Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.69 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THANH PHONG

QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN MẦM NON TẠI CÁC TRƢỜNG
CAO ĐẲNG SƢ PHẠM TRUNG ƢƠNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội, năm 2019


Công trình đã đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN SỸ THƢ

Phản biện 1: PGS.TS. Phan Thanh Long
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Yến Phƣơng
Phản biện 3: TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh

Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, tổ chức tại
Học viện Khoa học xã hội
Vào lúc phút, Ngày
Tháng
Năm 2019



Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thƣ viện Quốc gia
Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội.


DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Lê Thanh Phong (2015), Một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng
viên Trường Cao đẳng Sư phạm trung ương thành phố Hồ Chí
Minh, Tạp chí Tâm lí học xã hội.
2. Lê Thanh Phong (2018), Thực trạng đội ngũ giảng viên đào tạo
giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương,
Tạp chí Tâm lí học xã hội, số tháng 4/2018.
3. Lê Thanh Phong (2018), Thực trạng quản lí đội ngũ giảng viên đào
tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung
ương, Tạp chí Tâm lí học xã hội, số tháng 5/2018.


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong giáo dục, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung
ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
đã nêu: “Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây
dựng một số trường sư phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục

tình trạng phân tán trong hệ thống các cơ sở đào tạo nhà giáo Việc đánh giá
đúng thực trạng của đội ngũ giảng viên và đề xuất các giải pháp quản lí ĐNGV
đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương là việc
làm cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Luận án “Quản lí đội ngũ giảng viên
đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương”
được thực hiện với mục đích góp thêm những nhóm giải pháp nhằm thực hiện
những mục tiêu giáo dục, đào tạo của các trường.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về ĐNGV và quản lí
ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung
ương, từ đó đề xuất giải pháp quản lí ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại
các trường cao đẳng sư phạm trung ương
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lí ĐNGV các trường đại học,
cao đẳng.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí ĐNGV trường đại học, cao đẳng
theo tiếp cận quản lí nguồn nhân lực và tiếp cận năng lực ĐNGV
- Đánh giá thực trạng quản lí ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các
trường cao đẳng sư phạm trung ương theo tiếp cận quản lí nguồn nhân lực
và tiếp cận năng lực ĐNGV.
- Đề xuất các giải pháp quản lí ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại
các trường cao đẳng sư phạm trung ương trong bối cảnh hiện nay.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của giải pháp “Đánh giá đội
ngũ giảng viên dựa trên khung năng lực .
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Quản lí ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư
phạm trung ương.
1.



2

3.2 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao
đẳng sư phạm trung ương
3.3 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
(1) Chủ thể quản lí: Chủ thể chính là Hiệu trưởng các trường cao
đẳng sư phạm trung ương; chủ thể khác là chủ thể phối hợp trong quản lí
ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung
ương như các Phó hiệu trưởng, lãnh đạo các khoa Giáo dục mầm non và
các khoa liên quan, các phòng chức năng liên quan
(2) Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về
quản lý ĐNGV; đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp về quản lí
ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung
ương trong bối cảnh hiện nay.
(3) Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Tất cả ĐNGV đào tạo giáo viên
mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương (gồm những giảng
viên có chuyên ngành mầm non, giáo dục học, tâm lý học,…)
(4) Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Đề tài được tiến hành tại 03
trường (Trường Cao đẳng Sư phạm trung ương, Trường Cao đẳng Sư phạm
trung ương Nha Trang, Trường Cao đẳng Sư phạm trung ương thành phố
Hồ Chí Minh).
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp luận
(1) Tiếp cận hệ thống: Quản lí ĐNGV là một quá trình chịu sự tác
động của nhiều yếu tố khác nhau, từ chính sách đến quản lí, sử dụng giảng
viên. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài phải kết hợp được các yếu tố, các mặt
khác nhau trong quản lí ĐNGV và đặt các yếu tố, các mặt trong mối quan

hệ biện chứng.
(2) Tiếp cận quản lí nguồn nhân lực: Vận dụng lí thuyết quản lí
nguồn nhân lực, đó là quản lí ĐNGV thực chất là quản lí nhân lực phục vụ
hoạt động đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm
trung ương Do vậy, việc quản lí này phải tiến hành theo một qui trình chặt
chẽ, từ qui hoạch đến tuyển chọn, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, kiểm
tra, đánh giá ĐNGV.
Luận án sử dụng các tiếp cận theo chức năng quản lí để xác định
các nội dung quản lí ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao
đẳng sư phạm trung ương.


3

(3) Tiếp cận theo quan điểm phát triển giáo dục của Đảng và nhà
nước: Quản lí ĐNGV phải dựa trên những quan điểm quản lí ĐNGV của
Đảng và nhà nước, yêu cầu phát triển giáo dục.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được mục đích, nhiệm vụ, giả thuyết khoa học, câu
hỏi nghiên cứu đã đặt ra, luận án sẽ sử dụng đa dạng và phối hợp khoa học
các phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính sau đây
(1) Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
(2) Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
(3) Phương pháp điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi.
(4) Phương pháp phỏng vấn sâu.
(5) Phương pháp chuyên gia
(6) Phương pháp thử nghiệm kết quả nghiên cứu.
(7) Phương pháp thống kê kết quả nghiên cứu và khảo nghiệm.
4.3 Giả thuyết khoa học
Quản lý đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non tại các

trường cao đẳng sư phạm trung ương trong giai đoạn vừa qua còn có nhiều
điểm bất cập trong quản lí mục tiêu, nội dung, phương pháp, dẫn đến
những hạn chế về hiệu quả quản lí. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc
quản lý đội ngũ giảng viên, trong đó yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là việc
qui hoạch, đào tạo và sử dụng đội ngũ giảng viên; sự quan tâm trong chính
sách của Đảng và nhà nước về sự phát triển đội ngũ giảng viên đào tạo giáo
viên mầm non. Nếu đề xuất và thử nghiệm các giải pháp hợp lí trong quản
lí ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm
trung ương theo các tiếp cận chức năng quản lí nhân lực thì có thể nâng cao
chất lượng, hiệu quả quản lí.
4.4 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Việc nghiên cứu quản lí ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các
trường cao đẳng sư phạm trung ương được tiếp cận từ quan điểm khoa học
nào? Cở sở lý luận về quản lí ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non là gì?
(2) Thực trạng quản lí ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các
trường cao đẳng sư phạm trung ương hiện nay như thế nào? Những yếu nào
ảnh hưởng đến quản lí hoạt động của ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại
các trường cao đẳng sư phạm trung ương?
(3) Những giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả quản lí ĐNGV đào
tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương hiện
nay? Việc lựa chọn một giải pháp để thử nghiệm thành công có góp phần


