Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty kết cấu thép và thiết bị nâng hạ Hoàng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.72 KB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp
phải có biện pháp quản lý vật liệu một cách hợp lý phải tổ chức công tác nguyên vật
liệu từ quá trình thu mua vận chuyển liên quan đến khâu dự trữ vật tư cho việc thi
công sản xuất, phải kiểm tra giám sát việc chấp hành việc dự trữ tiêu hao nguyên
vật liệu tại công ty để từ đó góp phần giảm những chi phí không cần thiết trong xây
dựng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt được điều đó doanh nghiệp phải
sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý và quản lý chúng một cách chặt chẽ từ
khâu thu mua đến khâu sử dụng vừa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất vừa tiết kiệm
chống lại mọi hiện tượng xâm phạm tài sản của nhà nước và tài sản của đơn vị.
Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được ở trường kết hợp với thực tế
công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần kết cấu thép và thiết bị
nâng hạ Hoàng Anh em chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán Nguyên vật liệu tại
công ty kết cấu thép và thiết bị nâng hạ Hoàng Anh”
Về lý luận, đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về kế
toán Nguyên vật liệu theo quy định chuẩn mực kế toán số 02- quy định về hàng tồn
kho cũng như yêu cầu kế toán hiện hành.
Về thực tiễn, đề tài đã làm rõ được thực trạng Kế toán Nguyên vật liệu tại
công ty với các nội dung:
- Đặc điểm, yêu cầu quản lý nghiệp vụ
- Tổ chức hạch toán ban đầu
- Vận dụng tài khoản và tổ chức hệ thống sổ kế toán
Trên cơ sở đó, khóa luận tốt nghiệp chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong công
tác Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần kết cấu thép và thiết bị nâng
hạ Hoàng Anh. Theo đó, đưa ra các giải pháp có tính khả thi, phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của công ty trong hiện tại và tương lai.


GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

1

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian ngắn thực tập tại công ty Cổ phần kết cấu thép và thiết bị
nâng hạ Hoàng Anh, em đã có cái nhìn tổng thể về bộ máy quản lý nói chung cũng
như bộ máy kế toán của công ty qua đó em cũng đã có những hiểu biết nhất định về
một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty. Từ đó em có điều kiện để so sánh
giữu lý thuyết em được học trên lớp ,trên sách vở với kiến thức thực tế.
Để hoàn thành tốt khóa luận này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô
giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Thúy cùng toàn thể cán bộ nhân viên kế toán của
công ty Cổ phần kết cấu thép và thiết bị nâng hạ Hoàng Anh. Do thời gian thực tập
ngắn và đây là lần đầu tiên em tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế nên em
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế trong quá trình thực tập thực hiện
khóa luận và trình bày đánh giá về công ty Cổ phần kết cấu thép và thiết bị nâng hạ
Hoàng Anh. Nên em rất mong nhận được sự thông cảm và những ý kiến đóng góp
của thầy cô để giúp bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

2


SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu....................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài..................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài............................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài..........................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.......................................................................4
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOAN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP..........................................................................1
1.1. Lý thuyết chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.................1
1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản.............................................................1
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 3
1.2. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chuẩn mực chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành..........................................................................................5
1.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam. . .5
1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành ............................................................................................................... 9

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP VÀ THIẾT BỊ NÂNG HẠ HOÀNG ANH....23
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế
toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần kết cấu thép và thiết bị nâng hạ
Hoàng Anh.............................................................................................................23
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán nguyên vật liệu tại công ty 28
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần kết cấu thép và
thiết bị nâng hạ Hoàng Anh..................................................................................30
2.2.1. Giới thiệu chung về phần mềm kế toán mà công ty đang áp dụng.............30
GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

