.
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai chính thức đưa vào sử dụng từ tháng
12/2008 với 20 kênh thông tin chuyên đề với 29 đơn vị tham gia chuyên mục Hỏi –
Đáp. Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tích hợp thử nhiệm cơ sở dữ liệu hộ
tịch, hộ khẩu. Năm 2009 Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai được xếp hạng thứ 9/63
tỉnh, thành phố về xếp hạng tổng thể trang thông tin điện tử của các địa phương.
- Cổng Thương mại điện tử tỉnh Lào Cai, hiện có trên 1.600 doanh nghiệp trong
cả nước và 56 doanh nghiệp trong tỉnh tham gia. Đến nay có 278 doanh nghiệp thương
mại, dịch vụ, du lịch đã có Website riêng.
* Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực Ngân hàng, Viễn thông có mức độ ứng dụng
Công nghệ thông tin cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư trang thiết
bị phục vụ quản lý cũng được các doanh nghiệp quan tâm, đến nay đã có 9.576 máy
tính, trong đó 796 máy được nối mạng và cài đặt phần mềm quản lý doanh nghiệp.
* Ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo:
Ứng dụng CNTT trong nhà trường phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy và
đào tạo tin học cũng đã được triển khai hiệu quả với kết quả như sau:


-7-


- Tổng số các trường có giảng dạy tin học: Trường tiểu học là 15/236 trường;
THCS là 22/195 trường; THPT là 27/27 trường với 154 biên chế cán bộ, giảng viên
dạy tin học; đã có 303 đơn vị giáo dục (gồm: 3 phòng GD, 16 trường THPT, 5 Trung
tâm GDTX và các trường THCS, tiểu học, mầm non) được kết nối Internet.
- Các phần mềm ứng dụng nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất
lượng quản lý giáo dục gồm: phần mềm quản lý cán bộ (Pemis); quản lý học sinh
(Emis); quản lý điểm (SchoolView); phần mềm sắp xếp thời khóa biểu (TBK 7.0);
phần mềm quản lý thi; phần mềm xây dựng và quản lý ngân hàng đề thi trắc nghiệm;
phần mềm trộn đề trắc nghiệm (McMiX); phần mềm quản lý thư viện...
* Đào tạo nguồn nhân lực:
Đã triển khai đào tạo tin học ở nhiều cấp độ cho trên 1.500 người trong đó:
- Đào tạo trung cấp CNTT cho gần 100 học viên.
- Đào tạo cao đẳng cho gần 60 học viên của các sở, ngành, huyện, thành phố.
- Liên kết đào tạo với Học viện Công nghệ BCVT cho 49 học viên với 01 lớp
liên thông Đại học (29 học viên); 01 lớp đại học CNTT văn bằng II (20 học viên).
- Dự án đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh đã thực hiện đào tạo được 10 lớp cho
212 học viên.
- Đào tạo tin học cơ bản và đào tạo chuyển giao công nghệ cho cán bộ công
chức cấp tỉnh, huyện và xã phường được 350 người; cho cán bộ công chức khối Đảng:
273 người; cho doanh nghiệp 543 người.
Đưa tỷ lệ cán bộ công chức có trình độ tin học văn phòng đã được nâng cao, tỷ
lệ cán bộ công chức thuộc các cơ quan cấp tỉnh có trình độ tin học văn phòng đạt 70%,
các cơ quan cấp huyện đạt 50%.
b) Ước thực hiện hết năm 2015:
* Ứng dụng CNTT trong khối Đảng:
- Đầu tư trang cấp thiết bị cho Đảng uỷ các xã và thị trấn có đủ điều kiện cho
kết nối; Nâng cấp trang thông tin điện tử nội bộ (Website) của Tỉnh ủy.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT và sử dụng các phần mềm tác nghiệp
trong thực hiện nhiệm vụ.
* Ứng dụng CNTT trong các cơ quan chính quyền:
- 100% sở, ngành, UBND huyện, thành phố sử dụng phần mềm quản lý văn bản
Hồ sơ công việc để lưu trữ, quản lý và chuyển nhận văn bản, giao dịch công việc.
100% các xã, phường sử dụng máy tính hỗ trợ công việc, 70% cán bộ công chức trong
cơ quan nhà nước thuộc tỉnh thường xuyên sử dụng thư điện tử trong trao đổi thực
hiện nhiệm vụ, đạt 100% mục tiêu của Đề án.
- 50% các cuộc họp giữa UBND tỉnh với UBND các huyện, thành phố, các sở
ngành họp với các phòng ban của huyện, thành phố, được thực hiện thông qua hệ
thống giao ban trực tuyến đa phương tiện.

-8-


- Cung cấp 100% dịch vụ hành chính công mức độ 1; 60% dịch vụ hành chính
công mức độ 2; Tiếp tục triển khai 7 dịch vụ công mức 3 đưa tổng số lên 30 dịch vụ
trên hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả của Cổng
Thông tin điện tử tỉnh Lào Cai trở thành kênh thông tin chính thống của tỉnh trên mạng
Internet, là nơi để người dân, doanh nghiệp trao đổi, đối thoại và sử dụng các dịch vụ
công trực tuyến do các cơ quan nhà nước cung cấp, đạt 100% mục tiêu của Đề án.
* Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp:
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng CNTT trong sản
xuất kinh doanh với trên 300 doanh nghiệp kinh doanh về thương mại, dịch vụ, du lịch
có Website riêng, đạt mục tiêu của Đề án.
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động của Cổng Thương mại điện tử tỉnh
Lào Cai nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp thúc đẩy quảng bá thương hiệu, sản phẩm,
tiến tới giao dịch thương mại trên Sàn với sự tham gia thường xuyên từ trên 200 doanh
nghiệp trong tỉnh, đạt mục tiêu của Đề án.

* Ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo:
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng giảng dạy tin học ở 27/27 trường
THPT; nâng tổng số trường THCS có giảng dạy tin học lên 35/195 trường, số trường
tiểu học có giảng dạy tin học lên 23/236 trường, kết quả đạt và vượt mục tiêu của Đề
án.
- Tăng cường kết nối Internet và ứng dụng các phần mềm phục vụ cho công tác
quản lý và giảng dạy trong các nhà trường.
* Đào tạo nguồn nhân lực
- Đào tạo tin học ở nhiều cấp độ cho 3.500 người, đạt 100% mục tiêu của Dự án
đào tạo nguồn nhân lực.
- Tỷ lệ cán bộ công chức có trình độ tin học văn phòng đạt 80%, các cơ quan
cấp huyện đạt 60% tiếp tục đào tạo tin học văn phòng cho cán bộ, công chức xã
phường.
- Phấn đấu đạt 100% mục tiêu của Dự án đào tạo nguồn nhân lực. Duy trì và
nâng cao chất lượng đào tạo 01 lớp liên thông Đại học cho 29 học viên và 01 lớp đại
học CNTT văn bằng 2 cho 20 học viên.
- Tỷ lệ cán bộ công chức có trình độ tin học văn phòng đạt 80%, các cơ quan
cấp huyện đạt 60% tiếp tục đào tạo tin học văn phòng cho cán bộ, công chức xã
phường.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2011-2015

1. Kết quả thực hiện dự án Bưu chính, Viễn thông giai đoạn 2011-2015.
- Dự án mở rộng mạng điểm phục vụ và dự án phát triển cơ sở hạ tầng bưu
chính: Hiện các dự án này chưa được triển khai do nhà nước mới ban hành chính sách
về Bưu chính công ích nên chưa triển khai được dịch vụ này và một phần do Tập đoàn
VNPT cũng vừa sắp xếp lại cơ cấu tổ chức chia tách giữa viễn thông và bưu chính.

-9-



- Dự án Xây dựng mạng và chương trình máy tính phục vụ kinh doanh khai
thác và phát triển phần mềm bưu chính: Dự án bắt đầu được xây dựng và triển khai từ
giữa năm 2008, trên cơ sở tái cơ cấu tổ chức hoạt động của mạng lưới bưu chính tại
địa phương, dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2015.
- Dự án phát triển dịch vụ bưu chính tư nhân: Hiện tại tỉnh Lào Cai hoạt động
Bưu chính đã bắt đầu được xã hội hóa, đã bước đầu xuất hiện sự cạnh tranh với doanh
nghiệp Bưu chính nhà nước. Trên địa bàn tỉnh hiện có thêm một số doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ bưu chính nhưng chủ yếu là vận chuyển hàng hóa trong nước, chưa
phục vụ lưu thông trong tỉnh.
- Dự án Phát triển mạng viễn thông đã được các doanh nghiệp triển khai mạnh
mẽ và có hiệu quả cụ thể:
+ Hạ tầng viễn thông phát triển mạnh, ngày càng hiện đại, toàn tỉnh có 403 trạm
phát sóng di động, phủ sóng tới 100% số xã trong tỉnh.
+ 100% các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đã triển khai cung cấp
dịch vụ chất lượng cao bằng công nghệ hiện đại. 3/5 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
3G.
- Mạng truyền dẫn cáp quang đã được đầu tư đến tất cả 9/9 trung tâm huyện, tốc
độ truyền dẫn các tuyến nội tỉnh là STM1, STM4 hoặc STM16 đã đạt mục tiêu đến
năm 2015 của đề án.
2. Kết quả thực hiện dự án phát triển CNTT tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015.
- Hoàn thành xây dựng và công bố 02 dự án quy hoạch chuyên ngành gồm: Quy
hoạch Phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015 và Quy
hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015 định hướng
đến 2020.
- Dự án mạng chuyên dụng và LAN thông tin các trụ Sở hợp khối các cơ quan
tỉnh tại khu đô thị mới Lào Cai – Cam Đường: Hiện đã hoàn thành phục vụ các cơ
quan của tỉnh chuyển về hoạt động đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.
- Dự án Thiết kế khung chính phủ điện tử và dự án Một cửa liên thông điện tử
tỉnh Lào Cai: Đây là 2 dự án trọng điểm trong năm 2008; sau khi nghiên cứu lựa chọn
giải pháp và được sự giúp đỡ của Bộ TT&TT, đặc biệt là có sự hỗ trợ của Tập đoàn

Microsoft, UBND tỉnh đã giao nhiệm vụ cho Sở TT&TT phối hợp với Microsoft Việt
Nam và đối tác tiến hành thiết kế khung Chính phủ điện tử theo mô hình CGF và nâng
cấp Cổng giao tiếp điện tử thành Cổng thông tin điện tử đồng thời tích hợp Hệ thống
cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ các tổ chức, công dân đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế và đăng ký con dấu, cấp phép xuất bản tài liệu không kinh doanh. Đến
hết năm 2009 đã cấp được 02 giấy phép đăng ký kinh doanh, 25 giấy phép báo chí,
xuất bản qua mạng Internet. Hiện nay Cổng Cổng thông tin điện tử của tỉnh đã hoạt
động khá ổn định được Bộ TT&TT đánh giá cao, thu hút ngày càng nhiều lượt người
truy cập.

-10-


- Dự án phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2007-2015: Dự án này đã được UBND tỉnh giao cho Sở
TT&TT liên hệ và ký hợp đồng đào tạo có địa chỉ với Học viện Công nghệ Bưu chính,
viễn thông mở 02 lớp đào tạo đại học CNTT (01 lớp liên thông cao đẳng lên đại học,
01 lớp đại học văn bằng 2) cho 49 học viên (đã khai giảng ngày 12/01/2009); đồng
thời tổ chức các lớp đào tạo tin học cơ bản cho các xã, phường thuộc huyện, thành phố
theo kế hoạch, trong năm 2009 đã triển khai được 15 lớp cho trên 300 học viên.
- Dự án Nâng cấp phần mềm quản lý Văn bản - Hồ sơ công việc và Hệ thông
thư điện tử tỉnh Lào Cai: Dự án đã được triển khai thực hiện xong, hiện nay đã triển
khai thực hiện cài đặt phần mềm và đào tạo cho 35 cơ quan đơn vị thụ hưởng dự án sử
dụng.
- Dự án nâng cấp sàn giao dịch thương mại điện tử: Hiện nay Sàn giao dịch
thương mại điện tử được nâng cấp thành Cổng thông tin thương mại điện tử, đã chính
thức hoàn thành và đưa vào hoạt động đúng dịp tổ chức Hội chợ Thương mại Du lịch
Quốc tế Việt - Trung từ tháng 11 năm 2009, thường xuyên có trên 200 doanh nghiệp
tham gia.
- Dự án một cửa liên thông điện tử đã xây dựng đưa vào cung cấp dịch vụ công

