Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biên Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.58 KB, 54 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được đề tài khóa luận tôt nghiệp " Quản trị tài trợ tại công ty
cổ phần vận tải Biên Bắc" , tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ gia đình, quý
thầy cô trong bộ môn tài chính doanh nghiệp, các cán bộ công nhân viên trong Công ty
cổ phần vận tải Biển Bắc. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Các thầy cô trong khoa Tài chính ngân hàng, trong bộ môn quản trị tài chính và các
thầy cô giáo trong trường Đại Học Thương Mại đã giảng dạy và đào tạo tác giả trong
suốt 4 năm tác giả học tập và nghiên cứu tại trường.
- Thạc sỹ Đàm Thị Thanh Huyền, giảng viên bộ môn Quản trị tài chính, hướng dẫn tác
giả trong suốt thời gian thực hiện đề tài khóa luận này.
- Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên và đặc biệt là phòng tài chính kế
toán trong công ty cổ phần vận tải Biển Bắc đã chỉ bảo nhiệt tình, tạo điều kiện cho tác
giả học hỏi , làm quen với công việc và cung cấp số liệu cần thiết trong quá trình thực
tập tại công ty.
Việc thực hiện khóa luận có những khó khăn nhất định và không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, tác giả rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để có
thể hoàn thiện đề tài hơn.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 22 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Phương Thảo

LỜI NÓI ĐẦU

GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

i



SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trong điều kiện bước đầu hội nhập nền kinh tế giới, môi trường KD ở Việt
Nam đã và đang tiến dần đến thế ổn định. Nhiều cơ hội mới mở ra cho các doanh
nghiệp, đi kèm với đó là những thách thức, những rủi ro không thể tránh. Các doanh
nghiệp muốn tận dụng được những cơ hội mới này cần có sự am hiểu về thị trường qua
đó xác định được hướng đi đúng đắn cho mình. Công tác kế toán, tài chính, phân tích
kinh tế là những công cụ giúp doanh nghiệp xác định được hướng đi cho DN mình,
không những giúp DN theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động kinh doanh của đơn
vị mình còn giúp DN hoạch định được công việc cho từng giai đoạn, từng thời kì sao
cho công việc đạt hiệu quả cao nhất.
Là một sinh viên theo học chuyên ngành kế toán em muốn hiểu sâu công tác tổ
chức kế toán, tài chính phân tích tài doanh nghiệp để củng cố thêm kiến thức đã học
tại trường em đã chọn công ty cổ phần vận tải Biển Bắc là đơn vị thực tập để hiểu thể
hiểu thêm kiến thức thực tế, nắm chắc hơn lý thuyết đã học. Trong thời gian thực tập
em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán tài chính công ty cổ
phần Vận Tải Biển Bắc và sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn em đã hoàn
thành báo cáo này. Tuy nhiên do thời gian thực tập còn có hạn, bản thân chưa có kinh
nghiệm thực tế nên bài làm còn nhiều thiếu xót em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của thầy cô để bài viết hoàn chỉnh hơn.
Nội dung khóa luận bao gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị tài trợ
Chương II: Thực trạng quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
Chương III: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả

quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc.

GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

ii

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ...............................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TRỊ TÀI TRỢ........4
1.1 Một số khái niệm về quản trị nguồn tài trợ.........................................................4
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan tới quản trị nguồn tài trợ......................................5
1.2.1 Phân loại nguồn tài trợ........................................................................................5

1.2.1.1 Căn cứ vào quyền sở hữu...................................................................................5
1.2.1.2 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn.....................................................................5
1.2.2 Các nguồn tài trợ ngắn hạn.................................................................................5
1.2.2.1 Các khoản nợ tích lũy ( nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn )..............5
1.2.2.2 Tín dụng thương mại ( tín dụng nhà cung cấp ).................................................6
1.2.2.3 Tín dụng ngân hàng..........................................................................................6
1.2.2.4 Thuê vận hành....................................................................................................9
1.2.3 Các nguồn tài trợ dài hạn..................................................................................10
1.2.3.1 Phát hành cổ phiếu thường..............................................................................10
1.2.3.2 Phát hành cổ phiếu ưu đãi...............................................................................11
1.2.3.3 Phát hành trái phiếu........................................................................................11
1.2.3.4 Thuê tài chính.................................................................................................12
1.2.3.4 Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian.........................................12
1.2.4 Các mô hình tài trợ vốn.....................................................................................13
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nguồn tài trợ....................................................13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài trợ của doanh nghiệp.........................16
1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc môi trường bên ngoài......................................................16
1.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong..................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI TRỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI BIỂN BẮC................................................................................................20
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần vận tải Biển Bắc................................20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..................................................................20
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ:...................................................................................21
2.1.3 Tổ chức quản lý của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc...............................21
2.1.4 Tình hình tài sản- vốn của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc giai đoạn 20092011............................................................................................................................. 24
2.1.5 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải Biển
Bắc giai đoạn 2009- 2011............................................................................................26
2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................................28
GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền


iii

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.3 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp về quản trị tài trợ của công ty cổ phần vận
tải Biển Bắc................................................................................................................. 29
2.3.1 Sơ lược về phiếu điều tra...................................................................................29
2.3.2 Kết quả thu được................................................................................................29
2.3.3.Đánh giá công tác quản trị tài trợ của công ty thông qua kết quả điều tra trắc
nghiệm......................................................................................................................... 30
2.4 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về quản trị tài trợ của công ty cổ phần vận
tải Biển Bắc................................................................................................................. 31
2.4.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc................31
2.4.2 Phân tích chi phí sử dụng vốn của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc.............32
2.4.3 Phân tích mức độ tác động của đòn bẩy tài chính............................................34
2.4.4 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của công ty cổ phần
vận tải Biển Bắc..........................................................................................................36
CHƯƠNG 3: CÁC PHÁT HIỆN NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI TRỢ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC....................................................................................37
3.1 Các kết luận về thực trạng của quản trị tài trợ của công ty cổ phần vận tải
Biển Bắc...................................................................................................................... 37
3.1.1 Những thành công đạt được về quản trị tài trợ của công ty cổ phần vận tải
Biển Bắc thời gian qua...............................................................................................37
3.1.2 Hạn chế đã gặp phải về quản trị tài trợ của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc

..................................................................................................................................... 39
3.2 Các đề xuất và kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản trị nguồn tài trợ
tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc.........................................................................42
3.2.1 Các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản trị tại trợ của công ty cổ phần
vận tải Biển Bắc..........................................................................................................42
3.2 Đề xuất các kiến nghị...........................................................................................46
KẾT LUẬN CHUNG.................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................49

GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

iv

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng
Bảng 2.1: Phân tích tình hình tài sản
Bảng 2.2: Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
Bảng 2.3: Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.5: Phân tích mức độ tác động của đòn bẩy tài chính
Bảng 2.6: Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán

Trang


DANH MỤC HÌNH VẼ

Tên hình vẽ

Trang

Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty

GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

v

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Từ viết tắt
BCTC
BGTVT
BHXH
BHYT
CBCNV
CP
DN

GTVT
HĐQT
HĐKD
KD
KTĐT – ĐN
SX
SXKD
TSCĐ

TSDH
TSNH
TGĐ
VKD

Định nghĩa
Báo cáo tài chính
Bộ giao thông vận tải
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ công nhân viên
Cổ phần
Doanh nghiệp
Giám đốc
Giao thông vận tải
Hội đồng quản trị
Hoạt động kinh doanh
Kinh doanh
Kinh tế đầu tư – đối ngoại
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tổng giám đốc
Vốn kinh doanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

vi


SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế Thế giới với nhiều cam go và thử thách,
một nền kinh tế năng động và mang nhiều tính cạnh tranh, để bắt kịp nhịp độ phát triển
chung ấy, Việt Nam đang cố gắng nỗ lực xây dựng mọi thứ về nhân lực và vật lực để
có một nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế. Một trong những vấn đề mà Việt
Nam cần phải chú trọng quan tâm đó là nguồn tài trợ.
Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với mỗi DN khi tiến hành sản xuất
kinh doanh. Tùy theo loại hình DN và các đặc điểm cụ thể, mỗi DN có thể có các
phương thức tạo vốn và huy độn`g vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường,
các điều kiện huy động vốn cho DN được đa dạng hóa, giải phóng các nguồn tài chính
trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu hút vốn vào các DN. Nếu một DN có số lượng vốn
lớn thì DN sẽ mua được những trang thiết bị công nghệ có tính khoa học cao, để cạnh
tranh với những sản phẩm khác, tăng cường sức cạnh tranh của DN mình.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế trong và ngoài nước đang gặp phải nhiều
khó khăn . Năm 2008, 2009 là năm mà thế giới gặp những biến động lớn. Mặc dù nền
kinh tế Việt Nam chưa liên thông sâu với thị trường khu vực và thế giới, tuy nhiên tác
động và ảnh hưởng của cuộc tài chính toàn cầu đến Việt Nam là điều khó tránh khỏi.
Năm 2010 kinh tế thế giới dần phục hồi nhưng rất mong manh và chứa đựng nhiều yếu
tố bất ngờ tiềm ẩn. Khu vực tiền tệ chưa bền vững, rủi ro cao. Các thị trường chứng
khoán tiền tệ, ngoại hối đã có dấu hiệu phục hồi, song còn chứa đựng nhiều bất ổn. Thị
trường vàng còn biến động nhiều cũng tác động không nhỏ tới ổn định tiền tệ và cân

đối tới vĩ mô của Việt Nam. Tình hình kinh tế thế giới sẽ ảnh hưởng tới giá nguyên
liệu. Nguy cơ Việt Nam lạm phát hai chữ số được các tổ chức quốc tế IMF cảnh báo từ
trước. Trong khi đó lãi xuất ngân hàng đang tăng cao gây khó khăn về vốn cho các DN
Việt Nam. Các DN Việt Nam đang cạnh tranh hết sức khốc liệt để tồn tại, nhất là trong
giai đoạn khát vốn hiện nay.
Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc hoạt động kinh doanh với ngành nghề chính là
kinh doanh vận tải biển , một ngành cần nhiều nguồn tài trợ. Trước sự ảnh hưởng của
nền kinh tế, lạm phát tăng cao cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ của nhà nước thì
việc tìm kiếm, lựa chọn những nguồn tài trợ của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Trong
thời gian thực tập tại đây em nhận thấy tuy ban lãnh đạo đã rất linh hoạt trong việc huy
GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

1

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

động các nguồn tài trợ nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của công ty, bỏ qua
nhiều dự án lớn, ảnh hưởng đến sự phát triển, mở rộng quy mô.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài :“Quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển
Bắc ” để nghiên cứu về thực trạng quản trị các nguồn tài trợ của công ty, từ đó đưa ra
giải pháp và một số đề xuất giúp công ty hoàn thiện hơn trong công tác quản trị nguồn
tài trợ.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận đi vào nghiên cứu nguồn tài trợ và quản trị tài trợ của công ty cổ phần
vận tải Biển Bắc nhằm xác định những mục tiêu cơ bản sau:

- Nghiên cứu và phân tích thực trạng quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải
Biển Bắc.
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị nguồn tài trợ
tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc.
- Đánh giá tình hình quản trị nguồn tài trợ tại công ty trong 3 năm từ năm 2009,
2010, 2011 nhứ thê nào ? Kết quả đạt được? Những vấn đề còn tồn tại? Nguyên nhân
của những tồn tại đó là gì?
- Đề xuất các giải pháp cụ thể để góp phần hoàn thiện công tác quản trị nguồn tài
trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị nguồn tài trợ tại công ty
 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Khóa luận được nghiên cứu tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc.
số 278, Tôn Đức Thắng, Ba Đình, Hà Nội.
Về thời gian: Các số liệu và tình hình quản trị nguồn tài trợ của công ty cổ phần
vận tải Biển Bắc trong khoảng thời gian từ năm 2009- 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu có liên quan tại đơn vị thực tập:
Bảng cân đối chi tiết và báo cáo tài chính các năm gần đây.
 Phương pháp so sánh: để xem xét tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu trong thời
gian qua
 Phương pháp tỷ trọng: để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu
 Phương pháp tỷ số: để xem xét kết quả hoạt động của công ty CP vận tải Biển Bắc
 Tham khảo tài liệu, tạp chí DN
 Phương pháp phân tích, đánh giá
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền


2

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Ngoài phần giới thiệu khái quát, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục khóa
luận được bố cục làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị tài trợ
Chương II: Thực trạng quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
Chương III: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TRỊ TÀI TRỢ
1.1 Một số khái niệm về quản trị nguồn tài trợ
Nguồn tài trợ của doanh nghiệp chính là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để
tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, hay còn gọi là nguồn hình thành nên tài sản của
doan nghiệp
Quản trị tài trợ là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài trợ, tổ chức thực hiện
các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Quản trị tài trợ là một chương
GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