4

nâng cao hiệu quả quản lí ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các trường
cao đẳng sư phạm trung ương hiện nay hay không?
5. Đóng góp mới của luận án
Về lý luận, luận án xây dựng được khung lý thuyết về quản lí
ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung

ương, trong đó xây dựng nội dung quản lí ĐNGV đào tạo giáo viên mầm
non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương, đặc điểm của ĐNGV đào
tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương
Về thực tiễn, luận án đã phân tích thực tiễn về tình đặc thù, thực
trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ĐNGV, quản lí ĐNGV đào tạo giáo viên
mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương Từ đó, luận án đã đề
xuất các giải pháp có tính thực tiễn và tính khả thi về đổi mới quản lí
ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung
ương
6. Ý nghĩa của luận án
(1) Về mặt lý luận
Quản lý ĐNGV các trường cao đẳng sư phạm trung ương chưa
được tiến hành nghiên cứu ở Việt Nam, nhất là trong bối cảnh hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung một số vấn đề về lý luận
cho việc quản lý ĐNGV các trường cao đẳng sư phạm trung ương
(2) Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sử dụng làm tài liệu tham khảo phục
vụ công tác nghiên cứu, học tập, đồng thời giúp các nhà quản lý ở 03
trường cao đẳng sư phạm trung ương có thêm kênh thông tin tham khảo để
đổi mới công tác quản lý trong thời gian tới.
7. Cấu trúc của luận án
Trước hết là phần mở đầu. Kế tiếp, luận án được cấu trúc thành 04
chương như sau:
Chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu quản lí đội ngũ giảng viên
đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương
Chương 2 Cơ sở lí luận về quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo
viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương
Chương 3 Kết quả nghiên cứu thực tiễn về quản lí đội ngũ giảng viên
đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương
Chương 4 Giải pháp quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên

mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương
Cuối cùng là phần kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục.


5

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
1.1 Nghiên cứu về quản lý nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực cần được hiểu là tổng thể các tiềm năng lao động của
một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở các
mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là
những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con
đường đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa [24]. Một trong
những lợi ích cơ bản của quản lý nguồn nhân lực đó là đặt được đúng người
vào đúng chỗ trong sự tương tác đúng thời điểm của nhà lãnh đạo Do đó,
điều quan trọng là phải lựa chọn và đào tạo các nhà lãnh đạo, quản lý, nhân
viên có năng lực để đáp ứng mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức trong thời
điểm hiện tại và tương lai [104] Quản lý nguồn nhân lực có 9 thành phần,
gồm: Xác định nhiệm vụ công việc; Thu hút, tuyển chọn; đào tạo; Đánh giá
kết quả làm việc của nhân viên; Quản lý lương thưởng; Phát triển quan hệ
lao động; Thống kê nhân sự; Thực hiện quy định luật pháp; Khuyến khích
thay đổi [13].
1.2 Nghiên cứu về đội ngũ giảng viên
Trong mọi thời đại, cùng với người học, vai trò của giảng viên luôn là
trụ cột trong giáo dục. Giảng viên là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến
thành tích học tập của người học [113]. Năng lực của giảng viên là sức
mạnh quan trọng nhất, giảng viên được xem là chìa khóa của chất lượng và
sự thành công trong giáo dục [105]. Cách tiếp cận quan trọng nhất để quản

lý ĐNGV là cần biết và có thể làm được điều gì trong năm cốt lõi cơ bản:
kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, thái độ và niềm tin. Sự thành công của các
trường đại học phụ thuộc hoàn toàn vào sự phát triển và công tác quản lý
ĐNGV [93] Kiến thức, năng lực tổ chức và quản lý hoạt động sư phạm,
nghiên cứu khoa học công nghệ, hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã
hội của người giảng viên là những nhân tố quan trọng phản ánh trình độ và
năng lực của họ Mô hình đặc trưng của người giảng viên được khái quát
thành sự tích hợp của nhà giáo dục, chuyên gia (nhà nghiên cứu, nhà khoa
học), nhà hoạt động xã hội và văn hóa, nhà quản lý (trường học, lớp học)
[22].
1.3 Nghiên cứu về quản lý đội ngũ giảng viên sƣ phạm
Quản lý ĐNGV chính là quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao. Nhà
quản lý phải thực hiện đầy đủ các khâu từ quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, chế độ đãi ngộ và tạo môi trường làm việc


6

hiệu quả. Chính sách tôn vinh, dân chủ trong trường học cũng là một trong
những khía cạnh của quản lý ĐNGV [136]
Giảng viên trường đại học sư phạm đang phải đối mặt với nhiều thách
thức dưới hình thức như cơ sở hạ tầng không đáp ứng, thiếu môi trường
nghiên cứu và các vấn đề về lương, phụ cấp và quan hệ lao động... [120].
Chương trình phát triển của giảng viên là các hoạt động được lên kế hoạch
tập trung vào việc tăng cường và mở rộng các khả năng, cải thiện kỹ thuật
và các kỹ năng khái niệm của giảng viên để họ có thể sở hữu những khả
năng cần thiết để xử lý các tình huống phức tạp và thực hiện công việc tốt
hơn, nhằm để giảng viên nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi
[123]. Giảng viên sư phạm – những “máy cái sản sinh ra ĐNGV cần phải
đi trước một bước chuẩn bị những năng lực phẩm chất cần thiết trong bối

cảnh mới, từ đó cũng cần phải có những năng lực để tác động đến giáo sinh
trong quá trình đào tạo, tổ chức thực hiện các hoạt động bồi dưỡng giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục. Bối cảnh mới đặt ra yêu cầu về năng lực đối
với giảng viên sư phạm phải đáp ứng được về: Phẩm chất nghề nghiệp; Về
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; Năng lực nghiên cứu khoa học;
Năng lực xây dựng môi trường giáo dục dân chủ; Năng lực phát triển các
mối quan hệ xã hội [29]. Đề xuất xây dựng mô hình nhân cách nghề nghiệp
người giảng viên trường sư phạm, xây dựng chiến lược phát triển ĐNGV,
đổi mới quản lý và hoạt động của bản thân các trường sư phạm được quan
tâm khá nhiều trong các nghiên cứu [58].