trực tuyến liên thông với 23 dịch vụ công là Đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư. Cấp mã số thuế tại Cục thuế tỉnh. Đăng ký mẫu dấu tại Công an tỉnh. Cấp giấy
báo chí, xuất bản tại Sở Thông tin và Truyền thông.
- Dự án: Giao ban điện tử đa phương tiện tỉnh Lào Cai: Đã xây dựng xong đưa
vào hoạt động ổn định từ tháng 10/2009, đã có 10 cuộc họp giao ban trực tuyến của
tỉnh được thực hiện thông qua hệ thống này, dự án thực sự phát huy hiệu quả và góp
phần thiết thực vào nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành tác nghiệp của
các cơ quan nhà nước góp phần thúc đẩy cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm
chống lãng phí của tỉnh.
- Dự án mua sắm thiết bị lưu trữ dữ liệu và thiết bị nâng cao an ninh bảo mật hệ
thống thư điện tử cho Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh Lào Cai đã được thực hiện
góp phần đảm bảo an ninh bảo mật ngày càng tốt hơn.
- Ngoài ra dự án do các ngành tự thực hiện như: Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin
học vào nhà trường, mua sắm thiết bị giảng dạy tin học cho các trường học, trường dạy
nghề theo chương trình mục tiêu quốc gia. Các dự án đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin của các đơn vị, phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin
chuyên ngành (phần mềm quản lý tài chính, bản đồ số, quản lý đất đai…).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Tổng kinh phí thực hiện đề án đến năm 2015 là: 570,8 tỷ đồng
Nguồn vốn đã bố trí kế hoạch đến 2015: 582,8 tỷ đồng
- Ngân sách Trung ương

: 54,8 tỷ đồng

- Ngân sách địa phương

: 48 tỷ đồng

- Nguồn vốn doanh nghiệp


: 473,8 tỷ đồng
-11-


- Nguồn vốn khác

:

6,2 tỷ đồng

(Số liệu chi tiết tại phụ lục số 3 và 4)

V. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 14/4/2006 của Ban chấp hành Tỉnh ủy đã duyệt
đưa Đề án phát triển và ứng dụng CNTT-TT tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011- 2015 trở
thành Đề án số 10 trong Chương trình công tác trọng tâm toàn khóa của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XIII nhiệm kỳ 2005- 2015. Các mục tiêu của Đề án
đến nay hoàn toàn phù hợp với định hướng, chính sách phát triển của Chính phủ.
Dưới sự quan tâm chỉ đạo của Đảng bộ, Uỷ ban nhân tỉnh, việc triển khai các
mục tiêu đã đề ra có sự mạnh dạn, sáng tạo, từng bước đạt được kết quả cao góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh như sau:
1. Kết quả đạt được:
- Bước đầu xây dựng được các cơ sở hạ tầng Bưu chính, Viễn thông, CNTT
đảm bảo đáp ứng yêu cầu sẵn sàng cho triển khai hệ thống ứng dụng CNTT phục vụ
công tác quản lý và điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các sở, ban, ngành,
huyện, thành phố và đáp ứng được nhu cầu của xã hội về sử dụng và ứng dụng CNTTTT đến 2015 và tầm nhìn 2020.
- Việc ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo, điều hành đã có nhiều chuyển
biến tích cực đạt được những kết quả bước đầu tại các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp

và nhân dân trong tỉnh tạo ra tiền đề rất quan trọng cho việc phát triển nhanh và mạnh
hơn trong những năm tiếp theo.
- Ứng dụng CNTT trong công tác chuyên môn đã trở thành động lực thúc đẩy
cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công tác và hình thành thói quen ứng dụng
CNTT vào giải quyết công việc.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức CNTT đã được chú trọng và tăng cường
hơn, đã tạo bước phát triển đáng kể về đào tạo nguồn nhân lực CNTT, đáp ứng được
phần nào yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài về nguồn nhân lực CNTT của tỉnh.
2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân.
a) Bưu chính:
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng việc theo dõi, giám sát
và thực hiện đề án còn một số điểm chưa đạt mục tiêu:
- Một số các mục tiêu phát triển như: Tỷ lệ số xã có báo đến trong ngày có xu
hướng giảm; số xã có điểm Bưu điện văn hoá xã được truy nhập Internet; số xã có
điểm Bưu điện văn hoá xã, hiện đại hoá các khâu khai thác bưu chính không tăng;
mục tiêu xã hội hoá các hoạt động dịch vụ bưu chính, chuyển phát bước đầu đã phát
triển nhưng còn ở mức thấp chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của tỉnh.
* Nguyên nhân:
-12-


- Thành tựu phát triển nhảy vọt của Viễn thông – Internet, Công nghệ thông tin
đã làm thay đổi nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân từ dịch vụ truyền thống
chuyển sang sử dụng dịch vụ hiện đại như (điện thoại di động, thư điện tử, báo, tạp chí
điện tử và các dịch vụ giá trị gia tăng khác) làm cho các dịch vụ bưu chính truyền
thống giảm mạnh, dẫn đến các điểm đại lý, bưu cục hoạt động không hiệu quả nên
giảm mạnh, nhất là ở thành phố, thị trấn.
- Bưu chính mới chia tách đi vào hoạt động hạch toán độc lập tự chủ từ năm
2007, đang trong thời kỳ ổn định tổ chức và xây dựng mô hình, giải pháp để phát triển;
Các chính sách cho phát triên Bưu chính công ích chậm được ban hành, nhất là đối với