3

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

trong Quản trị tài chính nên những nội dung của nó cũng gần giống với các nội dung
trong Quản trị tài chính bao gồm : hoạch định ( lập kế hoạch ), ra quyết định, tổ chức
thực hiện, kiểm soát tài trợ vốn kinh doanh
Hoach định là việc xác định mục tiêu và mục đích mà tổ chức phải hoàn thành
trong tương lai và quyết định các cách thức để đạt được các mục tiêu đó.
Ra quyết định là việc lựa chọn 1 phương án hành động hợp lý nhất trong số nhiều
phương án đã dự kiến và đưa vào xem xét.
Tổ chức thực hiện là quá trình tạo ra một cơ cấu các mối quan hệ giữa các thành
viên trong tổ chức thông qua đó cho phép họ thực hiện các kế hoạch và hoàn thành các
mục tiêu chung của tổ chức bằng cách thiết lập 1 tổ chức hoạt động hữu hiệu giúp các
nhà quản trị có thể phối hợp tốt hơn các nguồn lực.
Kiểm soát là quá trình giám sát 1 cách chủ động đối với một công việc hay một
tổ chức thực hiện nhiệm vụ và tiến hành những hoạt động điều chỉnh cần thiết để đạt
đực những hiệu suất công việc cao nhất, chi phí ít nhất.
Tài trợ vốn là một hình thức huy động vốn
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, DN có đầy đủ các
quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
Vốn nợ là các khoản vốn được hình thành từ vốn vay của các NHTM, các tổ
chức tài chính, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, vốn vay từ người lao động
trong DN, các khoản nợ phát sinh từ hoạt động mua bán chịu hàng hóa và đi thuê tài
chính dưới hình thức thuê hoạt động và thuê tài chính.
Tài trợ ngắn hạn: là các nguồn tài trợ có thời gian hoàn trả trong vòng 1 năm.
Tài trợ ngắn hạn được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức như nợ tích lũy, mua chịu
hàng hóa, vay ngắn hạn ( từ các tổ chức tín dụng, người lao động trong doanh
nghiệp...) và thuê hoạt động.

Tài trợ dài hạn: là các nguồn tài trợ có thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm. Tài
trợ dài hạn được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức: huy động vốn cổ phần ( vốn chủ
sở hữu) qua phát hành cổ phiếu, vay nợ dài hạn, phát hành trái phiếu và thuê tài chính.
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan tới quản trị nguồn tài trợ
1.2.1 Phân loại nguồn tài trợ
1.2.1.1 Căn cứ vào quyền sở hữu
GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

4

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu , chi phối và định đoạt. Bao gồm vốn đầu tư
ban đầu và vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
 Các khoản nợ: là các khoản vốn được hình thành từ vốn vay của các Ngân
hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu,
vốn vay từ người lao động trong doanh nghiệp, các khoản nợ phát sinh từ hoạt động
mua bán chịu hàng hóa và đi thuê tài sản dưới các hình thức thuê hoạt động và thuê tài
chính.
 Các nguồn vốn khác: Ngoài các nguồn vốn nêu trên, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp còn có thể được tài trợ bằng các nguồn khác như: Các khoản nợ tích
lũy , nguồn vốn liên doanh, liên kết.
1.2.1.2 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
 Tài trợ ngắn hạn: là các nguồn tài trợ có thời gian hoàn trả trong vòng 1 năm.

Tài trợ ngắn hạn được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức như nợ tích lũy, mua chịu
hàng hóa, vay ngắn hạn ( từ các tổ chức tín dụng, người lao động trong doanh
nghiệp...) và thuê hoạt động.
 Tài trợ dài hạn: là các nguồn tài trợ có thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm. Tài
trợ dài hạn được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức: huy động vốn cổ phần ( vốn chủ
sở hữu) qua phát hành cổ phiếu, vay nợ dài hạn, phát hành trái phiếu và thuê tài chính.
1.2.2 Các nguồn tài trợ ngắn hạn
1.2.2.1 Các khoản nợ tích lũy ( nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn )
Các khoản nợ tích lũy chủ yếu gồm: Các khoản phải trả công nhân viên nhưng
chưa đến hạn trả, thuế phải nộp ngân sách nhà nước , tiền đặt cọc của khách hàng. Các
khoản nợ tích lũy này thường tự phát thay đổi cùng với các hoạt động kinh doanh của
DN. Khi DN mở rộng hoạt động, các khoản đó cũng tăng lên và khi thu hẹp sản xuất
kinh doanh thì chúng cũng giảm theo. Nợ tích lũy là nguồn tài trợ " miễn phí" bơi lẽ
DN có thể sử dụng tiền mà không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán. Tuy nhiên
phạm vi sử dụng các khoản nợ này là có giới hạn. DN chỉ có thể trì hoãn nộp thuế
trong điều kiện cực kì khó khăn về tài chính và phải chịu phạt, hay nếu DN chậm trả
lương sẽ giảm tinh thần làm việc của công nhân...
1.2.2.2 Tín dụng thương mại ( tín dụng nhà cung cấp )
Trong nền kinh tế thị trường, các DN có thể sử dụng tài trợ bằng cách mua chịu
của nhà cung cấp. Phương thức giao dịch mua nguyên liệu, hàng hóa trả chậm ( trả
một lần hoặc trả góp) đã trở thành một hình thức cấp tín dụng cho DN. Tiền mua hàng
GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