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài của
nhiều tác giả trong nước và nước ngoài, luận án nhận thấy:
Thứ nhất, đối với hướng nghiên cứu quản lý nguồn nhân lực, các
công trình trên thế giới khẳng định quản lý nguồn nhân lực là vấn đề hàng
đầu trong công tác xây dựng và phát triển các tổ chức, là yếu tố có tính
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Dựa trên cách hiểu và
cách tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đưa ra các định nghĩa khác nhau, hệ
thống hóa quá trình phát triển theo các giai đoạn lịch sử cùng với sự thay
đổi các chức năng của quản lý nguồn nhân lực, đồng thời xem xét bản chất,
vai trò, mục tiêu và các thành tố của quản lý nguồn nhân lực. Còn ở trong
nước, các nghiên cứu cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của nguồn nhân
lực - điểm cốt yếu nhất của nội lực quốc gia. Các tác giả đã xem xét bản
chất, bối cảnh văn hóa, các thành phần cấu thành, các nhân tố tác động tới


7

quản trị nguồn nhân lực cũng như kinh nghiệm thực tiễn về phát triển

nguồn nhân lực của các quốc gia và trong nước, góp phần làm phong phú
thêm công cụ thang đo cho lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam,
giúp các tổ chức hiểu rõ các thành phần của thực tiễn quản lý nguồn nhân
lực, từ đó có các chiến lược phù hợp nhằm nâng cao kết quả hoạt động của
tổ chức.
Thứ hai, đối với hướng nghiên cứu về ĐNGV, các công trình đều
nhấn mạnh vai trò của ĐNGV trong trường đại học, đây là yếu tố mạnh mẽ
nhất ảnh hưởng đến thành tích học tập của người học, là chìa khóa của chất
lượng và sự thành công trong giáo dục ở bất cứ hệ thống giáo dục của bất
kỳ xã hội nào. Nhiều công trình của các tác giả nước ngoài đã đưa ra một
hệ thống chi tiết các nội dung liên quan đến vai trò, chất lượng, các cách
tiếp cận quản lý ĐNGV ở tầm vi mô và vĩ mô trong bối cảnh của quá trình
toàn cầu hóa và sự bùng nổ của tri thức. Còn ở trong nước, các nghiên cứu
cũng làm rõ các vấn đề chất lượng giảng viên, các yêu cầu và tiêu chuẩn
đánh giá mà ĐNGV thế hệ mới cần phải đáp ứng trong bối cảnh toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế.
Thứ ba, đối với hướng nghiên cứu về quản lý ĐNGV sư phạm, các
công trình cho rằng trong các cơ sở giáo dục đại học, các chương trình phát
triển của giảng viên được coi là rất quan trọng Đó là các hoạt động được
lên kế hoạch tập trung vào việc tăng cường và mở rộng các khả năng, cải
thiện kỹ thuật và các kỹ năng khái niệm của giảng viên để họ có thể sở hữu
những khả năng cần thiết để xử lý các tình huống phức tạp và thực hiện
công việc tốt hơn Bất kỳ trường đại học sư phạm nào muốn đạt được mục
tiêu của mình đều phải phụ thuộc vào năng lực thu hút, giữ chân và duy trì
đội ngũ nhân viên Trong bối cảnh các giảng viên trường đại học sư phạm
đang phải đối mặt với nhiều thách thức, các trường đại học sư phạm cần có
chính sách quản lý đầy đủ về các yếu tố quyết định để các giảng viên hài
lòng trong công việc của họ. Còn ở trong nước, để đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế, vấn đề quản lý

ĐNGV sư phạm đóng vai trò đặc biệt quan trọng, là mối quan tâm hàng
đầu của các trường sư phạm. Các tác giả đã đưa ra các định hướng, giải
pháp vi mô và vĩ mô nhằm quản lý cũng như bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho giảng viên các trường sư phạm, đáp ứng được các yêu cầu về phẩm
chất nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực
nghiên cứu khoa học, năng lực xây dựng môi trường giáo dục dân chủ và
năng lực phát triển các mối quan hệ xã hội.


8

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
thuộc nhiều thể loại khác nhau: sách, đề tài khoa học các cấp, bài tạp chí,
luận án, luận văn Các công trình trên được tiếp cận từ nhiều góc độ như
khoa học quản lý giáo dục, tâm lý học, triết học, kinh tế với phương pháp
nghiên cứu và cách tiếp cận phong phú, đa chiều… Các công trình nghiên
cứu đã cung cấp nhiều luận cứ khoa học và thực tiễn có giá trị cho việc vận
dụng quản lý ĐNGV các trường sư phạm nói chung. Tuy nhiên, nhận thức
lý luận về quản lý ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao
đẳng sư phạm trung ương thì chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
hệ thống, đầy đủ, toàn diện và sâu sắc, nhất là dưới góc độ và cách tiếp cận
hệ thống của khoa học giáo dục Điều này cho thấy tính cấp thiết của đề tài
luận án mà tác giả lựa chọn nghiên cứu.
Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong quá trình thực hiện
luận án:
(1) Đề xuất khung năng lực cho ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non
tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương
(2) Triển khai vào thực tiễn các quan điểm, chủ trương, đường lối
chỉ đạo của Đảng và nhà nước về xây dựng và quản lý ĐNGV
(3) Công tác tuyển dụng cần quan tâm thu hút và tạo điều kiện

thuận lợi các nhà khoa học có uy tín, kinh nghiệm trong và ngoài nước tích
cực tham gia giảng dạy, tuyển dụng giảng viên đủ tiêu chuẩn, đa dạng
nguồn tuyển dụng.
(4) Đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV theo hướng chuẩn hóa và hiện đại
hóa, coi trọng năng lực sáng tạo về chuyên môn nghiệp vụ, quy hoạch lực
lượng giảng viên đăng ký học cao học và nghiên cứu sinh hàng năm, cử đi
đào tạo bồi dưỡng trong và ngoài nước, quan hệ quốc tế và trao đổi giảng
viên, tập huấn nghiệp vụ, tiếng Anh, hội thảo nâng cao năng lực giảng viên,
hợp tác, hỗ trợ tạo thành mạng lưới giảng viên cốt cán.
(5) Đánh giá ĐNGV cần xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá
theo các chức danh, đổi mới chính sách sử dụng giảng viên theo hướng coi
trọng phẩm chất và năng lực thực tế.
(6) Chính sách đãi ngộ sẽ khuyến khích ĐNGV yên tâm cống hiến
cho sự nghiệp giáo dục, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm nghề
nghiệp, thực hiện chính sách ưu đãi, tôn vinh đối với ĐNGV và nghề dạy
học.


