Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH XD và TM Việt Hưng.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.23 KB, 73 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu: </b>

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới đang đến gần, điều này đặt ra những thách thức to lớn đối với sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế. Vấn đề mấu chốt là để có thể tồn tại và phát triển thì các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã, đang và sẽ làm gì? Điều này cũng thúc đẩy mỗi doanh nghiệp cần phải tự đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ đó sẽ có kế hoạch chiến lược kinh doanh phù hợp với năng lực và khai thác triệt để những lợi thế mà doanh nghiệp có, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu và ý nghĩa của chuyên đề nghiên cứu. </b>

XDCB là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển của đất nước. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản phục vụ cho mọi đối tượng, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, cho sự tồn tại của mỗi Quốc gia. Hàng năm nguồn vốn dành cho ngành xây dựng cơ bản chiếm tỷ lệ đáng kể. Vì vậy việc quản lý số vốn đã bỏ ra để đảm bảo số vốn đó được sử dụng có hiệu quả chống thất thốt lãng phí là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản lý. Trong kinh doanh xây lắp vấn đề sản xuất như thế nào rất được coi trọng. Ở bất kì doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nào mục tiêu hàng đầu cũng là lợi nhuận, muốn thu được lợi nhuận cao phải hạ thấp giá thành sản phẩm. Muốn hạ giá thành sản phẩm thì cần phải giảm thiểu chi phí tới mức tối thiểu. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian ngắn thực tập tại Công ty TNHH XD & TM Việt

<b>Hưng em đã chọn đề tài: Tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH XD & TM Việt Hưng làm chuyên đề tốt nghịêp. </b>

<b>* ý nghĩa: - ý nghĩa đối với bản thân. </b>

Trong thời gian thực tập tại Cơng ty và tìm hiểu về chuyên đề mà em đã lựa chọn làm chuyên đề tốt nghiệp em đã được biết thêm nhiều và hiểu nhiều về ngành xây lắp cũng như về chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp để có thể vận dụng được những kiến thức mà em đã được học và được sự nhiệt tình giúp đỡ của các anh chị trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

công ty để em có thể vận dụng được các kiến thức mà em đã được học và chưa được biết về chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

<b>- ý nghĩa đối với Doanh Nghiệp. </b>

Chuyên đề này có ý nghĩa nhiều với Doanh nghiệp để Doanh nghiệp có thể rút ra những điểm gì mà Doanh nghiệp cịn thiếu sót, để có thể khắc phục và sửa đổi lại và phát huy những diểm mạnh của Doanh nghiệp hiện có.

<b>2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : </b>

- Đối tượng: Chi phí và tính gía thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị. Thực trạng và giải pháp. - Phạm vi nghiên cứu:

+ Đơn vị thực tập: Công ty TNHH XD & TM Việt Hưng.

+ Tại bộ phận Kế tốn trong Cơng ty. Thời gian thực tập từ 22/3 đến 22/4/2010. + Sử dụng số liệu tại kì kế tốn 2009.

+ Nghiên cứu vấn đề: Tổ chức công tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Cơng trình Cải Tạo Thác Bạc tại Công ty TNHH XD & TM Việt Hưng.

<b>4. Bố cục chuyên đề </b>

Chuyên đề được chia làm 3 chương:

<b>Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản </b>

phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.

<b>Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại </b>

Cơng ty TNHH XD & TM Việt Hưng.

<b>Chương 3: Những biện pháp, phương hướng nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí </b>

sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH XD & TM Việt Hưng.

Trong quá trình đi sâu tìm hiểu để tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới nhất về chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và luật kế toán kết hợp với những kiến thức đã học tập tại Cao Đẳng Kinh Tế - Kĩ Thuật Vĩnh Phúc để vận dụng vào chuyên đề của mình.

Bài viết này sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong ý kiến đóng góp của các Thầy giáo, Cô giáo để kiến thức hiểu biết về thực tiễn của em ngày càng hoàn thiện hơn.

<i><b>Em xin chân thành cảm ơn! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1.1 Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. </b>

- Phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ tồn bộ chi phí thực tế phát sinh.

- Thu thập, phân loại, sử lý, tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động SXKD xây lắp nhằm xác định cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng để ra quyết định quản lý phù hợp.

- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức vật tư, nhân cơng, chi phí sử dựng máy thi cơng và các chi phí dự tốn khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự tốn các khoản chi phí ngồi kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát hư hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.

- Tính tốn chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm và lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.

- Kiểm tra việc thực hiện giá thành của doanh nghiệp theo từng cơng trình, từng loại sản phẩm, lao vụ. Vạch ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lí và hiệu quả.

- Xác định đúng đắn và bàn giao kịp thời khối lượng công viêc đã thoả thuận trong hợp đồng. Định kỳ kiểm tra đánh giá khối lượng thi công dở dang theo đúng nguyên tắc qui định.

- Trình bày, lập hệ thống báo cáo kế tốn.

- Thực hiện phân tích thơng tin kế tốn, đề xuất, kiến nghị và đưa ra các biện pháp đề xuất cho ban lãnh đạo doanh nghiệp để có đường lối phát triển doanh nghiệp đúng đắn, sử dụng hiệu quả tài sản và đạt hiệu quả cao trong công tác quản lí.

<b>1.1.1 Đặc điểm chung của Doanh nghiệp xây lắp và sản phẩm xây lắp. </b>

Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và điều kiện để thực hiện công việc kinh doanh xây dựng. Lĩnh vực kinh doanh cho phần lớn tập chung vào quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

trình thi công xây dựng và lắp đặt các thiết bị cho các cơng trình, hạng mục cơng trình. Các cơng ty này tuy có khác nhau về quy mơ vốn sản xuất, hình thức quản lý, nhưng đều là tổ chức hạch tốn kinh tế có đầy đủ chức năng nhận thầu xây lắp các cơng trình.

XDCB là ngành xản xuất vật chất độc lập tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Công tác xây dựng cơ bản thông thường do các Doanh nghiệp xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất kinh doanh xây lắp và sản phẩm xây lắp có những đặc điểm chủ yếu sau:

<b>Thứ nhất: được thể hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị Chủ đầu tư sau khi </b>

trúng thầu hoặc được chỉ định thầu, hai bên đã thống nhất với nhau về giá thanh tốn cơng trình với các điều kiện khác. Do vậy, tính chất hàng hố của sản phẩm xây lắp khơng được thể hiện rõ nghiệp vụ bàn giao cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.

<b>Thứ hai: Trong ngành xây lắp tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm đã được xác định </b>

cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật – dự toán dự thầu, dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt. Do vậy, doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng cơng trình.