5

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

được đưa vào bảng cân đối kế toán với tên gọi là khoản phải trả. Khoản phải trả này
thế hiện trong số tiền mà DN nợ các nhà cung cấp. Tín dụng thương mại là nguồn tài
trợ ngắn hạn được các DN ưa chuộng bởi thời hạn thanh toán rất linh hoạt. Công cụ để
thực hiện loại hình tín dụng này phổ biến là dùng hối phiếu và lệnh phiếu.
Mức độ sử dụng tín dụng thương mại của một DN tùy thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó chi phí của khoản tín dụng là yếu tố quan trọng.
1.2.2.3 Tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng ngắn hạn giữa DN và ngân hàng hoặc với các tổ chức tài chính
trung gian khác có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: vay từng
lần, vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng thấu chi, chiết khấu chứng từ có giá, bao
thanh toán, vay theo hợp đồng...
* Vay từng lần
Vay từng lần là hình thức vay trong đó việc vay và trả nợ được xác định theo
từng lần vay vốn.
Thủ tục vay: mỗi khi có nhu cầu vay DN cần làm đơn xin vay gửi đến ngân hàng
các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện vay, ngân hàng sẽ thông báo cho DN và hai bên
sẽ tiến hành ký kết một hợp đồng tín dụng, hoặc người vay lập khế ước nhận nợ. Khế
ước nhận nợ thường bao gồm một số nội dung cơ bản như : Tổng số tiền vay, thời hạn
vay, các kỳ hạn trả nợ gốc, mức trả nợ trong mỗi kỳ hạn, lãi suất vay và cách thức trả
lãi.
Cho vay từng lần thường được ngân hàng áp dụng đối với khách hàng có tiềm
lực tài chính hạn chế, có quan hệ vay trả không thường xuyên, không có uy tín với
ngân hàng. Xét về phía người đi vay, hình thức vay từng lần có một số bất lợi, đó là
tốn nhiều thời gian cho việc thực hiện các thủ tục vay vốn từng lần, DN có thể lâm vào
tình trạng bị động về nguồn vốn nếu không có đủ điều kiện vay ngân hàng. Mặt khác,
trong quá trình sử dụng vốn vay nhà quản trị tài chính cần phải thường xuyên theo dõi
tình hình tài chính để chủ động trả nợ ngân hàng nếu có điều kiện tài chính cho phép
nhằm rút ngắn thời gian vay và để giảm thiểu chi phí trả lãi vay.

* Vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay trong đó việc cho vay
và thu nợ được thực hiện phù hợp với qua trình luân chuyển vật tư hàng hóa của người
vay, với điều kiện mức dự nợ tại bất kỳ mọi thời điểm trng thời hạn đã ký kết không
được phép vượt qua hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng.

GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

6

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Hạn mức tín dụng : là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất
định mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thường được ngân hàng áp dụng với các khách hàng có
quan hệ vay trả thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng, có tốc độ luân chuyển vốn
lưu động và vốn vay nhanh.
Thủ tục vay vốn: trước kỳ kế hoạch ( thường là quý) người vay phải gửi tới các
ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán ( quý)
- Các hợp đồng kinh tế liên quan , các chứng từ, dự toán chi phí...
Sau khi thẩm định hồ sơ xin vay, nếu chấp nhận cho vay ngân hàng và khách
hàng sẽ ký hợp đồng tí dụng theo quý, trong đó có xác định rõ một số nội dung cơ bản
như : Hạn mức tín dụng số vòng quay vốn vay, tổng doanh số trả nợ trong quý.
Sau khí ký hợp đồng tín dụng, khi có nhu cầu sử dụng vốn vay, người vay chỉ cần

lập bảng kê chứng từ xin vay nộp cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ phát tiền vay cho
khách hàng vay nếu chứng từ hợp lý và còn hạn mức tín dụng.
Trả nợ vay: Khi có tiền thu bán hàng, người cho vay phải nộp toàn bộ vào tài
khoản tiền vay để đảm bảo doanh số trả nợ và vòng quay vốn vay đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng, phần còn lại chuyển về tài khoản tiền gửi để sử dụng. Lãi vay
thường được ngân hàng tính và thu vào ngày cuối tháng . Hết thời hạn hợp đồng hai
bên tiên hành thanh lý hợp đồng tín dụng, trên cơ sở các điều khoản đã ký kết. Nếu số
vòng quay vốn vay thực tế thấp hơn số vòng quay đã ký kết, ngân hàng tiến hành truy
thu lãi nợ quá hạn đối với người vay.
* Tín dụng thấu chi
Tín dụng thấu chi là một hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng chi tiêu vượt số dư tài khoản tiền gửi trong một giới hạn( hạn mức tín dụng ) và
thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai.
Đặc điểm:
- Ngân hàng quy định một hạn mức tín dụng trên cơ sở nhu cầu của khách hàng,
nhờ đó mà khách hàng được chủ động sử dụng quá số dư trên TKVL của mình đến hạn
mức đã thỏa thuận trong một thời gian nhất định.
-Khách hàng được sử dụng hạn mức tín dụng này một cách chủ động bằng cách
phát hành séc, hoặc các công cụ thanh toán khác trên TKVL ( TKVL là loại tài khoản
mà 2 bên thỏa thuận mở cho nhau để ghi nợ, ghi có về những nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến tình hình tiền gửi và tiền cho vay của khách hàng. Thực chất đây là loại tài
khoản lưỡng tính cho 2 tài khoản: Tài khoản tiền gửi và tài khoản tiền vay ).
GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

7

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Trong thời hạn hợp đồng. doanh số vay nợ trên TKVL có thể lớn hơn nhiều lần
hạn mức tín dụng bởi hạn mức tín dụng là số dư nợ tối đa mà khách hàng được phép
có trên TKVL tại bất cứ thời điểm nào trong thời hạn hợp đồng.
Điều kiện phổ biến để có khách hàng được cung cấp tín dụng thấu chi là doanh
nghiệp phải có năng lực tài chính mạnh, có quan hệ vay trả thừng xuyên và có uy tín
với ngân hàng.
Quy trình nghiệp vụ thấu chi: Sau khi kí hợp đồng tín dụng thấu chi, khách hàng
có quyền chủ động phát chứng từ thanh toán ( séc bảo chi, rút tiền mặt để chi trả
lương...) vượt số dư tài khoản tiền gủi để đáp ứng nhu cầu chi trả tạm thời.
Ưu điểm của tín dụng thấu chi ( xét về phía người vay ): người vay không phải
thế chấp tài sản, không phải làm các thủ tục vay vốn mỗi khi phát sinh nhu cầu chi trả
tạm thời, đảm bảo tính chủ động trong quá trình thanh toán.
* Chiết khấu chứng từ có giá:
Chiết khấu chứng từ có giá là hình thức tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho
khách hàng dưới hình thức mua lại toàn bộ chứng từ chưa đến hạn thanh toán. Số tiền
mua lại quyền thụ hưởng này chính là mức tài trợ chiết khấu, nó được tính bằng phần
còn lại giá trị của chứng từ khi trừ đi lãi chiết khấu cùng với phí dịch vụ theo công
thức:
Md = M x ( 1 – ( Rd x T/360)) - C
Trong đó :
Md: Mức tài trợ chiết khấu chứng từ
T: thời hạn còn lại của chứng từ ( tính theo ngày )
Rd: lãi suất chiết khấu chứng từ
C: phí dịch vụ
M: mệnh giá ( giá trị) chứng từ
* Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng

thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua hàng hóa đã được bên
bán hàng và bên mua hàng thoat thuận trong hợp đồng mua, bán hàng.
Khi nhận tài trợ bằng hình thức bao thanh toán , DN phải trả lãi và phí cho ngân
hàng bao thanh toán. Lãi được tính căn cứ vào số vốn mà đơn vị bao thanh toán ứng
trước và mức lãi suất thị trường. Phí được tính theo một tỷ kệ % nhất định trên giá trị
khoản phải thu để chi trả chi phí bù đắp rủi ro tín dụng, chi phí quản lý sổ sách bán
hàng và các chi phí khác trong hoạt động ngân hàng.
* Chi phí của các khoản vay ngắn hạn
Các định chế tài chính có thể sử dụng rất nhiều phưng pháp tính tiền lãi đối với
các khoản cho vay. Một số chính sách tính lãi thường được các ngân hnagf áp dụng là :
GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