9

Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON
TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM
2.1 Đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non
2.1.1 Khái niệm giảng viên
Giảng viên là nhà giáo giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng, có
tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của nhà nước
nói chung và quy định đặc thù của từng trường đại học, cao đẳng nói
riêng. Giảng viên vừa có chức trách của viên chức sự nghiệp, vừa có chức
trách của nhà giáo, nhà khoa học, nhà hoạt động xã hội.

2.1.2 Đặc trưng hoạt động sư phạm đào tạo giáo viên mầm non
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là bậc học đầu
tiên có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn lực con người.
Nghề giáo viên mầm non là một nghề đòi hỏi có sự kết hợp của ba
loại nghề: Giáo viên, thầy thuốc, nghệ sĩ Người giáo viên mầm non cùng
một lúc phải làm tốt chức năng của người mẹ, người giáo viên, người thầy
thuốc, người nghệ sĩ và người bạn của trẻ em tuổi mầm non. Những nghiên
cứu chuyên biệt đã chỉ ra rằng, trong hệ thống những kỹ năng sư phạm của
giáo viên mầm non, ngoài những điểm chung với những kỹ năng của giáo
viên các bậc học khác còn có những đặc điểm riêng của bậc học mầm non.
2.1.3 Khái niệm đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non
Đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm được hiểu là tập hợp những
giảng viên đào tạo giáo viên mầm non, bao gồm giảng dạy chuyên ngành sư
phạm mầm non, giảng viên giảng dạy các chuyên ngành cơ bản như tâm lý,
giáo dục, chính trị, tiếng việt, thể dục thể thao, tin học, ngoại ngữ… Họ làm
việc cùng nhau, gắn bó nhau thông qua lợi ích vật chất, tinh thần trong khuôn
khổ qui định của pháp luật và đặc thù riêng của từng trường.
2.2.4 Nhiệm vụ của giảng viên đào tạo giáo viên mầm non trường cao đẳng
sư phạm trung ương
Đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non các trường cao
đẳng sư phạm trung ương phải thực hiện các nhiệm vụ, công việc đa dạng,
phức tạp với các nội dung cơ bản như giảng dạy, nghiên cứu khoa học,
tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và bảo đảm chất lượng giáo dục đại
học, tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập, học tập bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia công tác quản lý, công
tác Đảng, đoàn thể và thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.


10


2.1.4 Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp giảng viên đào tạo giáo viên mầm non
các trường cao đẳng sư phạm trung ương trong đổi mới giáo dục hiện nay
Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của ĐNGV đào tạo giáo viên mầm
non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương thể hiện rõ nét ở các khía
cạnh cơ bản như phẩm chất nghề nghiệp (phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống), năng lực chuyên môn, nghiệp vụ (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm, ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, thiết kế và tổ chức dạy
học, đánh giá kết quả dạy học, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, tư vấn, hỗ trợ người học), năng lực
nghiên cứu khoa học (thực hiện đề tài, dự án, công bố kết quả nghiên cứu
và xuất bản học liệu, hướng dẫn nghiên cứu khoa học), xây dựng môi
trường giáo dục dân chủ (xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở,
phát triển môi trường học tập và nghiên cứu), năng lực phát triển quan hệ
xã hội (phát triển quan hệ với các tổ chức xã hội và cơ sở giáo dục, phát
triển quan hệ với cộng đồng nghề nghiệp).
2.2 Quản lý và mô hình quản lý nguồn nhân lực
2.2.1 Quản lý
Quản lý là hoạt động hay tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thế quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong
một tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra trong điều kiện biến động
của môi trường nhất định.
2.2.2 Mô hình quản lý nguồn nhân lực
Mô hình quản lý quản lý nguồn nhân lực của Nadler là các mô hình phù
hợp để làm cơ sở nghiên cứu khung lý luận và sử dụng đưa ra các giải pháp cho
vấn đề quản lý đội ngũ nhân sự đại học, đặc biệt là quản lý ĐNGV đào tạo giáo
viên tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương trong giai đoạn hiện nay.
Sơ đồ 2.1: Mô hình quản lý nguồn nhân lực của Nadler (1984).
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

-


Phát triển nguồn nhân
lực
Dinh dưỡng và sức khỏe
Giáo dục và đào tạo
Dân số và kế hoạch hóa
gia đình
Văn hóa và truyền thống
dân tộc
Việc làm và phân phối
thu nhập

-

Sử dụng nguồn nhân
lực
Tuyển dụng
Sàng lọc
Bố trí sử dụng
Đánh giá
Đãi ngộ
Kế hoạch hóa
sức lao động

Môi trƣờng nguồn
nhân lực
- Mở rộng chủng loại
việc làm
- Mở rộng quy mô việc
làm

- Phát triển tổ chức


11

2.3 Quản lý đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non tại các
trƣờng cao đẳng sƣ phạm trung ƣơng
2.3.1 Khái niệm quản lý đội ngũ giảng viên
Quản lý ĐNGV là quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo, bao gồm các khâu quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi
dưỡng, kiểm tra đánh giá và thực hiện chính sách đãi ngộ, nhằm tạo ra
ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu (tổ chức, độ tuổi, giới tính), đảm
bảo về chất lượng (trình độ, phẩm chất, năng lực), tạo lập môi trường văn
hóa chất lượng, thực hiện tốt các yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo
trong từng thời kỳ phát triển của đất nước.
2.3.2 Khái niệm quản lý đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non tại
các trường cao đẳng sư phạm trung ương
Quản lý ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư
phạm trung ương có thể hiểu bao gồm các khâu quy hoạch, tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá, thực hiện chính sách đãi ngộ và xây
dựng môi trường làm việc nhằm tạo ra ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đảm bảo về chất lượng, tạo lập môi trường văn hóa chất lượng,
thực hiện tốt các yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo và định hướng phát
triển của các trường cao đẳng sư phạm trung ương, trong đó có xét đến
đặc thù khung chương trình đào tạo cũng như chuẩn đầu ra của ngành
giáo dục mầm non.
2.3.3 Nội dung quản lý đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non tại
các trường cao đẳng sư phạm trung ương
(1) Quy hoạch đội ngũ giảng viên
(2) Tuyển dụng đội ngũ giảng viên

(3) Sử dụng đội ngũ giảng viên
(4) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên
(5) Đánh giá đội ngũ giảng viên
(6) Chính sách đãi ngộ và tạo môi trường làm việc
2.3.4 Chủ thể quản lý đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non tại
các trường cao đẳng sư phạm trung ương
Chủ thể quản lý cấp trung ương đối với ĐNGV đào tạo giáo viên mầm
non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương là Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Chủ thể quản lý cấp nhà trường ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại
các trường cao đẳng sư phạm trung ương là đồng chí Hiệu trưởng các
trường.