<b>Thứ ba: Sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến trúc có qui mơ lớn, kết cấu phức </b>

tạp, sản xuất mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm dài, cơng trình thi cơng chia làm nhiều đoạn, thời gian sản cuất có thể vài tháng, cũng có thể vài năm. Thời gian sản xuất này nó phụ thuộc vào qui mơ và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng cơng trình và điều kiện tự nhiên. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và hoạch tốn chi phí sản phẩm XDCB phải thơng qua dự tốn (dự tốn thiết kế, dự tốn thi cơng) q trình sản xuất sản phẩm ln phải so sánh với dự tốn, lấy dự tốn làm thước đo hạch tốn chi phí và quyết tốn cơng trình.

<b>Thứ tư: Sản phẩm xây lắp mang tính chất cố định, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu </b>

thụ sản phẩm. Tuy nhiên, các điều kiện phục vụ cho sản xuất thi công như: Máy thi công; Vật tư luân chuyển thiết bị: Nhân lực... phải di chuyển theo địa điểm đặt cơng trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất cơng trình và điều kiện thời tiết khí hậu

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

địa phương. Cho nên công tác quản lí và sử dụng tài sản vật tư cho cơng trình rất phức tạp, địi hỏi có mức giá cho từng cơng trình xây lắp trên từng vùng cụ thể.

<b>Thứ năm: Doanh nghiệp xây lắp cơ chế khốn đang được áp dụng rộng rãi với các </b>

hình thức giao khán khác nhau như: Khốn gọn cơng trình (khốn tồn bộ chi phí); Khốn theo chi phí như (Khốn theo CP vật liệu, CP nhân cơng, CP máy thi cơng).

<b>1.1.2 u cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong DNXL. </b>

Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp xây lắp nói chung phải kinh doanh có hiệu quả và giữ vững uy tín của mình trên thương trường. Song, để trúng thầu thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lí dựa trên cơ sở giá định mức, khối lượng công việc, đơn giá XDCB do Nhà nước ban hành, giá thị trường và năng lực của doanh nghiệp mình. Do đó, doanh nghiệp phải tăng cường cơng tác quản lý để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm cụ thể:

- Doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản CPSX (CP NVL, CP MTC, CP NC, CP SXC) nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

- Doanh nghiệp phải tính đúng, tính đủ CPSX kinh doanh, tự trang chải mọi chi phí bằng các khoản thu nhập và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động SXKD.

- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ tài chính do cấp có thẩm quyền ban hành doanh nghiệp phải:

+ Xây dựng và thường xuyên hoàn chỉnh hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật ( Định mức tiêu hao vật tư, máy thi cơng, lao động) phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp mình.

+ Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chỉ tiêu tài chính, chế độ kế toán thống kê ban hành của Nhà nước.

- Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc giám đốc (đối với doanh nghiệp nhà nước có Hội đồng quản trị), Giám đốc (đối với doanh nghiệp Nhà nước khơng có Hội đồng quản trị) chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cơ quan pháp luật về quá trình quản lý hạch tốn chi phí và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp mình.

<b>1.2 BẢN CHẤT CỦA CHI PHÍ SX VÀ GIÁ THÀNH CỦA SẢN PHẨM XÂY LẮP. 1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại CPSX. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b>1.2.1.1 Khái niệm CPSX. </b></i>

- Chi phí sản xuất trong doang nghiệp xây lắp (DNXL) là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hố và các chi phí khác mà DNXL đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.

<i><b>1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất. </b></i>

- CPSX trong DNXL gồm nhiều loại với nội dung kinh tế và công dụng cụ thể khác nhau, yêu cầu quản lí khác nhau. Do đó, để thuận lợi cho cơng tác quản lý CPSX, tổ chức kế toán tổng hợp CPSX để tính giá thành sản phẩm cần phải phân loại CPSX theo các tiêu thức thích hợp. Trong DNXL thường phân loại CPSX theo tiêu thức sau:

<i><b>a. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế: </b></i>

Theo cách này, những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế giống nhau được xếp vào một yếu tố, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, trong lĩnh vực nào, theo qui định hiện hành, toàn bộ CPSX trong DNXL được chi thành các yếu tố chi phí sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về loại NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp sử dụng và tính CPSX trong kỳ.

- Chi phí nhân cơng trực tiếp: là toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân viên sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội sản xuất.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: là số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất trong DNXL, bao gồm: khấu hao TSCĐ máy thi công và khấu hao TSCĐ khác dùng cho hoạt động sản xuất và phục vụ cho sản xuất ở các tổ đội, bộ phận sản xuất.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền DNXL chi trả cho các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất như: tiền điện, điện thoại, tiền nước, tiền FAX.

- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí khác chi ra bằng tiền cho hoạt động sản xuất ngồi bốn yếu tố chi phí trên đã kể.

<i><b>b. Phân loại theo công dụng kinh tế: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Những chi phí có cùng mục đích cơng dụng thì được xếp vào cùng một khoản mục chi phí, khơng cần biết nội dung, tính chất của chi phí đó như thế nào. Theo quy định hiện hành tồn bộ CPSX xây lắp được chia thành các khoản mục chi phí sau:

<b>* Chi phí NVL trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu sử </b>

dụng luân chuyển cần thiết tạo nên sản phẩm xây lắp như: sắt, thép, xi măng, đá, gạch, gỗ... Chi phí NVL trực tiếp khơng bao gồm NVL sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngồi sản xuất ví dụ như: chi phí NVL sử dụng cho máy thi cơng, sử dụng cho cơng tác quản lý...

<b>* Chi phí nhân cơng trực tiếp: là chi phí về tiền lương (tiền cơng), các khoản phụ </b>

cấp có tính chất thường xun (phụ cấp lao động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp xây lắp.

<b>* Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi liên quan đến hoạt động của các loại máy </b>

thi công như: máy xúc, máy đào, máy ủi, máy trộn bê tơng. Chi phí sử dụng thường xuyên và chi phí tạm thời.

+ Chi phí thường xun sử dụng máy thi cơng gồm tiền lương chính, lương phụ của cơng nhân điều khiển máy, phục vụ máy, chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí khấu hao máy, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện nước, bảo hiểm, máy) chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động của xe, máy thi cơng.

+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi cơng gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi cơng, chi phí tạm thời máy thi cơng (lán trại che máy, bệ máy...) những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích truớc theo kế hoạch cho nhiều kì.

Chi phí sử dụng máy thi công được tách thành một khoản chi riêng đối với các doanh nghiệp thực hiện thi công hỗn hợp (vừa thi công bằng máy, vừa thi công thủ công).