8

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Lãi đơn, lãi chiết khấu, lãi tính thêm, kí quỹ để đảm bảo tiền vay.. Vì vậy để có cơ sở
so sánh và lựa chọn nguồn tài trợ, dựa vào lãi suất danh nghĩa công bố, nhà quản trị
phải tính ra mức lãi suất thực cho từng khoản vay.
1.2.2.4 Thuê vận hành
Thuê vận hành ( còn gọi là thuê hoạt động hay thuê dịch vụ ) là hình thức thuê
ngắn hạn, bên đi thuê có thể hủy hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiệm bảo trì đóng
bảo hiểm, thuế tài sản.
* Đặc điểm:
- Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài snar.

Điều kiện để chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước một thời gian ngắn,
- Người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài snar nhưu chi phí bảo trì
bảo hiểm, thuế tài snar, cũng như mọi rủi ro và sự sụt giảm giá trị của tài sản.
- Do thuê vận hành là hình thức cho thuê ngắn hạn nên tổng số tiền mà người
thuê phải trả cho người cho thuê có gia strij thấp hơn nhiều so với toàn bộ giá trị của
tài sản. Khi hợp đồng hết hạn, người chủ sở hữu có thể bán tài sản đó, hoặc gia hạn
hợp đồng hết hạn, người chủ sở hữu có thể bán tài sản đó, hoặc gia hạn hợp đồng cho
thuê, hoặc tìm một khách hàng thuê khác.
1.2.3 Các nguồn tài trợ dài hạn
1.2.3.1 Phát hành cổ phiếu thường
Đối với công ty cổ phần, cổ phiếu là phưng tiện hình thành vốn chủ sở huwux
ban đầu của công ty và cũng là phương tiện để huy động thêm vốn chủ sở hữu trong
quá trình kinh doanh. Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ chúng
( cổ đông) có thể phân biệt cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
* Cách thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu thường:
Để đáp ứng nhu cầu tăng thêm vốn mở rộng hoạt động kinh doanh, công ty cổ
phần có thể lựa chọn phương thức phát hành cổ phiếu thường. Việc phát hành thêm cổ
phiếu mới để tăng vốn có thể được thực hiện bằng các cách sau:
 Phát hành cổ phiếu mới với việc dành quyền ưu tiên cho các cổ đông hiện hữu
( quyền mua cổ phiếu mới hay chứng quyền)
Đây là hình thức phổ biến được các công ty cổ phần ở nhiều nước sử dụng khi
quyết định tăng thêm vốn chủ sở hữu. Cách phát hành này nhằm bảo vệ quyền lợi cho
cổ động hiện hành. Sự bảo vệ này được thể hiện ở chỗ:
- Một là, bảo vệ quyền kiểm soát của cổ đông hiện hành. Việc dành quyền ưu
tiên mua giúp họ duy trì và giữ vững tỷ lệ sở hữu hiện hành tại công ty.
- Hai là, bảo vệ cho cổ đông tránh sự thiệt hại về sự sụt giá của cổ phiếu trên thị
trường khi phát hành cổ phiếu mới.
GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

9


SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Như vậy để bảo vệ quyền lợi của cổ đông hiện này, các công ty cổ phần thừng
phát hành và phân phối phiếu ghi quyền ưu tiên mua cổ phiếu cho cổ đông.
Phiếu này được gọi là chứng quyền. Số chứng quyền phát hành bằng số cổ phiếu
đang lưu hành. Chứng quyền do công ty cổ phần phát hành với giá cả được xác định
( thường thấp hơn giá trị ) và có giá trị trong một thời gian nhất định là khá ngắn.
 Phát hành cổ phiếu mới bằng việc chào bán cổ phiểu cho những người có quan
hệ mật thiết với công ty.
Cách phát hành này một mặt giúp công ty tăng được vốn kinh doanh, mặt khác
tăng cường được mối quan hệ lợi ích tạo ra sư gắn bó chặt chẽ giữa công ty với những
người có quan hệ thừng xuyên với công ty. Tuy nhiên cần thấy rằng, để thực hiện việc
phát hành the hình thức này phải được sự tán thành của hội đồng cổ đông.
 Phát hành rộng rãi cổ phiếu ra công chúng
Để tăng thêm vốn đầu tư công ty cổ phần cũng có thể lựa chọn con đường phát
hnahf rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng bằng việc chào bán công khai. Phương thức
này thường đươc sử dụng khi khối lượng vốn cần huy động lớn và việc huy động
thường được thực hiện dưới hình thức bảo lãnh phát hành thông qua các tổ chức tài
chính.
1.2.3.2 Phát hành cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần, đồng
thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi
hơn so với cổ đông thường.
Có nhiều loại cổ phiếu ưu đãi, nhưng ưu đãi về cổ tức là phổ biến hơn cả. Ở Việt

Nam, công ty cổ phần có thể phát hành các loại cổ phiếu ưu đãi sau:
- Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
- Cổ phiếu ưu đãi về cổ tức
- Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
- Cổ phiếu ưu đãi khác
1.2.3.3 Phát hành trái phiếu
Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn do DN phát hành, thể hiện nghĩa
vụ và sự cam kết của DN thanh toán số lợi tức và vay vào những thời hạn đã được xác
định cho người nắm giữ trái phiếu. DN là người phát hành và với tư cách là người đi
vay. Thông qua việc sử dụng trái phiếu DN có thể thực hiện vay với một khối lượng
lớn. Người mua trái phiếu là người cho vay, gọi là trái chủ.
Như vậy huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu thực chất cũng là vay
nợ. Tuy nhiên hình thức vay nợ này có những điểm khác so với các quan hệ tín dụng
thông thường ( tín dụng ngân hàng). Trong quan hệ tín dụng với ngân hàng mọi điều
GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