12

2.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đội ngũ giảng viên đào tạo giáo
viên mầm non tại các trƣờng cao đẳng sƣ phạm trung ƣơng
2.4.1 Yếu tố chủ quan
(1) Sự lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, lãnh đạo trường
(2) Kế hoạch chiến lược phát triển của từng trường
(3) Năng lực lãnh đạo, quản lí của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lí
(4) Sự say mê, tinh thần trách nhiệm của giảng viên trong công việc
(5) Sự đồng thuận của đội ngũ giảng viên
(6) Uy tín, thương hiệu nhà trường
(7) Chính sách đãi ngộ
2.4.2 Yếu tố khách quan
(1) Môi trường kinh tế, chính trị, khoa học, công nghệ
(2) Môi trường văn hóa, giáo dục

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Trong chương này của luận án đã xác định các khái niệm về giảng
viên đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung
ương, ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm
trung ương và quản lý ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các trường
cao đẳng sư phạm trung ương. Nghiên cứu đã tiếp cận quản lí ĐNGV đào
tạo giáo viên mầm non theo chức năng quản lí. Từ đó xác định nội dung
quản lí ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm
trung ương gồm các khâu qui hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, đãi ngộ, kiểm tra đánh giá và cụ thể hóa cơ chế, chính sách tạo môi
trường thuận lợi cho ĐNGV làm việc và sáng tạo.
Chương này của luận án cũng đã nghiên cứu và phân tích những
yếu tố ảnh hưởng đến quản lí ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các
trường cao đẳng sư phạm trung ương bao gồm các yếu tố chủ quan (Sự
lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, lãnh đạo trường; Kế hoạch chiến
lược phát triển của từng trường; Năng lực lãnh đạo, quản lí của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lí; Sự say mê, tinh thần trách nhiệm của giảng viên trong
công việc; Sự đồng thuận của đội ngũ giảng viên; Uy tín, thương hiệu nhà
trường; Chính sách đãi ngộ), các yếu tố khách quan (Môi trường kinh tế,
chính trị, khoa học, công nghệ; Môi trường văn hóa, giáo dục).


13

Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON
TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM TRUNG ƢƠNG
3.1. Tổ chức nghiên cứu
(1) Khách thể nghiên cứu
Khách thể giảng viên gồm 330 người tại 03 trường cao đẳng sư phạm

trung ương, phân bổ đều cho 03 trường, mỗi trường có 110 giảng viên.
Khách thể sinh viên gồm 99 người tại 03 trường cao đẳng sư phạm trung
ương. Số lượng khách thể nghiên cứu phân bổ đều cho 03 trường, mỗi
trường có 33 sinh viên, học sinh.
(2) Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành tại 03 trường:
- Trường Cao đẳng Sư phạm trung ương
- Trường Cao đẳng Sư phạm trung ương Nha Trang
- Trường Cao đẳng Sư phạm trung ương thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
(1) Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
(2) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Khách thể phỏng vấn: 15 người là Ban
Giám hiệu và chuyên gia trong lĩnh vực mầm non tại 03 trường trong địa
bàn nghiên cứu và công chức tại Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học
Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện, luận án đã tiến
hành xin ý kiến các chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu, là các
nhà quản lý có kinh nghiệm, là các nhà khoa học đầu ngành. Các chuyên
gia đã góp ý nhằm chuẩn hóa các khái niệm công cụ, phương pháo nghiên
cứu, cách thức tiến hành nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, hướng phân tích
số liệu. Luận án đã xin ý kiến 04 Hiệu trưởng, 01 Giáo sư, 03 Phó Giáo sư,
05 nhà khoa học tại 03 trường trong địa bàn nghiên cứu và Trường Đại học
Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
(3) Phương pháp thống kê kết quả nghiên cứu và khảo nghiệm
3.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên các trƣờng cao đẳng sƣ phạm trung
ƣơng



14

(1) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giảng viên
Số liệu khảo sát cho thấy đa số ý kiến đồng ý (trung bình là 3,96) về các
chỉ báo về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ĐNGV Các chuyên gia cho
rằng ĐNGV các trường sư phạm trung ương có năng lực chuyên môn khá tốt,
được đào tạo chính quy, chuyên sâu Tuy nhiên, năng lực tiếp cận kiến thức
mới, đổi mới tư duy khoa học, trình độ ngoại ngữ, tin học vẫn cần bồi dưỡng
để đáp ứng so với yêu cầu đổi mới giáo dục.
(2) Năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên
Số liệu khảo sát cho thấy “Năng lực nghiên cứu khoa học của ĐNGV
được đánh giá ở mức đồng ý là 3,5 Điều này cho thấy bồi dưỡng năng lực
nghiên cứu khoa học chưa được chú trọng trong quản lí ĐNGV
(3) Năng lực xây dựng môi trường giáo dục dân chủ và phát triển quan hệ
xã hội của đội ngũ giảng viên
Các chỉ báo được đánh giá ở mức bình thường Điều này cho thấy
“xây dựng môi trường giáo dục dân chủ và phát triển quan hệ xã hội của
ĐNGV cần được chú trọng bồi dưỡng trong quản lí ĐNGV Khi phỏng
vấn, các nhà quản lí, các chuyên gia đều cho rằng cần phải có kế hoạch cụ
thể để bồi dưỡng ĐNGV trong phát triển năng lực này. Trong thời đại công
nghệ 4.0, việc xây dựng môi trường giáo dục dân chủ và phát triển quan hệ
xã hội của ĐNGV có ý nghĩa hết sự quan trọng Điều này sẽ giúp cho
ĐNGV khẳng định uy tín, vị trí nghề nghiệp trong xã hội hiện đại.
(4) Phẩm chất của đội ngũ giảng viên
Các chỉ báo về phẩm chất của ĐNGV đều được đánh giá rất đồng ý.
Kết quả này một lần nữa khẳng định nghề nhà giáo vẫn là nghề cao quý,
được xã hội tôn trọng. Nhân cách nhà giáo vẫn trường tồn, vẫn là yếu tố
quyết định sự thành bại của cơ sở giáo dục.
3.4. Thực trạng quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non