3

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.2.2 Đặc điểm, phân loại và công tác quản lý NVL taị công ty Cổ phần kết cấu
thép và thiết bị nâng hạ Hoàng Anh......................................................................31
2.2.3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần kết cấu thép và
thiết bị nâng hạ Hoàng Anh...................................................................................32
2.2.4. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần kết cấu thép và
thiết bị nâng hạ Hoàng Anh...................................................................................34
CHƯƠNG 3 : CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP VÀ THIẾT BỊ NÂNG HẠ
HOÀNG ANH........................................................................................................43
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu....................................................43

3.1.1. Những kết quả đạt được...............................................................................43
3.1.2. Những mặt hạn chế,tồn tại và nguyên nhân...............................................45
3.2. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại công ty Cổ
phần kết cấu thép và thiết bị nâng hạ Hoàng Anh..............................................46
3.2. Điều kiện thực hiện.........................................................................................48
3.2.1. Đối với nhà nước..........................................................................................48
3.2.2. Đối với doanh nghiệp...................................................................................49
KẾT LUẬN............................................................................................................50
DANH MỤC THAM KHẢO................................................................................51
PHỤ LỤC............................................................................................................... 52

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

4

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1

Quy trình hạch toán chi tiết kế toán NVL theo phương pháp

Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3


ghi thẻ song song
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu

Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3

luân chuyển
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Sổ nhật ký chung

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

5

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTC
BCTC
DN
NK

NVL
XK
TT
GTGT
XNK
TNHH
KKTX
KKĐK
TM
CN

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

Bộ tài chính
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp
Nhập khẩu
Nguyên vật liệu
Xuất khẩu
Thông tư
Giá trị gia tăng
Xuất nhập khẩu
Trách nhiệm hữu hạn
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Thương mại
Công nghiệp

6


SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
 Tính cấp thiết về mặt lý luận

Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là đạt được mức lợi nhuận tối đa với
mức chi phí tối thiểu, đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất
luôn là mối quan hệ hàng đầu. Tiết kiệm chi phí sản xuất sản phẩm luôn được coi là
một trong những chìa khóa của sự tăng trưởng và phát triển. Chính vì vậy, doanh
nghiệp cần phải quan tâm nhiều hơn đến các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là các yếu tố đầu vào trong đó phải kể đến nguyên vật liệu.Vì NVL
cấu thành nên thực thể sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, do vậy chỉ cần có thay đổi nhỏ về số lượng, giá cả, chủng loại,
chất lượng… cũng có tác động lớn đến chất lượng và giá thành sản phẩm, ảnh
hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn cho hoạt động sản xuất diễn ra
ổn định và liên tục thì trước hết phải đảm bảo cung cấp các loại NVL đầy đủ, kịp
thời, đúng quy cách phẩm chất.
Kế toán NVL cũng được quy định rõ ràng trong chuẩn mực kế toán Việt Nam
là chuẩn mực kế toán VAS 01 và VAS 02. Chế độ kế toán cũng quy định rất chi tiết
về kế toán NVL cho DN nhỏ và vừa là quyết định 48/2006/QĐ-BTC, DN vừa và
lớn từ năm 2006-2014 là quyết định 15/2006/QĐ-BTC và bắt đầu từ năm 2015 DN
vừa và lớn áp dụng theo thông tư 200/2014/TT-BTC. Tuy nhiên trong luật kế toán
Việt Nam chưa có điều khoản nào nói cụ thể về kế toán NVL.

 Tính cấp thiết về mặt thực tiễn

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

1

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần kết cấu thép và thiết bị nâng hạ
Hoàng Anh và tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,em nhận thấy
công tác kế toán NVL còn nhiều hạn chế :
Sử dụng NVL ở nhà máy còn lãng phí gây ra thiếu hụt NVL trong quá trình
sản xuất.
Công ty sản xuất các hạng mục lớn như : mâm từ, cần trục… mỗi công trình
thì cần mỗi loại NVL chính,phụ khác nhau để hoàn thành công trình nên dẫn đến
khó khăn trong việc quản lý.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu :
Trước những hạn chế của doanh nghiệp và tầm quan trọng của nguyên vật liệu
đặt ra yêu cầu trước mắt đối với doanh nghiệp là đề ra những chính sách, biện pháp
thích hợp nhằm khắc phục những tồn tại, sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tổ chức nguyên vật liệu và bằng thực
tế được thực tập tại công ty Cổ phần kết cấu thép và thiết bị nâng hạ Hoàng Anh em
đã lựa chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần kết cấu thép và
thiết bị nâng hạ Hoàng Anh”.