10

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

khoản liên quan đến hợp đồng tín dụng do 2 bên thỏa thuận. Còn khi phát hành trái
phiếu, DN là người chủ động đưa ra các điều kiện vay ( thời hạn vay, lãi suất vay, cách
thức trả gốc và lãi, loại trái phiếu...) Nếu nhà đầu tư chấp nhận các điều kiện DN đưa
ra thì sẽ tiến hành mua trái phiếu- Cho DN vay tiền. Vì vậy, để có thể huy động được
lượng vốn cần thiết trong thời gian xác định, đòi hỏi DN phải phân tích, dự báo, đnahs

giá xác đáng về các điều kiện vay. Nếu các điều kiện vay không hợp lý, việc phát hành
trái phiếu sẽ gặp nhiều khó khăn, DN không những không huy động được vốn mà còn
bị mất uy tín trên thị trường.
1.2.3.4 Thuê tài chính
Thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy
móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho
thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị...theo
yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng
tài sản thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn
thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo các điều
kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính.
1.2.3.4 Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian.
Để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, DN có thể vay vốn ở ngân hàng, các tổ
chức tài chính khác theo các hình thức sau:
 Vay theo dự án đầu tư
Tổ chức tín dụng ( TCTD) cho DN vay vốn để thực hiện dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Khi có nhu cầu vay vốn, DN vay phải hoàn tất hồ sơ
vay vốn theo yêu cầu của TCTD. Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn, nếu đủ điều kiện
cho vay, TCTD thông báo cho DN và hai bên sẽ tiến hành kí kết hợp đồng tín dụng
trung và dài hạn. TCTD sẽ phát tiền vay theo tiến độ thi công công trình hoàn thành
theo tiến độ thực hiện dự án.
 Vay trả góp
Với phương pháp này, khi cho vay, TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận
tổng số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo phiếu kỳ
hạn trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận.
 Vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là phương pháp cho vay trong đó một nhóm TCTD cùng cho
vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong cho vay hợp

GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền


11

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

vốn, mỗi TCTD làm đầu mới dàn sếp, phối hợp với các TCTD khác. Hình thức này
thường thực hiện với những dự án lớn đòi hỏi lượng vốn đầu tư nhiều.
1.2.4 Các mô hình tài trợ vốn
Để duy trì quy mô tài sản, đảm bảo khả năng chi trả và hoạt động bình thường
của DN, đảm bảo giảm thiểu chi phí sử dụng vốn và hạn chế rủi ro... doanh nghiệp cần
phải lựa chọn được mô hình tài trợ thích hợp. Có 3 phương án tài trợ:
- PA1: Sử dụng toàn bộ nguồn dài hạn ( vốn chủ và nợ dài hạn) để tài trợ cho
tổng tài sản.
- PA2: Sử dụng nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản thường xuyên ( TSCD và
TSLD thường xuyên và nguồn tài trợ ngắn hạn cho TSLD tạm thời.
- PA3: Toàn bộ tài sản thường xuyên và một bộ phận tài sản tạm thời ( bộ phận
dự trữ an toàn ) được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, phần tài sản tạm thời còn lại
được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Nhận xét : Nếu lựa chọn PA1, doanh nghiệp sẽ có rủi ro thấp nhưng chi phí sử
dụng vốn cao. Nếu lựa chọn PA2, rủi ro tiềm ẩn đối với doanh nghiệp sẽ cao hơn
nhưng chi phí sử dụng vốn thấp hơn. PA3 là phương pháp trung gian giữa hai phương
án trên, do đó độ rủi ro và chi phí sử dụng vốn hợp lý. Bởi vì:
- Lãi suất nguồn tài trợ ngắn hạn thấp hơn lãi suất tài trợ dài hạn.
- Lãi suất ngắn hạn biến động thường xuyên hơn lãi suất dài hạn.
- Dùng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư dài hạn làm tăng nguy cơ rủi ro

thanh toán.
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nguồn tài trợ
Để có thể đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ, ta phải sử dụng một hệ thống
các chỉ tiêu để đánh giá chứ không chỉ riêng các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và nguồn
vốn. Mặt khác, phương pháp đánh giá hiệu quả là phương pháp phân tích tổng hợp nên
khi xem xét hiệu quả phải đặt nó trong mối quan hệ với tổng thể. Hệ thống chỉ tiêu
được chia làm bốn nhóm:
- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính

Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn của
DN hay trong tài sản của DN bao nhiêu phần trăm được hình thành bằng nguồn nợ
phải trả.

GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

12

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn
vốn của DN.
Cơ cấu nguồn vốn còn được phản ánh qua hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu :

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức
mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của DN và làm thế nào DN có thể chi trả cho các

hoạt động.
Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của DN được tài trợ
chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ
phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì DN ít gặp khó khăn
hơn trong tài chính. Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ
hoặc phá sản của DN càng lớn.
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán nợ ngắn hạn :

Tổng tài sản ngắn hạn bao gồm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ ngắn
hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng bao gồm : các
khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải trả người lao
động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác có thời gian dưới 12 tháng.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này ở các ngành nghề kinh doanh khác nhau thì có sự khác
nhau.
Thông thường, khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của DN là yếu và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà DN có thể gặp
phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy DN có khả năng cao trong việc sẵn sàng
thanh toán cho các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hệ số này
quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của DN là tốt. Do vậy, để đánh giá
đúng hơn cần xem xét thêm tình hình DN.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh :

GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

13

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của DN, được
xác định bằng công thức :

 Hệ số thanh toán tức thời :

Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương
tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có
thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay :
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN và cũng phản ánh
mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà DN có nghĩa vụ phải trả đúng
hạn cho các chủ nợ. Một DN vay nợ nhiều nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời
của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh toán tiền vay đúng
hạn. Hệ số thanh toán lãi vay được xác định theo công thức :

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài trợ của doanh nghiệp
1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
* Lạm phát và lãi suất
Lạm phát tác động rất xấu đến hoạt động của DN cũng như nền kinh tế . Khi xảy
ra lạm phát, chi phí tăng do giá thành nguyên liệu tăng, do đó có thể làm giảm lợi
nhuận của DN. Có thê thấy lạm phát của Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng bởi hai nguồn:
nguồn trong nước do các vấn đề về tăng trưởng tín dụng, mặt bằng giá cả thay đổi do
các yếu tố đầu vào như : điện, than… Nguồn từ bên ngoài tác động , đó là giá cả của
các mặt hàng như : nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng… Nhiên liệu chiếm 40% giá thành
vận tải, do đó lạm phát khiến các doanh nghiệp vận tải không có một thước đo ổn định

bằng đồng tiền, nên các dự án khi thực thi sẽ phản ánh không chính xác. Từ đó hiệu
quả kinh doanh thấp các nguồn đầu tư bị hạn chế. Công ty cô phần vận tải Biển Bắc
trong giai đoạn 2009 – 2010 giá vốn hàng tăng 2,01%. Khác với các lĩnh vực kinh
GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