tại các trƣờng cao đẳng sƣ phạm trung ƣơng
3.4.1 Qui hoạch đội ngũ giảng viên
Hầu hết các ý kiến đều cho rằng lãnh đạo các trường đều quan tâm đến
qui hoạch ĐNGV Tuy nhiên, định hướng qui hoạch gặp những vấn đề khó
khăn cốt lõi, dẫn đến các trường chưa mạnh dạn thực hiện kế hoạch qui
hoạch.
3.4.2 Tuyển dụng giảng viên
Quy trình tuyển dụng cơ bản đảm bảo đúng pháp luật, áp dụng linh
hoạt, thông tin tuyển dụng giảng viên được công khai theo các kênh khác
nhau (trang thông tin điện tử của trường, các phương tiện thông tin đại
chúng…), kết hợp sử dụng các kĩ thuật khác nhau để xét tuyển, phân cấp


15

tuyển dụng đến tổ bộ môn, khoa. Tuy nhiên, cách tính kết quả xét tuyển
đang được vận dụng linh hoạt vào thực tế, chưa xác định khung năng lực
cho từng vị trí cần tuyển dụng, chưa tuyển dụng được nhiều ứng viên giỏi,
chưa có cơ chế thu hút người tài, vai trò của Tổ Bộ môn trong tuyển dụng
chưa được quy định, phân cấp rõ ràng.
3.4.3 Sử dụng đội ngũ giảng viên
Sử dụng ĐNGV còn nhiều nội dung bất cập như chưa sử dụng hết
năng lực của ĐNGV để chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức giữa các trường
trong cùng một khu vực Điều này đặt ra thực tế phải thực hiện các biện
pháp quản lí để xây dựng ĐNGV, chuyên gia trong lĩnh vực sư phạm mầm
non.
3.4.4 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
Các trường quan tâm nhiều đến công tác đào tạo và phát triển ĐNGV
Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, công tác đào tạo, bồi
dưỡng ĐNGV vẫn cần đổi mới biện pháp thực hiện để nâng cao chất lượng

ĐNGV
3.4.5 Đánh giá đội ngũ giảng viên
Đa số giảng viên được đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ và
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện đánh giá giảng viên hàng năm
đúng quy định, tiêu chí đánh giá được định lượng, thông tin đánh giá công
khai, công tác lưu trữ thông tin đánh giá được thực hiện khoa học, kết quả
đánh giá phản ánh nhiệm vụ cơ bản của giảng viên, làm cơ sở để xét thi
đua, bổ nhiệm, cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng Tuy nhiên, tiêu chí đánh giá
chưa phản ánh hết chất lượng trong thực hiện nhiệm vụ của giảng viên,
phương pháp đánh giá còn một chiều, chưa đa dạng, kết quả đánh giá chưa
thật sự tạo động lực để giảng viên phấn đấu, khắc phục khuyết điểm.
3.4.6 Chính sách đãi ngộ và tạo môi trường làm việc
Các trường thực hiện đúng pháp luật các khoản lương và phụ cấp thâm
niên nhà giáo, phụ cấp chức vụ, phụ cấp nghề, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Vấn đề đổi mới chính sách và tạo môi
trường làm việc dân chủ, đoàn kết, thúc đẩy sự phát triển của ĐNGV vẫn sẽ
là một nội dung bức thiết trong việc quản lí ĐNGV ở các trường. Với tính
chất nghề nghiệp đặc thù và chế độ lương, phụ cấp như hiện nay, ngành
giáo dục khó có thể thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia. Trong những
năm gần đây, cùng với việc tuyển sinh vào các trường sư phạm ngày càng
khó khăn thì tình trạng “chảy máu ra bên ngoài của lực lượng nhà giáo
cũng đang dần trở thành vấn đề cần được quan tâm và có giải pháp khắc
phục.


16

3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí đội ngũ giảng viên
đào tạo giáo viên mầm non tại các trƣờng cao đẳng sƣ phạm trung
ƣơng

Sự say mê, tinh thần trách nhiệm của giảng viên trong công việc tác
động mạnh nhất đến xây dựng phẩm chất và năng lực của ĐNGV, là nhân
tố quyết định trong việc quản lí đội ngũ giảng viên. Chính sách đãi ngộ của
nhà nước, uy tín, thương hiệu nhà trường là những nội dung thực chất theo
xu thế phát triển của thị trường lao động, xu thế hội nhập kinh tế, văn hóa
giáo dục của thế giới. Bên cạnh đó, sự đồng thuận của đội ngũ giảng viên,
môi trường kinh tế, chính trị, khoa học, công nghệ, văn hóa, giáo dục cũng
có những tác động gián tiếp nhất định đến quản lí ĐNGV

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trong chương 3 này, luận án đã tập trung phân tích (1) Thực trạng
phẩm chất và năng lực của ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các
trường cao đẳng sư phạm trung ương, (2) Thực trạng quản lí ĐNGV đào
tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương , (3)
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí ĐNGV đào tạo giáo viên
mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương.
Về thực trạng phẩm chất và năng lực của ĐNGV đào tạo giáo viên
mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương, cả 02 nhóm khác
thể đều chỉ ra rằng ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non các trường cao đẳng
sư phạm trung ương có số lượng, cơ cấu, chất lượng cơ bản đáp ứng yêu
cầu thực tiễn hiện nay; có nhân cách, phẩm chất, đạo đức tốt, lối sống giản
dị, tinh thần chấp hành pháp luật, đoàn kết, đồng thuận trong tập thể cao; có
năng lực chuyên môn, năng lực dạy học tốt; tích cực đổi mới phương pháp
dạy học; tăng cường thực hành, thực tập trong giảng dạy. Tuy nhiên, cần
quan tâm đến việc nâng số lượng giảng viên có trình độ tiến sĩ, chuyên gia
có chuyên môn sâu; đồng thời quan tâm đến đánh giá phẩm chất, năng lực
ĐNGV để nhìn rõ hơn bản chất về chất lượng ĐNGV, nhất là năng lực
nghiên cứu khoa học, xây dựng chương trình đào tạo; ĐNGV có chuyên
tiếp cận được nhiều chuyên ngành khác nhau nên sẽ gây khó khăn cho chủ
trương dạy học tích cực, tích hợp trong giai đoạn tới; kĩ năng thực hành

nghề nghiệp chậm được đổi mới để phù hợp với nhu cầu của xã hội trong
đào tạo giáo viêm mầm non.