1.2. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa về mặt lý luận

Thông qua công tác hạch toán NVL có thể đánh giá những khoản chi phí chưa
hợp lý ,lãng phí hay tiết kiệm. Mặt khác,sẽ giúp cho doanh nghiệp có thêm kinh
nghiệm sau mỗi công trình nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm trong một
chừng mực nhất định,giảm mức tiêu hao vật liệu. Hạch toán NVL cũng sẽ giúp cho
doanh nghiệp có những hướng đề tài tốt hơn,kế hoạch tốt hơn để phù hợp với quá

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

2

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

trình và thực trạng tại công ty mình,từ đó sẽ có những chiến lược để tạo ra những
mức lợi nhuận là cao nhất.
 Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Xuất phát từ vai trò quan trọng của chi phi vật liệu trong quá trình sản xuất
cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thấy được vị trí then chốt của kế
toán NVL.Và căn cứ vào kết quả khảo sát trực tiếp tại công ty thì kế toán NVL tại
công ty Cổ phần kết cấu thép và thiết bị nâng hạ Hoàng Anh là một vấn đề doanh
nghiệp quan tâm và có nhu cầu nghiên cứu, nhằm hoàn thiện và tổ chức một cách
hợp lý.Việc nghiên cứu vấn đề giúp hiểu rõ hơn về nội dung công tác kế toán NVL

và những chuẩn mực,chế độ kế toán hiện hành và thực tế tại công ty .

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

3

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu cụ thể: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề vấn đề kế toán
nguyên vật liệu giữa thực tế và lý luận tại công ty Cổ phần kết cấu thép và thiết bị
nâng hạ Hoàng Anh. Từ đó có những giải pháp cũng như phương hướng để giúp
doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả hơn nữa nhằm tiết kiệm chi phí.
2.1. Mục tiêu lý luận
Hệ thống hóa, phân tích làm rõ và các vấn đề lý luận liên quan đến kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
2.2. Mục tiêu thực tiễn
Khảo sát thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần kết cấu thép
và thiết bị nâng hạ Hoàng Anh để làm rõ những hạn chế và có những biện pháp giúp
hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Từ đó rút ra được bài học quý giá cho bản thân sau này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu đề tài : Kế toán NVL tại công ty Cổ phần kết cấu
thép và thiết bị nâng hạ Hoàng Anh

3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian : Tại công ty Cổ phần kết cấu thép và thiết bị nâng hạ Hoàng
Anh. Địa chỉ : phòng 604, tòa nhà LICOGI 12, số 21 Đại Từ, Đại Kim, Hà Nội.
4
GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy
SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Về thời gian : tháng 1 năm 2016

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp phỏng vấn ( Phụ lục 0.1 )
Phỏng vấn là việc trao đổi trực tiếp với các nhân viên phòng kế toán tại công
ty. Nội dung của cuộc phỏng vấn là trao đổi về việc hạch toán nguyên vật liệu tại
công ty, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn mà công ty gặp phải trong quá trình
chuẩn bị nguyên vật liệu làm cơ sở tìm ra hướng giải quyết, khắc phục những khó
khăn đó.
Bảng câu hỏi phỏng vấn phụ lục
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tài liệu bên ngoài gồm : Các chuẩn mực, thông tư, tạp chí, báo, giáo trình kế
toán tài chính của trường ĐH Thương Mại. Các luận văn của anh chị khóa trước
nghiên cứu về kế toán NVL.
Tài liệu bên trong : Các hóa đơn chứng từ, sổ chi tiết và tổng hợp của công ty
về NVL trong kỳ.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp so sánh