<b>* Chi phí sản xuất chung: là một bộ phận trong chi phí chung của hoạt động xây lắp, </b>

bao gồm: tiền lương của nhân viên quản lí đội xây lắp, chi phí NVL, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội xây lắp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Thông qua cách phân loại này kế toán thực hiện tập hợp CPSX theo đúng khoản mục chi phí để cung cấp số liệu cho cơng tác tính giá thành sản phẩm. Thơng qua đó để phân tích đánh giá những khoản mục chi phí cho hợp lý từ đó tìm ra biện pháp thích ứng nhằm giảm bớt từng loại chi phí để hạ giá thành.

<b>1.2.2 Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp. </b>

<i><b>1.2.2.1 Khái niệm giá thành. </b></i>

- Giá thành trong sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của những CPSX (CPNVL, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC) tính cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình

hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn qui ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.

- Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của việc sử các loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm sản xuất nhiều nhất, chất lượng tốt nhất với chi phí thấp nhất.

<i><b>1.2.2.2 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp. </b></i>

<i><b>a. Giá thành dự tốn</b></i>: giá thành dự tốn là tổng chi phí dự tốn để hồn thành khối lượng xây lắp cơng trình, hạng mục cơng trình, bao gồm dự tốn CPNVLTT, dự toán CPSDMTC, dự toán CPSXC. Giá thành dự toán được lập trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành và đơn giá dự toán xây lắp do Nhà nước qui định, mặt bằng giá cả thị trường tại nơi thi công.

Giá thành dự tốn

K. Lượng dự

của cơng trình, = xây lắp của CT, <sup>x </sup> <sup>chi phí trực </sup>tiếp

+

phân bổ hạng mục CT hạng mục CT (theo khu vực )

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>b. Giá thành kế hoạch</b></i>: là giá thành được lập trên cơ sở giá thành dự toán và những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi cơng...giá thành kế hoạch tính cho từng CT, hạng mục CT được xác định theo công thức:

<b>Giá thành kế </b>

<b>Giá thành dự </b>

<b>toán </b> <sup>- </sup> <b><sup>Mức hạ giá thành kế hoạch </sup></b>

(Mức hạ giá thành kế hoạch: từng DNXL căn cứ vào điều kiện cụ thể về biện pháp thi công, định mức, đơn giá của doanh nghiệp mình để xác định mức hạ giá thành)

Giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn thi cơng. Nó chính là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lí giá thành của đơn vị.

Giá thành dự toán và giá thành kế hoạch được lập từ trước khi tiến hành thi công các cơng trình, hạng mục cơng trình.

<i><b>c. Giá thành thực tế</b></i>: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định. Giá thành thực tế khơng chỉ bao gồm chi phí trong định mức mà cịn bao gồm chi phí phát sinh ngồi định mức do các nguyên nhân khách quan và chủ quan của bản thân doanh nghiệp như: phải phá đi làm lại, ngừng sản xuất, những mất mát hao hụt vật tư...Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh trung thực về tình hình sản xuất quản lý và chấp hành các định mức chi phí của doanh nghiệp.

Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Nó được xác định dựa trên các cơ sở các chi phí phat sinh q trình sản xuất được tập hợp trong kỳ và sản lượng thực tế đã sản xuất ra. Giá thành thực tế là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Giữa ba loại giá thành này có mối quan hệ mặt lượng như sau:

<b>Giá thành dự toán ≥ giá thành kế hoạch ≥ giá thành thực tế. </b>

* Ngoài các loại giá thành sản phẩm xây lắp trên thì các DNXL cịn sử dụng hai loại giá thành là: giá thành của khối lượng cơng việc hồn chỉnh và giá thành của khối lượng hoàn thành qui ước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Giá thành của khối lượng cơng việc hồn chỉnh: là giá thành của những cơng trình hạng mục đã hồn thành đảm bảo chất lượng kỹ thuật đúng thiết kế đúng hợp đồng bàn giao, được bên A ngiệm thu chấp nhận thanh toán.

- Giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước: là giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn một số điều kiện như: nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.

Ngồi ra cịn có hai loại giá thành khác như: giá thành theo biến phí và giá thành có phân bổ hợp lí định phí.

<b>1.2.3 Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. </b>

- Chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm xây lắp (GTSPXL) là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh gnhiệp. CPSX là cơ sở để hình thành nên giá thành. Giữa CPSX và (GTSPXL) có sự khác nhau về phạm vi giới hạn và nội dung.

- CPSX chỉ tính trong một thời kì, cịn giá thành liên quan tới chi phí của khối lượng kỳ trước chuyển sang nhưng lại khơng bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì.

- CPSX được tập hợp theo thời kì nhất định cịn giá thành sản phẩm xây lắp là CPSX tính được cho một cơng trình, hạng mục cơng trình hay khối lượng xây lắp hồn thành.

<b>1.3 ĐỐI TƯỢNG KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH. </b>

<b>1.3.1 Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định. </b>

<i><b>- Đối tượng kế toán tập hợp CPSX</b></i>: Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà CPSX phát sinh cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành của sản phẩm.

<i><b>- Căn cứ xác định</b></i>: để xác định đối tượng tập hợp CPSX xây lắp phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp cần phải căn cứ vào các điều kiện sau:

+ Cơng dụng của chi phí.

+ Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Yêu cầu quản lý CPSX trong doanh nghiệp. + Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.

+ Trình độ của các nhà quản lý DN và trình độ của cán bộ kế tốn doanh nghiệp... Trong doanh ngiệp xây lắp thì đối tượng tập hợp chi phí thường được xác định là từng cơng trình, hạng mục cơng trình hay theo từng đơn đặt hàng.

<b>1.3.2 Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định. </b>

<i><b>- Đối tượng tính giá thành</b></i>: là từng cơng trình, từng hạng mục cơng trình đã hồn thành được tính giá thành và giá thành đơn vị.

<i><b>- Căn cứ xác định</b></i>: các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán CPSX sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.

<b>1.3.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành. </b>

- Giữa đối tượng kế tốn tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau. Một đối tượng kế tốn tập hợp CPSX có thể liên quan tới nhiều đối tượng tính giá thành và nhiều đối tượng kế tốn tập hợp CPSX có thể chỉ liên quan tới một đối tượng tính giá thành.

<b>1.4 PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CPSX. 1.4.1 Phương pháp kế toán tập hợp CPSX. </b>

- Để hợp được CPSX theo các khoản mục chi phí cho từng đối tượng kê toán tập hợp CPSX, kế toán sử dụng hai phương pháp tập hợp CPSX.

<i><b>* Phương pháp tập hợp trực tiếp</b></i>: phương pháp tập hợp trực tiếp là phương pháp tập hợp chi phí một cách trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí (từng cơng trình, từng hạng mục cơng trình). Đây là phương pháp kế tốn căn cứ trực tiếp vào chứng từ gốc để tập hợp ngay CPSX cho từng đối tượng kế toán tập hợp CPSX, phương pháp này chỉ có thể sử dụng để tập hợp các khoản mục chi phí trực tiếp.