17

Thực trạng quản lí ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các
trường cao đẳng sư phạm trung ương có nhiều điểm tích cực. Công tác
tuyển dụng thực hiện đúng quy định pháp luật, công khai, minh bạch, công
bằng, phân cấp, phân quyền đến tổ bộ môn; có chú ý đến tiêu chí tuyển
dụng giảng viên đảm bảo chất lượng, yêu cầu tực hiện nhiệm vụ; chính
sách tuyển dụng linh hoạt Công tác đào tạo, bồi dưỡng được quan tâm, đầu
tư nhiều kinh phí, đa dạng hình thức, bước đầu quan tâm đến đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài. Công tác bố trí, sử dụng, đánh giá giảng viên được
thực hiện thường xuyên, đúng quy định, góp phần tạo môi trường an tâm để
giảng viên làm việc Môi trường làm việc dân chủ, chế độ chính sách được
chi trả đúng quy định, kịp thời, công tác thi đua, khen thưởng được thực
hiện bài bản, nội dung công khai, huy động ý kiến phản biện của giảng viên
được tổ chức tốt.
Công tác quản lí ĐNGV của các trường vẫn còn một số điển hạn
chế. Về qui hoạch, các trường chưa xây dựng được chiến lược phát triển
ĐNGV trong giai đoạn từ năm 2016 trở về sau. Về tuyển dụng, các trường
chưa xây dựng đề án vị trí việc làm nhằm xác định số lượng, chuẩn năng
lực của ĐNGV; chưa có chính sách thu hút nguồn giảng viên có trình độ
cao và giảng viên người nước ngoài. Về đào tạo, bồi dưỡng, các trường
chưa chú trọng phát triển các chuyên gia, các nhà khoa học; hoạt động của
Tổ Bộ môn chưa phát huy vai trò đầu tàu trong quản lý và thúc đẩy hoạt
động chuyên môn. Về đánh giá ĐNGV, các trường vẫn cho thầy còn bất
cập như tiêu chí đánh giá chưa rõ ràng, chỉ đánh giá về định lượng, chưa
đánh giá định tính; quy trình đánh giá, tần suất đánh giá còn ít; mục đích

đánh giá chủ yếu phục vụ cho bình xét thi đua cuối năm học; phương pháp
đánh giá còn đơn giản, một chiều do hệ thống đánh giá, quan điểm đánh giá
trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay còn chung chung. Về chính
sách đãi ngộ và tạo môi trường làm việc, các trường cho thấy thu nhập của
ĐNGV vẫn còn thấp, công tác tôn vinh, khen thưởng cho ĐNGV chưa tạo
môi trường để ĐNGV có niềm tin, yêu nghề. Nguyên nhân cốt lõi của
những hạn chế trong quản lí ĐNGV xuất phát từ cơ chế quản lý chưa thống
nhất, năng lực nhà quản lý từ cấp trường đến cấp khoa, chưa định hướng rõ
ràng và chưa có nhiều cơ chế khuyến khích phát triển chuyên môn.


18

Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng cho thấy các yếu tố chủ
quan và khách quan đều ảnh hưởng đến hoạt động quản lí ĐNGV đào tạo
giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương. Các yếu tố
chủ quan có xu hướng tác động, ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố khách
quan.

Chƣơng 4.
GIẢI PHÁP QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN MẦM NON
TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM TRUNG ƢƠNG
4.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo
giáo viên mầm non tại các trƣờng cao đẳng sƣ phạm trung ƣơng
(1) Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
(2) Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
(3) Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
(4) Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, hiệu quả
(5) Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý

4.2. Giải pháp quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non tại
các trƣờng cao đẳng sƣ phạm trung ƣơng
4.2.1 Xây dựng qui hoạch quản lí đội ngũ giảng viên theo chiến lược phát triển
của trường
(1) Dự báo xu thế phát triển đội ngũ giảng viên dựa trên quy mô đào tạo
giáo viên mầm non
(2) Xây dựng quy trình qui hoạch đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên
mầm non
4.2.2. Tuyển dụng đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non theo vị trí
việc làm và khung năng lực
(1) Xác định Đề án vị trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực
cho ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non


19

(2) Xây dựng bộ tiêu chí tuyển dụng cho các vị trí công việc của đội ngũ
giảng viên đào tạo giáo viên mầm non theo khung năng lực
(3) Nâng cao năng lực tuyển dụng (kiến thức, kỹ năng, thái độ) cho người
làm công tác tuyển dụng
(4) Xây dựng trang thông tin điện tử về tuyển dụng nhân sự
(5) Đánh giá động cơ, thái độ của người dự tuyển
(6) Sử dụng hình thức xét tuyển đội ngũ giảng viên, tăng cường thực hành
chuyên môn, thực hành giao tiếp trong tuyển dụng
4.2.3. Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển kĩ năng sư phạm của
đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non
(1) Xây dựng quy chế đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên đào tạo giáo
viên mầm non
(2) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng từng năm học
(3) Tổ chức hội nghị, hội thảo, mở rộng hợp tác quốc tế về kĩ năng chăm

sóc trẻ
(4) Tăng cường ứng dụng các phương pháp dạy học về chăm sóc trẻ
4.2.4 Xây dựng mạng lưới đội ngũ giảng viên nòng cốt về đào tạo giáo viên
mầm non
(1) Thay đổi nhận thức lãnh đạo trường và khoa
(2) Qui hoạch đội ngũ giảng viên nòng cốt
(3) Xây dựng kế hoạch phát hiện đội ngũ giảng viên nòng cốt
(4) Kí kết kế hoạch xây dựng mạng lưới đội ngũ giảng viên
4.2.5 Đánh giá đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non dựa trên
khung năng lực
(1) Thay đổi tư duy, quan niệm theo đánh giá theo khung năng lực
(2) Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá đội ngũ giảng viên theo khung
năng lực
(3) Sử dụng kết hợp các phương pháp đánh giá khác nhau trên cơ sở bộ
tiêu chí theo khung năng lực của đội ngũ giảng viên