14

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

doanh xăng dầu, các DN vận tải tuy được quyết định giá cước, nhưng mỗi lần thay đổi
đều phải đăng ký với liên sở Tài chính – Giao thông Vận Tải. Theo đó mỗi lần điều
chỉnh giá, công ty cổ phần vận tải Biển Bắc đã mất không ít thời gian và chi phí.
Kỳ vọng lạm phát cao cùng với chính sách tiền tệ tín dụng thu hẹp trong những
tháng đầu năm 2010 đã làm mặt bằng lãi suất cho vay lên tới 15 – 17%, đẩy các doanh
nghiệp, đặc biệt là những DN vừa và nhỏ, vào tình trạng khó khăn trong việc huy động
vốn. Để thực hiện SXKD ngoài vốn tự có, công ty phải vay và đương nhiên phải trả
khoản lãi tiền vay. Với việc trả lãi vay, công ty phải tăng thêm khoản chi phí cho mỗi
đồng vốn sử dụng… Trong thời gian tới, chủ trương của chính phủ cho 10 ngành hàng
trong nước, trong đó có vận tải được vay ưu đãi 6,5%/năm khi sử dụng vốn vay. Đây
là cơ hội rất tốt cho công ty cổ phần vận tải Biển Bắc đầu tư phát triển sản xuất. Được
tiếp cận vốn vay ngân hàng để đầu tư phát triển sản xuất là mong muốn của công ty cổ
phần vận tải Biển Bắc. Do đó công ty cổ phần vận tải Biển Bắc đang có phương án,
tiếp cận ngân hàng để được hỗ trợ vay vốn nhằm giảm chi phí vay vốn, giảm giá
thành, qua đó nâng cao sức cạnh tranh.
* Chính sách thuế

Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của các doanh
nghiệp trong thành phần kinh tế. Thông qua chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế và
các biện pháp kinh tế… Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp
phát triển SXKD và hướng dẫn các hoạt động kinh tế của các DN đi theo quỹ đạo của
kế hoạch vĩ mô. Vì thế nếu có sự thay đổi trong các chính sách kinh tế hiện hành thì
hoạt động của DN sẽ bị ảnh hưởng. Chính sách thuế là một trong những chính sách
quan trọng có tác động lớn đến DN nói chung và công ty cổ phần vận tải Biển Bắc nói
riêng. Để hỗ trợ DN vận tải, năm 2009 Thủ tướng chính phủ đã quyết định giảm 50%
thuế VAT trong năm 2009 vừa qua công ty đã được hưởng những chính sách ưu đãi và
thuế giảm 50% thuế VAT. Chính sách ưu đãi này đã giúp cho công ty tăng thêm nguồn
vốn mở rộng hoạt động SXKD. Tuy nhiên mức giảm này chỉ áp dụng đến hết ngày
31/12/2009. Năm 2010, nhà nước dừng thực hiện các chính sách miễn thuế, giảm thuế
đã áp dụng trong năm 2009, tiếp tục thực hiện giãn thời gian nộp thuế thu nhập DN
cho các DN nhỏ và vừa để tiếp tục hỗ trợ hoạt động vận tải trong tình hình hiện nay.

GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

15

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Vận tải đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lưu thông của xã hội, góp phần
phát triển của xã hội. Vận chuyển hàng hóa đường thủy sẽ đóng góp một vai trò quan
trọng trong sự tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Nó còn đóng góp lớn cho ngân sách
qua nhiều loại thuế và nhờ những dịch vụ đi theo được phát triển tạo thêm hàng triệu

việc làm cho người lao động. Bộ giao thông vận tải vừa dự báo về nhu cầu vận tải
hàng hóa và hành khách, việc lựa chọn chủng loại phương tiện hợp lý cũng như các
chỉ tiêu khai thác phương tiện trong tương lai. Từ đó xác định được nhu cầu phương
tiện vận tải của các chuyên ngành vận tải đến năm 2020.
1.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong
* Năng lực về vốn
Tổng vốn của công ty tại thời điểm 31/12/2011 là 3.480.194.232.551đồng trong
đó:
A/ Nợ phải trả:
- Nợ ngắn hạn:
- Nợ dài hạn:

3.263.043.276.160
531.549.506.133
2.731.493.770.027

B/ Nguồn vốn chủ sở hữu: 217.150.956.391
- Vốn chủ sở hữu:
216.542.702.616
- Các nguồn khác : 608253.775
* Quy trình & công nghệ
Là doanh nghiệp được hình thành và phát triển trên 40 năm. Do đó có nhiều điều
kiện lợi thế hơn so với những DN khác có hoạt động kinh doanh đồng ngành nghề. Lợi
thế đó là: định vị về thương hiệu, hình ảnh về logo, cũng như truyền thống tốt đẹp về
đội ngũ cán bộ và người lao động( đoàn kết, sáng tạo, tay nghề, bậc thợ…)
Trải qua nhiều thế hệ, mỗi thời kỳ, từng hoàn cảnh, điều kiện khác nhau – Song
thế hệ sau luôn biết phát huy lợi thế, vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm vô giá đó
vào công việc và ban hành tới trên 50 văn bản quy trình và công nghệ mang tính pháp
quy, phù hợp áp dụng vào công tác quản lý.
- Quy trình, quy định về mô hình tổ chức: Từ lãnh đạo đến phòng ban và một số

đơn vị, chức danh của công ty đã có văn bản quy định về chức năng, quyền hạn làm
căn cứ triển khai thực hiện, đồng thời để tiến hành đánh giá năng lực, trình độ, hiệu
quả đánh giá hoặc đề bạt, nâng bậc, nâng lương, đóng BHXH, BHYT… đúng thể chế
và đảm bảo quyền lợi, sự công bằng cho cán bộ và người lao động.
GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