<i><b>* Phương pháp tập hợp gián tiếp</b></i>: phương pháp này áp dụng với các chi phí gián tiếp (liên quan đến nhiều đối tượng). Do đó, phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức sau:

<b> H = C/T </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Trong đó: - H: Hệ số phân bổ chi phí. - C: Tổng chi phí cần phân bổ

- T: Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ. - Mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng:

<b>C<small>n</small> = HxTn </b>

Trong đó: - Cn: CPSX phân bổ cho từng đối tượng thứ i. - H: Hệ số phân bổ chi phí.

- T<sub>n</sub>: Đại lượng dùng để phân bổ đại lượng thứ i.

<b>1.4.2 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. </b>

<b>- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)là tồn bộ chi phí ngun vật liệu liên </b>

quan trực tiếp đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.

- CPNVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, nhất là đối với các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản. CPNVLTT thường được xây dựng thành các định mức và quản lý theo các định mức chi phí đã xây dựng.

Sau khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế tốn tiến hành xác định CPNVLTT trong kì cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng, lập bảng phân bổ chi phí vật liệu làm căn cứ hạch toán tổng hợp CPNVLTT.

Chi phí thực tế NVL trực tiếp trong kỳ được tính vào giá thành sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Trị giá NVL trực tiếp xuất và đưa vào sản xuất trong kỳ.

- Trị giá NVL còn lại đầu kỳ ở các phân xưởng, địa điểm sản xuất nhưng đến cuối kỳ sử dụng không hết nhập lại kho hoặc để lại tại các địa điểm sản xuất sử dụng cho kỳ sau.

- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có).

- Chi phí ngun liệu, vật liệu phát sinh trên mức bình thường (đoạn 11a, Chuẩn mực số 2 - Hàng tồn kho).

Trị giá Chi phí NVL trực tiếp

=

Trị giá NVL xuất

sử dụng +

Trị giá NVL còn lại đầu kỳ ở địa điểm sản

-

Trị giá NVL còn lại cuối

lỳ chưa sử -

Trị giá phế liệu thu hồi

-

NVL phát sinh trên mức bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

trong kỳ trong kỳ xuất dụng (nếu cú) thường

<i> Chứng từ sử dụng: là cỏc chứng từ phản ỏnh cỏc yếu tố CPNVLTT như phiếu xuất </i>

kho, hoỏ đơn (trong trường hợp mua về dựng ngay khụng qua kho), phiếu nhập kho vật liệu, phiếu bỏo vật liệu cũn lại cuối kỳ, cỏc chứng từ khỏc như giấy thanh toỏn tạm ứng...

hợp trực tiếp, đối với khoản chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp khụng thể tập hợp được trực tiếp thỡ phải tập hợp chung rồi mới phõn bổ. Tiờu thức phõn bổ cú thể là: Chi phớ định mức, chi phớ kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất, chi phớ thực tế của nguyờn liệu, vật liệu chớnh.

dụng tài khoản 621- Chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp.

Ngoài ra kế toỏn cũn sử dụng một số tài khoản khỏc cú liờn quan như tài khoản 152, TK 153...

Trỡnh tự hạch toỏn (Sơ đồ 1.1).

sơ đồ 1.1: kế toán Tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp

1.4.3 Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.

TK 152, 153 TK 621 TK 152, 153 Xuất VL cho SX NVL sử dụng

khụng hết nhập

lại kho TK 111, 112, 141, 331

NVL mua sử dụng ngay

TK154 TK 133

Cuối kỳ K/C TK 411, 336, 338

NVL được cấp phỏt hay vay mượn

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm tồn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương tính cho công nhân trực tiếp sản xuất.

Chứng từ sử dụng: Bảng thanh tốn lương, bảng tính BHYT, BHXH, KPCĐ, có thể từ tài liệu này kế toán đã tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng sử dụng lao động trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.

Phương pháp tập hợp: thông thường tiến hành tập hợp trực tiếp cho từng đơí tượng tập hợp chi phí, khoản chi phí nào khơng tập hợp chi tiết thì được tập hợp chung cho nhiều đối tượng sau đó tiến hành tính tốn phân bổ cho từng đối tượng.

Tiêu thức phân bổ: theo chi phí định mức, theo giờ công định mức, theo giờ công thực tế, theo tiền lương chính.

Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp.

Trình từ hạch tốn (Sơ đồ 1.2).

<b>SƠ ĐỒ 1.2: KẾ TỐN CHI PHÍ NHÂN CễNG TRỰC TIẾP. </b>

<b>1.4.4. Kế toỏn tập hợp chi phớ sử dụng mỏy thi cụng. </b>

Đối với những Doanh nghiệp sử dụng vừa thủ cụng và cơ giới thỡ cũn phỏt sinh một loại chi phớ đú là: Chi phớ sử dụng mỏy thi cụng và được sử dụng đặc biệt trong lĩnh vực xõy dựng.

TK 334 TK 622 TK154 Tiền lương phải trả

cụng nhõn TTSX

Cuối kỳ K/C TK 335

Trớch trước tiền lương nghỉ phộp của CN TT SX

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Máy thi công là loại xe gắn máy chạy bằng động lực (điện, xăng, khí nén....) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các cơng trình như: máy trộn bê tơng, cần cẩu, máy đào xúc đất… Các loại phương tiện thi công này DN có thể tự trang bị hoặc th ngồi.

tiếp cho đối tưọng đó. Trường hợp chi phí này khơng thể tập hợp trực tiếp được thì phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý: giờ chạy máy, sản lượng ước tính hoàn thành…

Phản ánh toàn bộ chi phí sử dụng máy thi cơng để hồn thành khối lượng xây lắp, gồm, chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa máy, nhiên liệu, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy, và các chi phí phục vụ cho MTC.

Tài khoản 623 cũng được mở chi tiết cho từng đối tượng, từng đội thi công. Để theo dõi từng khoản mục chi phí trong chi phí sử dụng máy thi cơng, tài khoản này được mở 6 tài khoản cấp 2, đó là:

+ TK 6231: Chi phí nhân cơng sử dụng máy thi cơng. + TK 6232: Chi phí vật liệu.

+ TK 6233: Chi phí về dụng cụ.

+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi cơng. + TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngồi. + TK 6238: Chi phí khác bằng tiền.

Tài khoản 623 chi được sử dụng trong trường hợp DNXL thực hiện xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.

Trình từ kế tốn (Sơ đồ 1.3).