20

4.2.6. Xây dựng môi trường sư phạm và đổi mới chính sách tạo động lực
dựa trên định hướng đổi mới giáo dục hiện nay
(1) Xác định rõ chiến lược, mục tiêu phát triển trường
(2) Đổi mới phong cách lãnh đạo
(3) Giáo dục, định hướng nhu cầu, động cơ của đội ngũ giảng viên đào tạo
giáo viên mầm non
(4) Tăng thu nhập và nguồn thu nhập trên cơ sở phát huy nguồn nội lực,
mở rộng phạm vị đào tạo
(5) Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, điều kiện làm việc tối thiểu
4.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất

- Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm các giải pháp quản lý ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non
tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương
- Kết quả lấy ý kiến khảo nghiệm
Các giải pháp đề xuất để quản lí ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại
các trường cao đẳng sư phạm trung ương có nội dung phù hợp với thực tiễn
tại các trường, có thể áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm
đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lí ĐNGV
4.4 Thử nghiệm giải pháp
- Nội dung thử nghiệm
Xây dựng và áp dụng các biện pháp “Đánh giá đội ngũ giảng viên đào
tạo giáo viên mầm non dựa trên khung năng lực
- Kết quả thử nghiệm
(1) Kết quả thư nghiệm đã điều chỉnh được tên các mức độ đánh giá
ĐNGV theo đúng qui định của pháp luật: bỏ tên phân loại là chiến sĩ thi
đua, lao động tiên tiến (vì đây là hình thức thi đua), thay bằng hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ Đồng thời, kết quả cũng điều
chỉnh được thực chất về tỉ lệ giảng viên ở cách mức xếp loại: giảm tỉ lệ
giảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tăng tỉ lệ giảng viên hoàn thành
nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ.


21

(2) Kết quả khảo sát ý kiến của 100 giảng viên: 100% đồng ý bộ tiêu
chí phù hợp thực tiễn.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 4
Trong chương 4, dựa trên việc xác định 05 nguyên tắc: (1) Nguyên
tắc đảm bảo tính hệ thống, (2) Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, (3)

Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, (4) Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi,
hiệu quả, (5) Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý, luận án đã đề xuất 06 giải
pháp có mối liên hệ chặt chẽ nhau gồm: (1) Xây dựng qui hoạch quản lí đội
ngũ giảng viên theo chiến lược phát triển của trường; (2) Tuyển dụng đội
ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non theo vị trí việc làm và khung
năng lực; (3) Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển kĩ năng sư phạm
của đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non; (4) Xây dựng mạng
lưới đội ngũ giảng viên nòng cốt về đào tạo giáo viên mầm non; (5) Đánh
giá đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non dựa trên khung năng lực;
(6) Xây dựng môi trường sư phạm và đổi mới chính sách tạo động lực dựa
trên định hướng đổi mới giáo dục hiện nay. Kết quả khảo nghiệm cho thấy
các giải pháp có tính cần thiết và tính khả thi khá cao, phù hợp thực tiễn và
có thể áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Giải pháp “Đánh giá
đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non dựa trên khung năng lực
được thử nghiệm thành công tại Trường Cao đẳng sư phạm trung ương
thành phố Hồ Chí Minh trong năm học 2017-2018 cũng cho thấy tính thực
tiễn của giải pháp đề xuất.

KẾT LUẬN
Dựa trên kết quả nghiên cứu của các chương, luận án kết luận một
số nội dung như sau:
(1) Về mặt lý luận:
Luận án đã xây dựng được những đặc điểm ĐNGV đào tạo giáo
viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương, đặc điểm và


22

yêu cầu của phẩm chất và năng lực của ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non
các trường cao đẳng sư phạm trung ương. Lòng yêu nghề, yêu trẻ, kĩ năng

nghề nghiệp trong chăm sóc trẻ em, tăng cường thực hành, thực tế tại các
trường mầm non, phương pháp giáo dục hiện đại… là những đặc thù riêng
của ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non các trường cao đẳng sư phạm trung
ương.
Quản lý ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng
sư phạm trung ương gồm các khâu cơ bản qui hoạch, thu hút và tuyển
dụng, bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, kiểm tra đánh giá và cụ
thể hóa cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi cho ĐNGV làm việc và
sáng tạo. Mục tiêu cuối cùng của quản lý ĐNGV đào tạo giáo viên mầm
non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương là đảm bảo đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu, mục
tiêu phát triển của trường Đồng thời, công tác quản lý ĐNGV cũng chịu sự
tác động của yếu tố khách quan, chủ quan trong xu thế đổi mới giáo dục,
nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế.
(2) Kết quả khảo sát thực tiễn:
Cả hai nhóm khách thể đề cho rằng ĐNGV đào tạo giáo viên mầm
non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương có số lượng, cơ cấu, chất
lượng ĐNGV cơ bản đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay của Trường.
ĐNGV có nhân cách, phẩm chất, đạo đức tốt, lối sống giản dị, tinh thần
chấp hành pháp luật, đoàn kết, đồng thuận trong tập thể cao Năng lực
chuyên môn, năng lực dạy học tốt; tích cực học tập, nâng cao trình độ, đổi
mới phương pháp dạy học; tăng cường thực hành, thực tập trong giảng dạy;
bước đầu gắn đào tạo với nhu cầu xã hội tại địa phương Tuy nhiên,
phương pháp giáo dục tiên tiến trên thế giới chưa được tiếp cận đồng bộ, hệ
thống nên chất lượng ĐNGV hiểu biết và vận dụng phương pháp chưa cao;
ĐNGV tiếp cận được nhiều chuyên ngành khác nhau nên sẽ gây khó khăn
cho chủ trương dạy học tích cực, tích hợp trong giai đoạn tới; kĩ năng thực
hành nghề nghiệp chậm được đổi mới để phù hợp với nhu cầu của xã hội
trong đào tạo giáo viêm mầm non, ĐNGV đào tạo giáo viên mầm non tuy
có tăng nhưng không kịp yêu cầu chất lượng. Giảng viên dạy nhiều nên ít

thời gian nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn. Số lượng


×