các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa như tỉnh Lào Cai, nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến
các mục tiêu Bưu chính mang tính công ích của đề án.
- Mặt khác đã có sự cạnh tranh mạnh mẽ đối với các dịch vụ bưu chính chuyển phát trên thị trường (nhất là dịch vụ chuyển phát) song các doanh nghiệp Bưu
chính nhà nước còn chậm đổi mới chưa theo kịp sự phát triển của xã hội.
- Do chưa lường hết được những thành tựu phát triển nhảy vọt của Viễn thông –
Internet, Công nghệ thông tin, nên trong quá trình xây dựng một số mục tiêu của Đề
án chưa sát mới phát triển của thực tiễn (mục tiêu bưu chính, mục tiêu Internet về các
Bưu điện văn hóa xã) nên một số các mục tiêu tuy không đạt nhưng nó lại phản ánh sự
tiến bộ phát triển của đất nước nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng.
b) Viễn thông:
- Mật độ điện thoại mặc dù đạt mục tiêu sớm nhưng lượng thuê bao ảo (thuê
bao di động trả trước thực tế không hoạt động) còn nhiều, chưa có số liệu chính xác
để thống kê. Các mục tiêu viễn thông tăng trưởng mạnh chủ yếu tập trung ở trung tâm
thành phố và các huyện, thị trấn; Mục tiêu phổ cập Internet xuống xã hàng năm đã
được Bộ TT&TT giao kế hoạch thực hiện từ quỹ dịch vụ Viễn thông công ích song còn
gặp nhiều khó khăn. Chất lượng dịch vụ điện thoại, Internet tại một số nơi chưa đạt
được chỉ tiêu chất lượng đã công bố. Tỷ lệ số điểm Bưu điện văn hóa xã được kết nối
Internet còn thấp. Tỷ lệ ngầm hoá các tuyến cáp tại các đô thị chậm được thực hiện.
* Nguyên nhân:
- Do các doanh nghiệp có sự cạnh tranh mạnh mẽ để chiếm lĩnh thị trường cho
nên chỉ tập trung thực hiện đầu tư để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng tại các trung
tâm, chưa trú trọng đầu tư tại các vùng khó khăn. Chưa chú trọng thực hiện ngầm hoá
các tuyến cáp vì chỉ chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng mới.
c) Công nghệ thông tin:
- Một số dự án trọng điểm của tỉnh và các dự án thực hiện mô hình điểm theo
Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ tiến độ
thực hiện đã đảm bảo song cũng còn chậm so với kế hoạch:
- Việc ứng dụng CNTT trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, trong đó có
nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ bản là thiếu nguồn nhân lực, tỉnh đã có
nhiều giải pháp tích cực cho phát triển nguồn nhân lực, song chưa nhận được sự quan

-13-


tâm từ các cơ quan, đơn vị của tỉnh, việc cử cán bộ đi học của các cơ quan, đơn vị rất
khó khăn, còn nhiều cơ quan chưa quan tâm thực hiện, nhiều cơ quan đã đề nghị rút
cán bộ đang theo học nên việc thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu khó thực hiện.
- Đã triển khai cung cấp 23/10 dịch vụ công theo mục tiêu của đề án song kết
quả còn khiêm tốn nguyên nhân do đây là chuyển đổi một quy trình làm việc mới đòi
hỏi phải có thời gian tiếp cận, tìm hiểu và làm quen của người sử dụng và đòi hỏi sự
chủ động, tích cực tham gia thực hiện từ phía các cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ
công trực tuyến.
- Số lượng cán bộ sử dụng hệ thống thư điện tử, phần mềm quản lý hồ sơ công
việc thường xuyên không nhiều, không sâu mới chỉ dừng ở mức quản lý văn bản đi và
đến, nhiều cơ quan chưa triển khai thực hiện.
- Một số đơn vị chưa chú trọng tới cập nhật thông tin, dữ liệu lên Trang thông
tin điện tử của đơn vị mình, một số đơn vị tham gia chuyên mục hỏi - đáp còn trả lời
chậm các câu hỏi của nhân dân.
- Hệ thống giao ban trực tuyến đã dưa vào sử dụng song phát huy hiệu quả chưa
cao do chưa triệt để khai thác sử dụng cho các loại hình hội nghị, mặt khác do chưa có
phòng họp riêng cho hệ thống ở các huyện mà còn sử dụng chung với các phòng họp
giao ban của huyện nên khó phát huy khai thác.
- Về chính sách thu hút nguồn nhân lực CNTT đã được UBND tỉnh ban hành
song công tác tuyển dụng nguồn nhân lực CNTT gặp nhiều khó khăn. Phát triển nguồn
nhân lực tại chỗ đã được quan tâm nhưng việc mở các lớp đào tạo gặp nhiều khó khăn
về công tác cử cán bộ đi học, chương trình đào tạo còn chồng chéo.
- Nhiều doanh nghiệp dân doanh chưa thực sự quan tâm đầu tư phát triển hạ
tầng và ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành.
- Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp còn chưa được chú trọng phát triển đúng
mức, chủ yếu các ứng dụng tập trung trong công tác văn phòng, chưa có nhiều doanh
nghiệp đầu tư phần mềm ứng dụng nâng cao hiệu quả và tăng năng suất công việc; ứng

dụng TMĐT trong việc quảng bá và giới thiệu hình ảnh của đơn vị vẫn còn ít được
quan tâm. Các doanh nghiệp xây dựng trang website chỉ coi đó như là một kênh giới
thiệu, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, chưa tích cực tìm hiểu khai thác các dịch vụ công
trực tuyến, thương mại điện tử, các kênh thông tin có lợi cho doanh nghiệp từ việc ứng
dụng CNTT của các cơ quan nhà nước cung cấp.
- Công tác hội thảo, tuyên truyền cho ứng dụng CNTT với các tổ chưc, doanh
nghiệp, cá nhân còn chưa được quan tâm đúng mức, vì vậy chưa phát huy được hiệu
quả đưa các ứng dụng CNTT từ cơ quan nhà nước vào phục vụ tổ chức, doanh nghiệp
cá nhân.
* Nguyên nhân:
- Sự quan tâm, nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức chưa nhận thức rõ
tầm quan trọng, hiệu quả và vai trò của việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào hoạt