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>SƠ ĐỒ 1.3: TRÌNH TỰ KẾ TỐN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CƠNG. </b>

<b>1.4.5 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung. </b>

vật liệu, chi pí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng tiền.

Chi phí sản xuất chung được chia thành chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định. Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp.

Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên cơng suất bình thường của máy móc sản xuất. Cơng suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt trên mức trưng bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.

TK 334 TK 623 TK 154 Lương công nhân điều khiển MTC

VL, CCDC, CPDC mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phục vụ MTC TK 214, 331

KH, SCL MTC

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Trường hợp sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn cơng xuất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn cơng suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức cơng suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được thi ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

hố đơn, các chứng từ khác như: giấy thanh toán tạm ứng....

Phương pháp tập hợp: Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí ( phân xưởng, đội, trại ) sản xuất.

CPSXC cũng có thể được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí, cũng có thể được tập hợp chung cho nhiều đối tượng tập hợp chi phí rồi mới phân bổ theo tiêu thức nhất định như: Chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất cơ bản, dự tốn hoặc định mức chi phí sản xuất chung.

- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ quản lý. - TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi. - TK 6278: Chi phí khác bằng tiền. Trình tự hạch tốn (Sơ đồ 1.4)

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>SƠ ĐỒ 1.4: TRÌNH TỰ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG. </b>

<b>1.4.6 Tổng hợp chi phí sản xuất tồn Doanh nghiệp. </b>

<i>- Tài khoản sử dụng 154: </i>

- Tài khoản này dùng để tập hợp các CPSX của doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp CPSX. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất, cơng trình, phân xưởng...) theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình.

TK 334, 338 TK 627 TK 154 Lương và các khoản trích theo

TK 133 TK 214

Chi phí KH TSCĐ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp từ các sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến các TK621, TK622, TK 623, TK627, kế toán thực hiện tổng hợp CPSX cuối kỳ.

<b>SƠ ĐỒ1.5: KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TỒN ĐƠN VỊ. </b>

<b> </b>

TK 621 TK 154 KC CPNVLTT

TK 632 TK 622 Giá thành SP

KC CPNCTT

TK 623

KC CP SDMTC

TK 627

KC CPSXC

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>1.5 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. </b>

Tồn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng đã xác định có liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm đang chế tạo (sản phẩm dở dang). Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm hồn thành cũng như phục vụ yêu cầu quản lý, kiểm tra và kiểm sốt chi phí, kế tốn cần phải xác định số chi phí sản xuất đã bỏ ra có liên quan đến số sản phẩm chưa hoàn thành là bao nhiêu. Đó chính là cơng việc đánh giá sản phẩm dở dang.

Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang có thể được đánh giá theo một trong các phương pháp sau:

1.5.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật liệu chính trực tiếp ( hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), cịn các chi phí gia cơng chế biến (chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho cả giá thành sản phẩm chịu.

Cơng thức tính tốn:

D<sub>DK</sub> + D<sub>VL </sub>

<small> </small>D<sub>CK </sub>= x S<sub>d </sub>(1). S<sub>HT</sub> + S<sub>d </sub>

D<sub>CK</sub>, D<sub>DK </sub>: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.

C<sub>VL</sub> : Chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) phát sinh trong kỳ.

S<sub>HT</sub> : Sản lượng sản phẩm hoàn thành. S<sub>d</sub> : Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Trong trường hợp Doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn cơng nghệ đầu tiên tính theo chi phí ngun vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn cơng nghệ sau phải theo theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Phương pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trường hợp chi phí vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và khơng có biến động lớn nhiều so với đầu kỳ. 1.5.2.Đánh giá sản phâm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.

Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng dở dang đã kiểm kê ở từng giai đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng giai đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ta chi phí sản xuất định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.

Phương pháp này thích hợp với những Doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống kinh tế kỹ thuật và tính giá thành sản phẩm theo định mức.

1.5.3. Đánh giá sản phẩm D<small>2</small> cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này, trước hết cần căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính tốn xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:

- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây truyền công nghệ (như chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí ngun vật liệu trực tiếp) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức (1).

- Đối với các chi phí bỏ dần trong q trình sản xuất, chế biến (như chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất, chi phí sản xuất chung) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: D<sub>DK</sub> + C

D<sub>CK </sub> = x S’<sub>d</sub>. S<sub>HT</sub> + S’<sub>d</sub>

Trong đó:

C: Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ.

S’<sub>d</sub>: là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (%HT).

S’<sub>d</sub> = S<sub>d </sub>x %HT

Đối với Doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến, chế tạo liên tiếp thì sản phẩm dở dang từ giai đoạn thứ 2 trở đi được đánh giá theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chi phí nửa thành phẩm giai đoạn trước đó chuyển sang và chi phí sản xuất của chính giai đoạn đó.

Phương pháp này thích hợp với Doanh nghiệp sản xuất có tỷ trọng chi phí NVLTT so với tổng chi phí là không cao, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.

1.6 Tổ chức cơng tác tính giá thành sản phẩm. 1.6.1. Kỳ tính giá.

- Việc tính giá thành chỉ được thực hiện ở một kỳ nhất định gọi là kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời gian mà kế tốn cần phải tính giá thành sản phẩm xây lắp. Thời gian thi cơng dài, kỳ tính giá thành theo q và tính chi tiết theo cơng trình, hạng mục cơng trình đạt đến điểm dừng kĩ thuật nhất định được bàn giao mới tính giá thành.

1.6.2. Phương pháp tính giá thành.

1.6.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn. Điều kiện áp dụng:

+ Phù hợp các Doanh nghịêp quy trình giản đơn khép kín như sản xuất điện, nước, đồ gỗ, gốm sứ...

+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. + Kỳ tính giá thành phù với kỳ hạch tốn.

Cơng thức tính giá thành:

Z = D<sub>DK</sub> + C - D<sub>CK</sub>. 1.6.2.2. Phương pháp tính giá thành phân bước.

 Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.

Thích hợp với Doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ kiên tục. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là quy trình cơng nghệ của từng giai đoạn ( từng phân xưởng, đội, trại sản xuất), cịn đối tượng tính giá thành là thành phẩm và nửa thành phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Theo phương pháp này, kế táon giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập chung theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trước, và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm của giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng. Có thể biểu hiện bằng sơ đồ (1.6).

Z<sub>ntp(i-1)</sub> : Chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn i-1 chuyển sang.  Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá thành nửa thành phẩm.

- Phương pháp này áp dụng trong các Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp kiểu song song hoặc có thể áp dụng cho quy trình sản xuất sản phẩm phức tạp kiểu liên tục.

Sơ đồ 1.6 :

Đối tượng tập chi phớ là quy trỡnh cụng nghệ sản xuất của từng cụng đoạn (phõn xưởng, đội, trại sản xuất), cũn đối tượng tớnh giỏ thành chỉ là thành phẩm sản xuất h tở giai đoạn cụng nghệ cuối cựng.

Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn i

+ + +

+ + +

Chi phớ NVL (bỏ vàomột lần từ đầu)

Chi phớ chế biến giai đoạn 1

Giỏ thành bỏn thành phẩm GĐ 1 (Z1)

Giỏ thành bỏn thành phẩm GĐ 1 chuyển

sang

Chi phớ chế biến giai đoạn 2

Giỏ thành bỏn thành phẩm GĐ 2 (Z2)

Giỏ thành bỏn thành phẩm GĐ n-1 chuyển

sang

Chi phớ chế biến giai đoạn n

Giỏ thành thành phẩm ( Ztp)

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Trình tự tính giá thành như sau:

- Trước hết kế toán giá thành phải căn cứ vào số liệu, chi phí sản xuất đã tập hợp ở các phân xưởng tính tốn phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi phí quy định.

- Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá thành sản phẩm đã tính, được kết chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp để tính ra giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm.

Sơ đồ kết chuyển chi phí song song (Sơ đồ 1.7). Cơng thức tính:

n Z<sub>TP</sub> = C<sub>1 </sub>+ C<sub>2</sub> + C<sub>3</sub> +...+ C<small>n = Σ Ci</small> i = 1 Trong đó:

Ci : Chi phí sản xuất cảu giai đoạn thứ i trong thành phẩm.

DDK + Ci

Ci = x QTP Q<small>tp </small> + Q’<small>di</small> + Q<small>dsi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>1.6.2.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.</b></i>

Trước hết kế tốn phải mở phiếu tính giá thành cơng việc (phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng) để tập hợp chi phí của từng đơn đặt hàng theo từng khoản mục. Những khoản mục chi phí liên quan đến từng đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất chung có thể tập hợp trực tiếp hoặc có thể tập hợp chung cho các đơn đặt hàng theo tiêu thức phân bổ nhất định tuỳ theo chi phí đó liên quan đến một hay nhiều đơn đặt hàng.

<i><b>1.6.2.4. Phương pháp tính giá thành theo hệ số</b></i>.

Thích hợp đối với các Doanh nghịêp cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất, sử dụng một loại nguyên vật liệu kết quả cho nhiều loại sản phẩm khác nhau.

Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất đã sản xuất hoàn thành.

Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành của tùng loại sản phẩm và hệ số giá thành đã quy định để tính đổi sản lượng từng loại ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.

Tổng sản lượng thực tế n

Quy đổi ra sản lượng = Σ S<small>i x Hi </small> i = 1 Sản phẩm tiêu chuẩn

Trong đó: Si : là sản lượng thực tế của loại sản phẩm i Hi : Là hệ số quy đổi cho sản phẩm loại i.

<b>Tổng giá thành thành phẩm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình cơng nghệ sản xuất và chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ để tính tổng giá thành của cả liên sản phẩm theo từng khoản mục (theo phương pháp giản đơn).

Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của sản phẩm chia cho tổng sản lượng các loại sản phẩm đã tính đổi nhân với sản lượng đã tính đổi của từng loại sản phẩm.

Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.

<i><b>1.6.2.5. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. </b></i>

Điều kiện áp dụng: Trong Doanh nghiệp sản xuất cung một quy trình cơng nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là một nhóm sản phẩm cung loại với những chủng loại, phẩm chất, quy cách khác.

Đối tượng tập hợp chi phí là cả quy trình cơng nghệ sản xuất nhóm sản phẩm, cịn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.

Trước hết kế tốn giá thành phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn là giá thành định mức hoặc giá thanh kế hoạch.

Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm Tỷ lệ giá thành từng khoản mục =

Tiêu chuẩn phân bổ Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản mục: Tiêu chuẩn phân bổ

Tổng giá thành thực tế = có trong từng quy cách x Tỷ lệ tính từng quy cách ( theo khoản mục) giá thành

<b>1.7 SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG KẾ TỐN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH. </b>

Theo quy định hiện hành, Doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng hình thức tổ chức hệ thống sổ kế tốn phù hợp trong 4 hình thức sau:

- Hình thức nhật ký sổ cái. - Hình thức nhật ký chứng từ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Hình thức nhật ký chung.

Song dù áp dụng hình thức kế tốn nào, kế toán Doanh nghiệp đều phải sử dụng các sổ kế toán tổng hợp của các TK621, TK622,TK623, TK627, TK154 và sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản trị CPSX của Doanh nghiêp.

Các sổ kế tốn sử dụng trong kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là: Sổ tập hợp chi phí sản xuất, bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, CCDC, bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, Sổ cái TK 621, Sổ cái TK 622, Sổ cái TK623, Sổ cái TK 627, Sổ cái TK 154.

<b>2.1ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CƠNG TY TNHH XD&TM VIỆT HƯNG. </b>

 Tên cơng ty : Công ty TNHH XD & TM Việt Hưng

 Địa chỉ : Số nhà 37 Phố Bà Triệu – Phường Liên Bảo –Vĩnh Yên–Vĩnh Phúc.  Điện thoại : (0211) 3845 994.

 Fax : (0211) 3845 994.  Giám đốc : Lê Văn Hùng.

Công ty TNHH XD & TM Việt Hưng (sau đây gọi tắt là Cơng ty) có khả năng nhận thầu thi cơng các cơng trình dân dụng, giao thơng thuỷ lợi, cơng nghiệp…

<b>2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty. </b>

theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh ,đăng kí kinh doanh số 1902000146 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư Vĩnh Phúc cấp ngày 22/01/2002.

<b> Về khó khăn: </b>

Mặc dù chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế Thế giới cuối năm 2008. Nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng tuy không rơi vào suy thối song cũng gặop nhiều khó khăn, giá cả tăng cao nhất là hàng hoá tiêu dùng và vật liệu xây dựng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác đầu tư xây dựng

<b> Về thuận lợi </b>

Trung ương Đảng Quốc hội, chính phủ đã dự báo, đánh giá đúng tình hình. kịp thời linh hoạt đề ra các chủ trương, giải pháp chính sách phù hợp, việc triển khai thực hiện các gói

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

thầu kích cầu kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội đã mang lại hiệu quả tích cực, nền kinh tế phục hồi khá rõ, vốn đầu tư phát triển tăng cao,hoạt động thương mại, dịch vụ đạt kết quả tích cực.

Trước những khó khăn và thuận lợi của đất nước Công Ty TNHH XD & TM Việt Hưng cũng gặp rất nhiều khó khăn, song được lãnh đạo năng động, linh hoạt đúng đắn của Chi bộ nên năm 2009 công ty đã luôn hoàn thành tất các mục tiêu phát triển kinh tế mà đại hội chi bộ lần thứ nhất đã đặt ra.

Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh năm 2009 như sau: + cơng trình xây dựng gồm:

- Công trình trạm y tế phường Ngơ Quyền thành phố Vĩnh Yên - Cơng trình cơng ty TNHH một thành viên Sổ Xố Vĩnh Phúc - Cơng trình Cải Tạo Thác Bạc – Tam Đảo

- Cơng trình cấp nước sinh hoạt tập trung thơn Phơ Cóc xã Minh Quang – Tam Đảo - Cơng trình nước sạch Đồng Cà - Yên Dương – Tam Đảo

- Cơng trình Trường Mầm Non thị trấn Tứ Trưng huyện Vĩnh Tường

<b>2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình cơng nghệ của Công ty. </b>

<i><b>2.1.2.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh. </b></i>

Sau khi hợp đồng kinh tế được ký, Công ty thành lập ban chỉ huy cơng trường, giao nhiệm vụ cho các phịng ban chức năng phải lập kế hoạch cụ thể, tổ chức thi công hợp lý và đảm bảo tiến độ cũng như kĩ thuật thi công và hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư. Vấn đề này Công ty giao nhiệm vụ cho phòng kĩ thuật phụ trách.

Việc cung ứng vật tư kịp thời để thi công do phịng vật tư đảm nhiệm.

Về nguồn nhân cơng, Công ty sử dụng lao động trong Công ty. Trong trường hợp thi cơng gấp rút thì có thể th thêm nhân cơng bên ngồi.

Sau khi cơng trình thi cơng hồn thành, phịng kĩ thuật kiểm tra chất lượng sản phẩm cơng trình quyết tốn cơng trình xây lắp và bàn giao cho chủ đầu tư.

<i><b>2.1.2.2 Công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Quan hệ bên giao khoán: Mọi khối lượng xây lắp cho đội đều được cụ thể nội dung bằng văn bản giao khoán gồm: Tên hạng mục, đơn giá, đơn giá tổng hợp, và tổng kinh phí giao khốn.

Phịng kĩ thuật thường tiến hành đánh giá khối lượng thực hiện của đội theo từng tháng trên cơ sở giao khoán. Cùng với bên A tiến hành ngiệm thu các khối lượng cơng trình đã hồn thành đạt chỉ tiêu chất lượng cũng như kĩ thuật thi cơng. Khối lượng giao khốn được ngiệm thu thanh tốn tồn bộ thì đội mới hồn thành khối lượng cơng việc đã nhận với Cơng ty.

Hình thức giao khốn: Cơng ty thực hiện theo 3 hình thức khoán chủ yếu: Khoán một yếu tố (khoán tiền lương), khốn 3 yếu tố (vật liệu, nhân cơng, máy thi cơng), và khốn gọn. Để thực hiện khối lượng nhận khoán, các đội được tạm ứng hoặc cho vay vốn, số vốn này chỉ chiếm 60-70% kinh phí yêu cầu của khối lượng nhận khoán. Điều này làm tăng khả năng sử dụng vốn.

<i><b>2.1.2.3 Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm. </b></i>

Công ty CPXD và Kinh doanh Nhà Vĩnh Phúc hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực XDCB. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là nhà, đường, cầu cống. Q trình thi cơng các cơng trình do các đội nhận khốn trực tiếp. Các khối lượng thi công được xác định chi tiết trên bảng khốn. Khi cơng trình hồn thành, đảm bảo u cầu về mặt kĩ thuật, chất lượng cơng trình cũng như khối lượng theo thiết kế khi đó Cơng ty sẽ được bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán.

* Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, chủ yếu được chia thành 3 bước:

Bước 1: Chuẩn bị. Bước 2: Thi công. Bước 3: Hoàn thiện.

<b>* Đặc điểm của sản phẩm đầu ra: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Sản phẩm xây lắp là cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc.

- Nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.

- Sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước.

<b>2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. </b>

Bộ máy quản lý của Công ty tổ chức theo sơ đồ 2.2.

<b>SƠ ĐỒ 2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦACÔNG TY TNHH XD & TM VIỆT HƯNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Trong bộ máy quản lý, mỗi phòng ban đều có các chức năng, nhiệm vụ riêng trong mối quan hệ thống nhất cụ thể:

<b>* Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Cơng ty, có chức năng điều hành và giám sát </b>

mọi hoạt động của Công ty theo đúng chế độ chính sách của nhà nước. Trong quá trình ra quyết định, Giám đốc được sự tham mưu trực tiếp của các phòng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.

<b>* Phịng tổ chức hành chính: có chức năng nhiệm vụ là tham mưu cho Giám đốc về </b>

vấn đề sử dụng và bố trí nhân lực trong Cơng ty.

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

<b><small>TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH LĐ TIỀN</small></b>

<b><small>MARKETING QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>* Phịng kỹ thuật: có chức năng nhiệm vụ là đảm bảo các vấn đề lập phương án tiến </b>

độ thi cơng các cơng trình, tính tốn các khối lượng và toàn bộ các yếu tố đảm bảo thi công như: lập dự án đấu thầu, nghiệm thu khối lượng và chất lượng cơng trình. Thanh quyết tốn với chủ đầu tư làm cơ sở trả lương cho lao động.

<b>* Phịng kinh doanh: có trách nhiệm tiếp cận tìm kiếm thị trường bằng cách lập kế </b>

hoạch quảng cáo sản phẩm của Công ty ra thị truờng, giới thiệu và bán sản phẩm.

<b>* Phịng tài chính kế tốn: có chức năng nhiệm vụ là phản ánh và ghi chép tất cả các </b>

nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Cơng ty vào sổ kế tốn, theo đúng qui định của Nhà nước, đảm bảo vốn hoạt động cho các hoạt động sản xuất của Công ty, thu hồi và thanh lý các khoản nợ.

<b>* Các đội sản xuất: là đơn vị kinh tế phụ thuộc của Công ty thực hiện hạch tốn trong </b>

nội bộ của Cơng ty. Đội chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty.

<b>2.1.4 Tổ chức cơng tác kế tốn của Cơng ty TNHH XD & TM Việt Hưng </b>

<i><b>2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kê tốn của Cơng ty. </b></i>

- Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, Công ty đã tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình tập trung. Theo mơ hình này, các bộ phận sản xuất khơng tổ chức bộ máy kế tốn riêng mà chỉ làm nhiệm vụ cập nhật chứng từ, lên bảng kê và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ trên các chứng từ gốc, chuyển chứng từ và bảng kê đó về phịng tài chính kế tốn phục vụ cơng tác hạch tốn tập chung tồn Cơng ty. Bộ máy kế tốn của Cơng ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

• <b>SƠ ĐỒ 2.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CƠNG TY . </b>

<b>* Kế tốn trưởng: có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra tồn bộ cơng tác kế </b>

tốn trong Cơng ty. Tổ chức lập báo cáo theo cầu của công tác quản lý, tổ chức nhân viên phân công nhiệm vụ trách nhiệm cho từng người giúp Giám đốc Công ty chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật về chế độ lao động, tiền lương, tín dụng và các chính sách tài chính chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về các thơng tin kinh tế.