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

5

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Đây là phương pháp phân tích phổ biến nhất, được thực hiện thông qua đối
chiếu giữa các sự vật hiện tượng để thấy được những điểm giống nhau và khác
nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán NVL, nội dung cuả phương pháp này
được cụ thể hóa thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế về việc sử
dụng chứng từ, sổ kế toán, trình tự hạch toán tại công ty, đối chiếu các phiếu nhập
kho với sổ kế toán chi tiết, số liệu cuối kỳ giữa sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết để có
số liệu chính xác khi lên báo cáo tài chính
Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Là phương pháp được sử dụng số liệu để tổng hợp kết quả của các phiếu điều
tra, từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể phục vụ cho công tác kế toán chi
phí NVL tại công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần kết cấu
thép và thiết bị nâng hạ Hoàng Anh.
Chương 3 : Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ
phần kết cấu thép và thiết bị nâng hạ Hoàng Anh


GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

6

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOAN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Lý thuyết chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Theo chuẩn mực kế toán VAS 02 ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì:
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi
đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường.
VL là đối tượng lao động chủ yếu của công ty,là cơ sở vật chất hình thành nên
sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà doanh nghiệp
xây lắp sử dụng.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, giá trị NVL tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá rị sản
phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.Đối với doanh nghiệp sản
xuất thì giá trị NVL chiếm tỉ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác

động vào nó. NVL là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối tượng
lao động nào cũng là NVL mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động mà do lao
động làm ra thì mới hình thành NVL.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, về mặt giá trị nguyên vật
liệu chuyển dịch một lẩn hoàn toàn vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đối tượng lao
động chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các
đặc điểm chủ yếu sau:
Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường không
giữ lại hình thái vật chất ban đầu.

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Giá trị nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giá trị sản
phẩm do nó chế tạo ra sản phẩm
Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiểm tỉ trọng lớn trong chi
phí sản xuất.
Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu
mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá
trị.
Giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tài sản lưu

động của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp
những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu được phân loại như sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính : Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất , thực thể chính của sản
phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền từng doanh nghiệp sản
xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các
doanh nghiệp kinh doanh mại, dịch vụ… không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật
liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
Vật liệu phụ : Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của
sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ
cho quá trình lao động.
Nhiên liệu : Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
Vật tư thay thế : Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Là những loại vật liệu và thiết bị được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm
cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào
công trình xây dựng cơ bản.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học
và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay, nguyên vật liệu không còn là khan
hiếm và không còn phải dự trữ nhiều như trước nhưng vấn đề đặt ra là phải cung
cấp đầy đủ, kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên
đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm nhất không gây ứ đọng vốn kinh doanh. Chính vì lý
do đó nên ta có thể xem xét việc quản lý nguyên vật liệu trên các khía cạnh sau :
Ở khâu thu mua : Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản
xuất sản phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý phản ánh đầy
đủ chính xác giá thực tế của vật liệu ( giá mua, chi phí thu mua).
Khâu bảo quản : Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, đúng
chế độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất
phẩm chất ảnh hướng đấn chất lượng sản phẩm.
Khâu dự trữ : Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng
trệ, gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa, tối thiểu
đảm bảo cho sản xuất liên tục bình thường không gây ứ đọng (do khâu dự trữ quá
lớn) tăng nhanh vòng quay vốn.
Trong khâu sử dụng vật liệu : Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu hao,
đúng chủng loại vật liệu, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu nâng cao chất
lượng sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy đòi hỏi tổ chức tốt
việc ghi chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất vật liệu. Tính toán phân bổ chính

xác vật liệu cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp thích hợp, cung cấp số
liệu kịp thời chính xác cho công tác tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thường
xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật
liệu, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm
cho xã hội.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng như vai trò của kế toán
trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán vật
liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây :
Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá
thành) thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp
thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo BCTC và quản lý doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về
hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu,
phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất
trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu từ

đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số
lượng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bố chính
xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính
giá thành được chính xác.
Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập BCTC và phân tích hoạt động kinh doanh.
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó
đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập
kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng,
chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời.