-14-


động tác ngiệp thực tiễn, thiếu quan tâm chỉ đạo, dẫn đến hiệu quả công tác chưa cao,
hiệu quả sử dụng thiết bị thấp chưa phát huy được hạ tầng đã đầu tư.
- Nguồn nhân lực CNTT vừa thiếu, vừa yếu, thiếu chuyên gia giỏi, môi trường
giữ cán bộ khó.
- Kinh phí bố trí cho CNTT trong 3 năm 2011-2008 chưa đáp ứng yêu cầu của
mục tiêu của đề án.
* Nguyên nhân chung:
- Lào Cai là một tỉnh vùng cao, biên giới, địa hình bị chia cắt, khí hậu khắc
nghiệt, cho nên việc đầu tư mở rộng hạ tầng mạng lưới Bưu chính, Viễn thông, Công
nghệ thông tin gặp nhiều khó khăn.
- Nhu cầu sử dụng dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin ở vùng
sâu, vùng xa còn quá thấp “chủ yếu thụ hưởng hỗ trợ các mục tiêu từ Bưu chính, Viễn
thông công ích” nên không thu hút được sự quan tâm đầu tư, khai thác dịch vụ của các
doanh nghiệp.

- Trình độ dân trí thấp chưa nhận thức được vai trò tác dụng của thông tin và
chưa đủ trình độ để tiếp cận với các phương thức thông tin liên lạc hiện đại.
- Do chưa lường hết được những thành tựu phát triển nhảy vọt của Viễn thông –
Internet, Công nghệ thông tin và khó khăn trong thực hiện tuyển dụng thu hút nguồn
nhân lực nên trong quá trình xây dựng một số mục tiêu của Đề án chưa sát nên một
số các mục tiêu còn mang tính chung khái quát khó đánh giá chính xác.
VI. ĐỀ XUẤT NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG ĐẾN 2015

Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 14/4/2006 của Ban chấp hành Tỉnh ủy đã duyệt
đưa Đề án phát triển và ứng dụng CNTT-TT tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011- 2015 trở
thành Đề án số 10 trong Chương trình công tác trọng tâm toàn khóa của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XIII nhiệm kỳ 2005- 2015. Các mục tiêu của Đề án
đến nay cơ bản phù hợp với định hướng, chính sách phát triển của Chính phủ. Dưới sự
quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân tỉnh, việc triển khai các mục tiêu đã đề ra
có sự mạnh dạn, sáng tạo, từng bước đạt được kết quả cao góp phần mạnh mẽ vào việc
cải cách thủ tục hành chính, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên các mục tiêu Đề án 10 được tham mưu xây dựng từ khi là Sở Bưu
chính - Viễn thông cho nên chưa đề xuất được các mục tiêu phát triển cho lĩnh vực báo
chí, xuất bản, phát thanh – truyền hình. Hơn nữa qua 4 năm thực hiện cho thấy vẫn còn
một số mục tiêu đề ra chưa phù hợp với thực tiễn phát triển của khoa hoc và công nghệ
hiện đại cần phải được điều chỉnh, bổ sung. Vì vậy Sở Thông tin và Truyền thông dự
kiến một số mục tiêu phát triển thông tin và truyền thông đến năm 2015, đề nghị Tỉnh
ủy, UBND tỉnh xem xét để xây dựng thành một trong các đề án chuyên đề để đưa vào
chương trình công tác trọng tâm toàn khóa của BCH Đảng bộ tỉnh lần thứ 14 cho giai
đoạn 2011- 2015 như sau:
1. Nhiệm vụ:
-15-



- Phát triển bưu chính theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, kết hợp cung
cấp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại, kinh doanh đa lĩnh vực để bưu
chính phát triển có hiệu quả. Phát huy nguồn lực tạo điều kiện cho tất cả các thành
phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ bưu chính. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi
thu hút các doanh nghiệp Bưu chính đầu tư vào địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Phát triển cơ sở hạ tầng Viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh có công nghệ
hiện đại, độ phủ rộng khắp với băng thông rộng, tốc độ, chất lượng cao, hoạt động
hiệu quả, tạo điều kiện cho người dùng được sử dụng các dịch vụ đa dạng, phong phú.
- Đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, ngoài việc đẩy nhanh
phát triển cơ sở vật chất, huy động mọi nguồn lực đầu tư, tích cực tuyên truyền nâng
cao nhận thức và trình độ về ứng dụng CNTT, xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật trình
độ cao, các chuyên gia giỏi, tăng cường triển khai công tác nghiên cứu khoa học và
triển khai ứng dụng khoa học công nghệ. Thực hiện giao dịch hành chính điện tử trong
các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng từ tỉnh đến huyện; Các xã, phường sử
dụng máy tính hỗ trợ công việc.
- Phát triển mạnh mẽ, toàn diện mạng lưới báo chí in theo phương châm không
trùng chéo về tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, hướng tới đông đảo người dân khu
vực miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số và vùng kinh tế khó khăn trong tỉnh. Mở rộng
diện phủ sóng phát thanh, truyền hình, tăng thêm thời lượng, nâng cao chất lượng nội
dung các chương trình phát thanh, truyền hình. Đầu tư phát triển công nghệ phát thanh
- truyền hình hiện đại, phấn đấu để có trình độ tương đương với công nghệ của các
tỉnh, thành phố trong cả nước và các nước trong khu vực.
- Hệ thống xuất bản, in, phát hành được đầu tư phát triển phù hợp với sự phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh và xu thế chung của quốc gia, đủ năng lực thực hiện các
chính sách, định hướng của Đảng và Nhà nước.
2. Mục tiêu
a) Về Bưu chính:
- Đến năm 2015 toàn tỉnh có 320 điểm phục vụ trở lên. Bán kính phục vụ
2,5km/ điểm phục vụ. 147/164 xã, phường, thị trấn có báo đến trong ngày. 144/144 xã
có điểm truy cập Internet công cộng.