<b>* Kế tốn thanh tốn tiền mặt, kế toán ngân hàng, kế toán tiền lương và BHXH: </b>

có nhiệm vụ kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chứng từ gốc, sử lý vào máy kịp thời. Theo dõi chi tiết về nhập-xuất, thanh toán các khoản theo chế độ hiện hành, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số dư hàng ngày của quĩ tiền mặt, tiền vay ngân hàng. Tiến hành theo dõi tiền lương và chế bảo hiểm cho các cán bộ công nhân viên của Công ty.

<b>* Kế toán chi tiết tổng hợp vật tư, kế toán thuế: theo dõi việc nhập xuất vật tư tồn </b>

Cơng ty, thực hiện các nghiệp vụ phát sinh về nhập, xuất vật tư hàng hoá kịp thời. Theo dõi chi tiết về nhập xuất về giá trị và số lượng từng kho vật tư Công ty và các đội công trình. Cuối tháng xác định số dư tồn kho vật tư. Mở sổ theo dõi chi tiết nhập - xuất - tồn vật tư về

Kế toán trưởng

Kế toán thanh toán tiền mặt, kinh tế ngân hàng, kế toán TL và BHXH

Kinh tế chi tiết tổng hợp

vật tư, kinh tế

thuế

Kế toán tổng hợp tính

giá thành

Kế tốn doanh thu bán hàng và cơng nợ

Kế tốn đầu tư

XDCB, kế

toán TSCĐ

Thủ quỹ

Các nhân viên kế toán

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

số lượng và giá trị vật tư. Kê khai thuế đầu vào, đầu ra hàng tháng, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và quyết toán thuế với cơ quan thuế theo qui định hiện hành.

<b>* Kế tốn tổng hợp tính giá thành sản phẩm: phụ trách trực tiếp báo cáo các chỉ </b>

tiêu về kế hoạch sản xuất và kinh doanh của Công ty. Theo dõi vốn cấp cho các đội quyết toán khoán đội sản xuất, tổng hợp tính giá thành sản phẩm xây lắp và sản phẩm công nghiệp. Lập báo cáo quyết tốn tài chính theo định kỳ.

<b>* Kế tốn doanh thu bán hàng và công nợ: Theo dõi ghi chép quá trình thực hiện </b>

các nghiệp vụ bán hàng, báo cáo tình hình bán hàng, hàng tháng theo dõi ghi chép và theo dõi công nợ của từng khách hàng, đôn đốc và thu hồi công nợ bán hàng để đáp ứng vốn kinh doanh, quản lý việc sử dụng hoá đơn bán hàng.

<b>* Kế toán đầu tư xây dưng cơ bản và tài sản cố định: theo dõi ghi chép phản ánh các </b>

nghiệp vụ kinh tế phát sinh về công tác đầu tư XDCB về quyết tốn cơng trình, đầu tư xây dựng cơ bản khi hoàn thành theo dõi việc mua sắm, mua bán, thanh lý TSCĐ, sử dụng TSCĐ có hiệu quả. Tình hình khấu hao, trích và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng.

<b>* Thủ quỹ: có nhiệm vụ giữ két, thực hiện theo lệnh của kế toán trưởng, căn cứ vào </b>

các chứng từ gốc để nhập - xuất - ghi sổ quỹ phần thu, chi của kế toán tiền mặt.

<i><b>2.1.4.2 Chế độ kế toán áp dụng: </b></i>

<i><b>a. Chế độ chứng từ về chế độ tài khoản</b></i>.

Cơng ty áp dụng chế độ kế tốn Việt Nam ban hành theo quyết định sô 1141/ TC-QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính bao gồm các mẫu hoá đơn, các sở kế toán tổng hợp, bảng kê, bảng phân bổ, các sổ cái, sổ kế toán chi tiết... theo yêu cầu quản lý.

Đối với các chứng từ do kế toán đội tập hợp định kỳ rồi chuyển tồn về Cơng ty để kế tốn Cơng ty hạch tốn tổng hợp.

Trong q trình tổ chức thực hiện hệ thống tài khoản đó, Cơng ty ln đáp ứng được các yêu cầu cơ bản như:

- Phản ánh hệ thống hoá đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính trong Cơng ty.

- Phù hợp với những qui định thống nhất của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ chu quản, cơ quan quản lý cấp trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Phù hợp với những đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ phẩm cấp quản lý kinh tế tài chính của Cơng ty.

- Đảm bảo mối quan hệ với các chỉ tiêu báo cáo kế tốn.

<i><b>b. Chế độ báo cáo tài chính. </b></i>

- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm ( Năm dương lịch ). - Lập BCTC định kỳ theo quý, nộp cho các cơ quan chức năng.

- Mẫu biểu BCTC áp dụng mẫu biẻu theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ký ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ xung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ký ngày 09/10/2002 của Bộ Tài Chính.

<i><b>c. Hình thức kế tốn. </b></i>

<i>Cơng ty hiện áp dụng hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ (Xem sơ đồ 2.4). </i>

- Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh ở các chứng từ gốc đều đuợc phân loại thành các chứng từ có cùng nội dung tính chất để lập chứng từ ghi sổ, sau được dùng để ghi vào sổ cái. Các sổ kế toán chi tiết được mở căn cứ vào các chứng từ gốc đính kèm theo chứng từ ghi sổ đã được lập.

- Cuối tháng, kế toán lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán chi tiết.

- Cuối quý, căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối tài khoản, kế toán lập bảng cân đối kế tốn và báo cáo tài chính khác.

- Hệ thống sổ kế tốn được sử dụng trong hình thức gồm: +Sổ đăng kí chứng từ chi sổ.

+Sổ cái tài khoản. +Sổ chi tiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>SƠ ĐỒ 2.4 HÌNH THỨC KẾ TỐN CHỨNG TỪ GHI SỔ </b>

CHỨNG TỪ GỐC

Báo cáo quỹ <sup>Bảng tổng hợp với </sup><sub>chứng từ </sub> <sup>Sổ, thẻ kế tốn </sup><sub>chi tiết </sub>

CTGS Sổ đăng kí

CTGS

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

BCTC Ghi chú:

Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày Đối chiếu kiểm tra

</div>

×