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chuẩn mực chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành
1.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam

 Theo VAS 01 : Chuẩn mực chung
Cơ sở dồn tích

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. BCTC chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Giá gốc của nguyên vật liệu là giá mua ghi trên hóa đơn và các khoản chi phí
phát sinh trong quá trình thu mua nguyên vật liệu. Nguyên tắc giá gốc ảnh hưởng
tới việc xác định chi phí cho từng đơn vị nguyên vật liệu tồn kho.
Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Phương pháp kế toán nguyên vật liệu mà doanh nghiệp được sử dụng nhất
quán trong mọi trường hợp đó là hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và phương pháp kế toán hàng tồn kho được ghi nhận theo phương
pháp nhập trước xuất trước.
Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả
phương diện định lượng và định.
Trong kế toán nguyên vật liệu thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán
cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nó đảm
bảo tính chính xác để không ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.

 Theo VAS 02 : Hàng tồn kho
Xác định giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc NVL bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác có thể phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Chi phí mua NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chí phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua NVL. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm
giá hàng mua do mua hàng không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí
mua.
Chi phí chế biến NVL bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu,
vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc NVL bao gồm các khoản chi

phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến NVL.
Chi phí không tính vào giá gốc bao gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
+ Chi phí bảo quản, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
Công thức xác định giá gốc NVL: Giá gốc NVL được xác định tùy thuộc
vào nguồn hình thành:

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tính giá nguyên vật liệu nhập kho: Tính giá nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ
theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao
gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế
của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài

Giá mua
=

ghi trên

hóa đơn

Chi phí
+ thu mua +

Các

khoản

thuế

không

Chiết khấu thương
-

được hoàn lại

mại, giảm giá hàng
bán

Trong đó:
Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển,bốc dỡ…
Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT…
+ Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá mua thực tế của
vật liệu mua ngoài
gia công chế biến

Giá thực tế của vật

=

liệu xuất thuê ngoài
gia công chế biến

Chi
+

phí

thuê

ngoài gia công
chế biến

Chi phí vận
+

chuyển (nếu
có)

+ Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế của nguyên vật
liệu nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị vốn góp do các bên tham gia góp vốn đánh
giá.
Phương pháp tính giá NVL:
Việc lựa chọn phương pháp tính giá nguyên vật liệu phải căn cứ vào đặc trưng
của từng công ty về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất nguyên vật liệu, trình độ
của nhân viên kế toán, thủ kho… của doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu
ra 4 phương pháp tính giá NVL:
Phương pháp đích danh:

Theo phương pháp này, nguyên vật liệu xuất thuộc lô nào theo giá trị nào thì
được tính theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại nguyên vật liệu được tính theo giá
trị chung của từng loại nguyên vật liệu tương tự đầu kỳ và giá trị nguyên vật liệu

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo kỳ hoặc
mỗi lần nhập một lô nguyên vật liệu và phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của nguyên vật liệu được căn cứ vào số lượng
nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Đơn giá bình
quân gia quyền

=

Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ

Trị giá vốn NVL xuất kho
( tồn kho)


=

Số lượng vật tư xuất
kho(tồn kho)

+

Đơn

giá

bình

quân gia quyền

Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định nguyên vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo
đơn giá của những lần nhập trước. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá
trị hàng tồn kho cao và giá trị nguyên vật lệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm
giảm, lợi nhuận tăng. Ngước lại, giá cả có xu hướng giảm thì chi phí nguyên vật
liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những
doanh nghiệp ít danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập kho của mỗi lần danh điểm
không nhiều.
Lập dự phòng giảm giá NVL
Tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC đưa ra khái niệm
dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
“ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho

khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng
tồn kho.”
Tại Điểm 1.5 Khoản 1 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về
nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có
những bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so
với giá gốc của hàng tồn kho