- Tiếp tục khuyến khích phát triển xã hội hóa dịch vụ Bưu chính chuyển phát
theo hình thức đa dịch vụ, dịch vụ chất lượng cao.
- Phấn đấu tất cả các xã trong tỉnh có điểm Bưu điện văn hóa xã mở rộng cung
cấp các dịch vụ Bưu chính theo hướng đa dịch vụ tại tất cả các bưu cục trong tỉnh,
đồng thời với việc mở thêm các dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, xây dựng hệ
thống tài liệu, sách báo kỹ thuật nông nghiệp tiến tới xây dựng thư viện tiêu chuẩn về
kỹ thuật nông nghiệp tại điểm bưu điện văn hoá xã.
- Dịch vụ bưu chính công ích được cung ứng đạt 100% kế hoạch được giao.
- Doanh thu bưu chính hằng năm tăng trưởng từ 10- 20%.
b) Về Viễn thông và Internet:
-16-


- Phát triển cơ sở hạ tầng Viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh có công nghệ
hiện đại, độ phủ rộng khắp với băng thông rộng, tốc độ, chất lượng cao, hoạt động
hiệu quả, tạo điều kiện cho người dùng được sử dụng các dịch vụ đa dạng, phong phú.
- Tiếp tục tạo điều kiện cho hạ tầng viễn thông phát triển ngày càng hiện đại,
mạng truyền dẫn cáp quang được đầu tư đến 70/164 xã, phường trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp dùng chung hạ tầng, từng bước thực hiện
ngầm hóa mạng cáp treo xây dựng trước năm 2009 tại các đường phố chính và khu
vực đô thị, tại các trung tâm đô thị và các khu đô thị mới phấn đấu phát triển hạ tầng
viễn thông đảm bảo kiến trúc, cảnh quan và ngầm hóa 100%.
- Tổng số máy điện thoại cố định và di động đạt 792.000 máy, mật độ đạt 121
máy/100 dân.
- Thuê bao Internet băng rộng có 48.000, đạt mật độ 7,4 thuê bao/100 dân. Tỷ
lệ dân số sử dụng Internet đạt 31%.
- Doanh thu viễn thông tăng trưởng từ 15% trở lên.
c) Về Công nghệ thông tin:
+ Ứng dụng Công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, chính quyền:
Cơ bản hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT trong các

cơ quan nhà nước với các mục tiêu sau:
- 100% các sở ngành, huyện, thành phố ứng dụng phần mềm quản lý văn bản –
hồ sơ công việc theo mô hình văn phòng điện tử. Phấn đấu 10-20% các xã, phường sử
dụng phần mềm quản lý văn bản - hồ sơ công việc để lưu trữ, quản lý và bước đầu
chuyển nhận văn bản.
- 70% cán bộ công chức các cấp chính quyền, các cơ quan nhà nước thường
xuyên sử dụng thư điện tử để trao đổi công việc.
- 40 -60% các cuộc họp giữa UBND tỉnh, các sở, ngành với UBND các huyện,
thành phố, các phòng chuyên môn cấp huyện được thực hiện thông qua hệ thống giao
ban trực tuyến đa phương tiện.
- Cung cấp đến 20 - 30% các dịch vu công cơ bản trực tuyến mức độ 3, từ 5
-10% các dịch vụ công cơ bản trực tuyến ở mức độ 4 tới người dân và doanh nghiệp để
có thể trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ qua mạng.
- Thường xuyên duy trì và đẩy mạnh hoạt động nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Lào Cai xứng đáng là kênh thông tin chính thống
của tỉnh trên mạng Internet, là nơi để người dân, doanh nghiệp trao đổi, đối thoại và sử
dụng các dịch vụ công trực tuyến do các cơ quan nhà nước cung cấp; đảm bảo 100%
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, 15-20% các xã, phường trao đổi, đối thoại
với người dân, doanh nghiệp trên chuyên mục hỏi – đáp của Cổng thông tin điện tử.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu số hoá để quản lý và cung cấp các thông tin từ các
nguồn khác nhau của các ngành liên quan, hỗ trợ cho lãnh đạo các sở, ban ngành, lãnh
đạo tỉnh trong điều hành công tác và ra quyết định.

-17-


- Với vai trò và sự cần thiết của chữ ký số trong giao dịch điện tử của cá nhân,
tổ chức, doanh nghiệp; phấn đấu 10% các cơ quan, ban ngành sử dụng chữ ký số,10 20% doanh nghiệp sẽ ứng dụng chữ ký số trong báo cáo hồ sơ kê khai thuế, kê khai
thủ tục Hải quan qua mạng và giao dịch thương mại điện tử.
+ Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp:

- Phấn đấu 50-70% các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng CNTT, phục
vụ tác nghiệp trong hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh, tra cứu thông tin phục vụ
hội nhập kinh tế quốc tế.
- 70% các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, du lịch tham gia hoạt động trên
Cổng thương mại điện tử của tỉnh, bộ ngành hoặc trang Website của doanh nghiệp
nhằm quảng bá thương hiệu, sản phẩm và giao dịch mua bán, đăng thông tin tuyển
dụng, mời đấu thầu, đầu tư...
- 30% Ngân hàng đưa các hình thức thanh toán mua hàng trực tuyến bằng thẻ
tín dụng, thẻ ghi nợ/ATM, ví điện tử, tiền điện tử, cổng thanh toán... tạo điều kiện thúc
đẩy các hoạt động thanh toán trực tuyến phát triển trong lĩnh vực Thương mại điện tử.
+ Công nghiệp CNTT:
Xây dựng cơ chế chính sách, đẩy mạnh tuyên truyền nhằm thu hút các doanh
nghiệp đến đầu tư phát triển công nghiệp CNTT; Ưu tiên phát triển công nghiệp phần
mềm và nội dung số.
+ Ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo:
- Tăng cường ứng dụng các phần mềm phục vụ công tác quản lý và giảng dạy
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở 100% các trường THPT, Trung tâm giáo dục
thường xuyên. Đẩy mạnh việc đưa giảng dạy tin học từ 20-30% các trường tiểu học;
50-60% ở các THCS và một số trường mầm non trọng điểm ứng dụng CNTT vào
giảng dạy.
- Khuyến khích học sinh tích cực học tập tin học, góp phần tạo ra các công dân
“điện tử” ngay từ khi còn học phổ thông, tạo điều kiện đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển CNTT trong cộng đồng.
- Các cơ quan: Tỉnh Đoàn, Sở Khoa học - Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Thông tin và Truyền thông sẽ phối hợp tổ chức 2 năm 1 lần thi tin học trẻ toàn tỉnh
để tạo ra phong trào học tập tin học trong toàn tỉnh phát triển.
+ Về đào tạo nguồn nhân lực:
- Tăng cường công tác đào tạo kỹ năng, năng lực ứng dụng CNTT cho cán bộ
công chức, viên chức, tạo điều kiện để cán bộ công chức được đào tạo về ứng dụng
CNTT.