16

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Quy trình, quy định cho công tác quản lý, điều hành và sản SXKD. Quy định
tạm thời về quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua hợp đồng kinh tế.
- Các quy định tạm thời về: Cùng góp vốn đầu tư phương tiện về kinh doanh
vận chuyển hàng hóa bằng hình thức taxi vận tải.
- Quản lý phương tiện: về tổ chức quản lý lệnh vận chuyển khách liên tỉnh và
hợp đồng. Quản lý lệnh vận chuyển và nộp doanh thu vận tải. Quản lý khai thác – sửa
chữa phương tiện vận tải.
* Đội ngũ cán bộ công nhân viên
Lực lượng lao động có thời gian dài gắn bó với công ty, số lao động mới phần
đông đều là con em có quan hệ mật thiết với CBCNV của công ty này dễ tạo được sự
đồng thuận. Lực lượng cán bộ quản lý khá hùng hậu nên cũng có khả năng đối phó với
mọi hoàn cảnh của xã hội. Bởi chính lực lượng này là cầu nối giữa cấp quản lý trung
gian với nhân viên thừa hành nhiệm vụ để truyền đạt, chỉ đạo điều hành thực hiện các
kế hoạch hoạt động, đảm bảo sao cho có hiệu quả, cấp quản lý trung gian có trình độ
đại học ( 15 người/20 người). Từ lâu công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

chưa được DN qua tâm đúng mức. Cấu trúc bộ máy và định biên lao động cũng cần
được xem xét nghiêm túc dựa trên cơ sở khoa học. Ngày nay, để có được hệ thống văn
hóa , tổ chức và danh tiếng mà lịch sử đã có, chắc chắn rằng chúng ta cần phải xây
dựng chiến lược, xác định lộ trình, phấn đấu để đạt được các nội dung, mục tiêu: văn
hóa với thương hiệu, với năng lực tổ chức, với các đối tượng cạnh tranh liên quan –
tạo nên không gian và ấn tượng văn hóa trong mọi nơi, mọi lúc…
Nhân tố con người đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình SXKD.
Nhân tố con người thể hiện ở các khía cạnh như: Năng lực quản lý của các nhà lãnh
đạo, trình độ chuyên môn, ý thức kỷ luật… của CBCNV. Đối với công ty cổ phần vận
tải Biển Bắc khả năng lãnh đạo của nhà quản lý là một trong những nhân tố góp phần
tích cực vào sự phát triển của công ty như hiện nay. Công ty có đội ngũ những nhà
quản lý có kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Công ty luôn hướng tới việc
xây dựng, đào tạo đội ngũ trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu SXKD theo định hướng phát
triển của công ty. Nhờ đó, công ty đã đạt được những thành công nhất định trong công
tác quản trị nguồn tài trợ vốn.
* Quy chế tài chính
Công ty đã đề ra quy chế tài chính, trong đó quy định rõ về hoạt động giao nhận
vốn, huy động vốn, thay đổi cơ cấu vốn, điều động tài sản, trách nhiệm sử dụng và
GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

17

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

hoàn trả vốn lưu động, quản lý công nợ, đầu tư ra ngoài công ty… Những quy định

này giúp công ty chủ động trong việc quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ cho công ty,
từ đó góp phần hoàn thiện công tác quản trị tài trợ tại công ty.
* Quan điểm của nhà quản lý doanh nghiệp
Có thể nói khả năng quản lý, sự ưu thích sử dụng nợ hay vốn chủ sở hữu và
mức độ mạo hiểm của nhà quản lý trong hoạt động tài trợ sẽ làm thay đổi cơ cấu các
nguồn tài trợ của DN mà không bị ràng buộc quá nhiều bởi cơ cấu vốn tối ưu hay giới
hạn nợ của DN. Dấu ấn cá nhân trong các quyết định lựa chọn nguồn vốn là cách thể
hiện tài năng các nhà quản lý cũng như một yếu tố ẩn chứa sự mạo hiểm đối với sự tồn
tại của DN.

GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

18

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI TRỢ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc tiền thân là công ty vận tải Thủy Bắc được
thành lập ngày 03/06/1993 và được đổi tên thành Công ty vận tải Biển Bắc. Đến ngày
20/11/2006 Bộ giao thông vận tải có quyết định số 2581/QĐ – BGTVT về việc phê
duyệt phương án chuyển Công ty vận tải Biển Bắc thành công ty cổ phần. Khi mới
thành lập với nhiệm vụ hàng đầu hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh với mục

tiêu: doanh thu cao, lãi lớn, đảm bảo đời sống cho CBCNV và hoàn thành nghĩa vụ
nộp ngân sách Nhà Nước. Để hoàn thành mục tiêu trên, ngay từ đầu khi thành lập công
ty đã nhanh chóng ổn định tổ chức, phát triển SXKD và đề ra mục tiêu chính là sự thay
đổi và phát triển đội tàu biển công ty nhanh và bền vững.
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, trải qua gần 15
năm xây dựng, phát triển và trưởng thành công ty đã có những bước tiến vững chắc và
vượt bậc, từ một đơn vị bé nhỏ của Tổng công ty hàng hải Việt Nam, đến nay đã vươn
lên trờ thành một đơn vị vững mạnh của Tổng công ty.
Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc được thành lập với vốn điều lệ 40 tỷ, đến nay
là 114,560 tỷ và vẫn có cơ cấu vốn tại thời điểm thành lập như sau:
- Vốn thuộc sở hữu Nhà nước chiếm 51% vốn điều lệ;
- Vốn thuộc sở hữu nhà đầu tư chiến lược (Bảo Minh Sài Gòn) chiếm 8% vốn
điều lệ;
- Vốn thuộc sở hữu người lao động trong DN được mua với giá ưu đãi chiếm
6,3 vốn điều lệ;
- Vốn thuộc sở hữu các nhà đầu tư khác chiểm 34,7% vốn điều lệ
Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc là DN hoạt động hơn 20 năm trong lĩnh vực
vận tải. Trong lịch sử phát triển, công ty cổ phần vận tải Biển Bắc đã trải qua những
bước thăng trầm, từ một nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường những
sản phẩm mang tính truyền thống của công ty bị cạnh tranh gay gắt. Không những thế
sự tụt hậu về công nghệ so với yêu cầu đỏi hỏi của nền kinh tế thị trường là điểm làm
suy giảm tính cạnh tranh trong thị trường vận tải trong nước ngày càng khốc liệt, Công
ty CP vận tải Biển Bắc muốn tồn tại và phát triển thì phải có đổi mới phương thức hoạt
động , đổi mới sản phẩm dịch vụ, mua sắm trang thiết bị hiện đại.
GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền

19

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo



×