- Đào tạo chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu khi vận hành hạ tầng kỹ
thuật và các ứng dụng CNTT trong tác nghiệp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và
đặc biệt là ứng dụng CNTT trong hoạt động văn phòng điện tử.
- Nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia thương mại điện
tử và hội nhập.
-18-


d) Về báo chí:
+ Báo in:
- Xây dựng Báo Lào Cai phát triển theo mô hình báo chí đa phương tiện, nâng
cao chất lượng thông tin, tăng sản lượng phát hành và số lượng bạn đọc các ấn phẩm:
Báo in thường kỳ mỗi tuần ra 3 số; Báo dành cho đồng bào vùng cao xuất bản
1số/tuần, tăng lên 8 trang/số; Báo Lào Cai cuối tuần tăng lên 16 trang/số.
+ Phát thanh:
- Hoàn thiện và phát triển các hệ chương trình phát thanh với kỹ thuật hiện đại.
Từng bước thực hiện việc phát sóng phát thanh địa phương trên vệ tinh khi có đủ các
điều kiện và tiêu chuẩn, có biện pháp xoá các “vùng lõm” về sóng phát thanh phục vụ
nhu cầu của người nghe. Phấn đấu đến năm 2015, phủ sóng phát thanh địa phương đạt
100% địa bàn dân cư, tỷ lệ hộ dân được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền
hình Lào Cai đạt 97%.
- Mở rộng quan hệ hợp tác với các đài phát thanh, tổ chức phát thanh trong
nước, quốc tế, bảo đảm thông tin nhanh, chính xác, hấp dẫn, từng bước hội nhập phát
thanh.
- Hoàn thành cơ bản việc phổ cập phương tiện máy thu sóng phát thanh đến mỗi
hộ gia đình.
+ Truyền hình:
- Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng, tăng thời lượng các chương trình
truyền hình địa phương. Đầu tư phát triển công nghệ truyền hình mới, phấn đấu để có
trình độ tương đương với công nghệ truyền hình của các tỉnh, thành phố trong cả nước

và của các nước trong khu vực. Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật,
nguồn nhân lực đưa sóng truyền hình Lào Cai lên vệ tinh VINASAT1, đảm bảo mục
tiêu phủ sóng truyền hình Lào Cai đến 100% hộ dân trong tỉnh, đưa sóng truyền hình
Lào Cai đến với nhân dân cả nước và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2015 có 90% tỷ lệ hộ
dân được xem Truyền hình Việt Nam và Truyền hình Lào Cai.
- Phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền đến hầu hết các xã, phường của thành
phố Lào Cai và trung tâm các huyện, các khu vực đông dân cư.
+ Báo điện tử và trang thông tin điện tử trên mạng Internet:
- Xây dựng báo điện tử Lào Cai theo mô hình tòa soạn điện tử hiện đại, thông
tin đa phương diện theo sự phát triển của công nghệ thông tin và nhu cầu bạn đọc.
- Tiếp tục khuyến khích và tạo điều kiện để các trang thông tin điện tử phát
triển, phù hợp với điều kiện cụ thể về kinh tế, kỹ thuật, con người, năng lực quản lý.
Phấn đấu đến năm 2015 có 100% cơ quan báo chí có trang thông tin điện tử tổng hợp;
80% cơ quan Đảng, Nhà nước, các đoàn thể và tổ chức xã hội có trang thông tin điện
tử; 30 - 50% doanh nghiệp, 10 – 20% trường học có trang thông tin điện tử để giới
thiệu và quảng bá thương hiệu.
e) Về Xuất bản:

-19-


- Phấn đấu để tỉnh Lào Cai có Nhà xuất bản vào năm 2015, khuyến kích việc
xuất bản các xuất bản phẩm, sách, tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Đưa xuất bản phẩm, đặc biệt là sách đến mọi khu vực trong tỉnh, nhất là khu
vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, đảm bảo chỉ tiêu 50-70%
xã có điểm phát hành vào năm 2015. Khuyến khích các cơ sở phát hành thực hiện liên
kết theo quy định của Luật Xuất bản và tham gia phát hành xuất bản phẩm, đặc biệt là
xuất bản sách trên mạng Internet.
VII. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2011-2015


Trong giai đoạn 2011 – 2015, trên cơ sở khó khăn, thuận lợi trong quá trình
thực hiện các mục tiêu của thông tin và truyền thông của giai đoạn 2006 – 2015 cần
nhanh chóng khắc phục tồn tại, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu Đại hội tỉnh
Đảng bộ khóa 14 đã đề ra; vì vậy phải có sự chỉ đạo quyết liệt hơn của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh để tạo ra sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, trường học, các doanh nghiệp và người dân trên
địa bàn tỉnh đồng thời tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu giai đoạn 2011 – 2015
như sau:
1. Tăng cường chỉ đạo điều hành và đẩy mạnh tuyên truyền.
- Tỉnh ủy, UBND tỉnh cần chỉ đạo quyết liệt hơn để tạo ra sự chuyển biến tích
cực trong nhận thức và hành động của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố, trường học, các doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về quan điểm
lãnh đạo của Đảng đối với việc phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông, ứng dụng
CNTT, các chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyên ngành. Nâng cao nhận thức
về vai trò, vị trí của công nghệ thông tin, coi công nghệ thông tin là lĩnh vực ưu tiên
của tỉnh, các cấp ủy, chính quyên, cán bộ công chức, viên chức trong hệ thống chính trị
nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp, cần gương mẫu tiên phong đi đầu trong lãnh đạo, chỉ
đạo và ứng dụng CNTT, trước hết là trong cơ quan đơn vị mình.
- Tiếp tục phát động phong trào thi đua tiến quân vào xã hội thông tin và kinh tế
tri thức, xây dựng tiêu chí cụ thể để đưa kết quả ứng dụng CNTT thành một tiêu chuẩn
đánh giá thi đua trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp, trường học và đoàn
thể xã hội của tỉnh.
2. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
- Tiếp tục nghiên cứu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý và triển khai các hoạt động đầu tư phát triển
mạng lưới thông tin và truyền thông.
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông ở cơ
quan tham mưu quản lý về chuyên ngành từ tỉnh đến huyện, thành phố.
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng đề xuất mô hình quản lý phù hợp đối với hệ

thống trạm truyền thanh - truyền hình xã, phường, quy định rõ cấp quản lý các trạm
thu phát lại truyền thanh - truyền hình cơ sở. Đồng thời có cơ chế, chính sách về tài
-20-


chính phù hợp đối với cán bộ phụ trách trạm truyền thanh cơ sở, giúp cho họ yên tâm
công tác.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ nội dung thông tin, tuân thủ theo đúng các quy
định của Luật Báo chí và định hướng thông tin của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm
trong công tác đầu tư, khai thác kinh doanh hoạt động thông tin và truyền thông trên
địa bàn tỉnh; đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh.
3. Phát triển cơ sở hạ tầng.
- Tiếp tục tạo đều kiện môi trường pháp lý thuận lợi, đất đai để phát triển bưu
chính theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, kết hợp cung cấp các dịch vụ công ích
với các dịch vụ thương mại, kinh doanh đa lĩnh vực để bưu chính phát triển có hiệu
quả. tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ bưu
chính.
- Phát triển cơ sở hạ tầng Viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh có công nghệ
hiện đại, độ phủ rộng khắp với băng thông rộng, tốc độ, chất lượng cao, hoạt động
hiệu quả, tạo điều kiện cho người dùng được sử dụng các dịch vụ đa dạng, phong phú.
- Đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại đảm bảo các yêu
cầu sử dụng phần mềm, truyền dữ liệu trên mạng, đáp ứng nhu cầu giao dịch hành
chính điện tử trong các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng từ tỉnh đến huyện, xã,
phường.
- Bổ sung chính sách đầu tư của tỉnh cho phát triển và ứng dụng CNTT; tập
trung đầu tư cho một số dự án trọng điểm có tính đột phá và tạo nền móng cho phát
triển công dân điện tử, Chính phủ điện tử, giao dịch thương mại điện tử.
- Chỉ đạo thực hiện nội dung các thỏa thuận, biên bản ghi nhớ đã ký kết giữa
UBND tỉnh với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông và Tổng công ty viễn thông quân đội.

Tạo điều kiện thuận lợi cho thuê đất xây dựng mạng, điểm phục vụ, trạm phát sóng
trên địa bàn toàn tỉnh.
Đầu tư kinh phí nâng cấp các thiết bị thu dựng, sản xuất chương trình phát
thanh – truyền hình cho hệ thống Đài Truyền thanh – Truyền hình tỉnh, huyện, thành
phố, để nâng cao chất lượng sản xuất, thời lượng các chương trình Phát thanh – Truyền
hình. Xây dựng hệ thống trạm truyền thanh cơ sở và hệ thống loa truyền thanh để đảm
bảo các xã, phường đều có trạm truyền thanh và hệ thống loa phục vụ việc tiếp âm
chương trình tin tức thời sự của đài Quốc gia, đài tỉnh, huyện, đồng thời là công cụ
điều hành, chỉ đạo của chính quyền cơ sở.
- Chỉ đạo các ngành, UBND các huyện, thành phố khi thực hiện triển khai Quy
hoạch xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, thị trấn, thị tứ, trung tâm xã, khu dân
cư tập trung, cùng với việc thi công xây dựng hạ tầng giao thông, điện, cấp thoát nước
đồng thời triển khai quy hoạch hạ tầng phát triển thông tin và truyền thông. Từ năm
2015 từng bước yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện ngầm hóa các tuyến cáp thông tin
và truyền thông.
-21-


4. Huy động nguồn vốn phát triển hạ tầng và ứng dụng CNTT.
Huy động các nguồn vốn trong nước và ngoài nước. Tích cực tìm kiếm nguồn
vốn ODA, đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi nhất thu hút nguồn vốn FDI để thực hiện
các dự án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông. Phấn đấu từ năm 2015 hàng
năm dành tối thiểu 1% ngân sách đầu tư cho ứng dụng và phát triển thông tin và truyền
thông.
5. Phát triển nguồn nhân lực.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nguồn nhân lực thông tin và truyền
thông nhằm thu hút mọi nguồn lực cho hoạt động đào tạo, khuyến khích mọi thành
phần kinh tế tham gia đào tạo, khuyến khích và hỗ trợ xây dựng các Trung tâm, cở sở
đào tạo TT&TT mới, xây dựng Trung tâm CNTT & VT của tỉnh đủ năng lực về đội
ngũ và cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ đào tạọ, bồi dưỡng và hỗ trợ ứng dụng

CNTT trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và xã hội. Tăng cường hợp tác liên
kết trong nước và quốc tế, tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ cho đào tạo nguồn nhân
lực thông tin và truyền thông. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đặc thù cho cán bộ
làm CNTT, viễn thông, Xây dựng cơ chế tuyển dụng thẳng đối với các đối tượng có
trình độ chuyên sâu về CNTT, viễn thông vào làm việc trong cơ quan nhà nước của
tỉnh.
Trên đây là báo cáo kết quả triển khai Đề án 10 về phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin – truyền thông giai đoạn 2011-2015 và đề xuất xây dựng mục tiêu đến
năm 2015 trình BCH Đảng bộ tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở: Thông tin-Truyền thông, Kế hoạch Đầu tư, Tài chính;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Các chuyên viên;
- Lưu: VT; VX; TH.

-22-

CHỦ TỊCH



×