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài
chính.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng
hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải được tính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
Khi lập BCTC, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện
được của từng loại vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập:
+ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán

thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán
thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn
hàng bán.
1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành
Các chứng từ

được thực hiện theo đúng mẫu quy định tại thông tư

200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của BTC được áp dụng bắt đầu từ ngày
1/1/2015.
1.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
a. Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT : phản ánh giá trị của hàng hóa riêng và giá trị tăng thêm của
hàng hóa sau mỗi lần tham gia lưu thông (trong quá trình từ sản xuất- lưu thôngtiêu dùng).
Phiếu nhập kho : nhằm xác nhận số lượng vật tư, hàng hóa nhập kho làm căn
cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng…( Mẫu 01-VT )

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phiếu xuất kho : theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, hàng hóa xuất cho các bộ

sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm … ( Mẫu 02-VT )
Phiếu thu : xác định số tiền mặt..thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ
thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản tiền liên quan.( Mẫu 01-TT)
Phiếu chi : nhằm xác định các khoản tiền mặt.. thực tế xuất quỹ và làm căn cứ
để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.(Mẫu 02-TT)
Giấy báo nợ : phản ánh số tiền thực tế trong ngân hàng bị giảm xuống
Giấy báo có : phản ánh số tiền thực tế trong ngân hàng tăng lên.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư : xác định số lượng, quy cách, chất lượng vật tư,
hàng hóa, trước khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và
bảo quản.( Mẫu 03-VT )
Giấy đề nghị tạm ứng ( Mẫu 03-TT)
Giấy thanh toán tạm ứng ( Mẫu 04-TT)
b. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hiện nay, việc hạch toán chi tiết NVL giữa kho và phòng kế toán được thực
hiện theo các phương pháp sau:
(theo )
Phương pháp ghi thẻ song song.
Phương pháp ghi sổ số dư.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
 Phương pháp ghi thẻ song song
+ Ở kho: Hàng ngày khi có chứng từ nhập- xuất, thủ kho căn cứ vào số lượng
thực nhập, thực xuất trên chứng từ để ghi vào thẻ kho liên quan, mỗi chứng từ ghi
vào một dòng trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư, cuối tháng
thủ kho phải tiến hành tổng cộng số lượng nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt
lượng theo từng danh điểm vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho,
thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để theo
dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng ngày. Sổ chi tiết được theo dõi cả về mặt
hiện vật và giá trị khi nhận được các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển


GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

đến, nhân viên kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra đối chiếu chứng từ nhập, xuất
kho với các chứng từ liên quan như ( hoá đơn GTGT, phiếu mua hàng...).

Phiếu nhập kho

Sổ kế toán chi
tiết

Thẻ kho

Bảng tổng
hợp NXT

Sổ kế toán tổng
hợp

Phiếu xuất kho
Sơ đồ 1.1 : Quy trình hạch toán chi tiết kế toán NVL theo phương pháp ghi thẻ
song song
Ghi chú :


Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ

+ Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số
hiện có của từng thứ NVL theo số lượng và giá trị.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng
nên hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.
+ Điều kiện áp dụng : Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với
những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít, tình hình nhập - xuất nguyên
vật liệu phát sinh hàng ngày không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao.Sơ
đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ song song.
 Phương pháp ghi sổ số dư

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép
số tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư
được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.
+ Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng

từ nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL
nhập xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào bảng
kê luỹ kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng
hợp. Đồng thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị của
NVL tồn kho để ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho
cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ

Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Thẻ kho

Bảng tổng hợp
XNT

Sổ số dư

Sổ kế toán tổng
hợp

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Phiếu xuất kho

Sơ đồ 1.2 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư
Ghi chú :


Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra

+ Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép, kiểm tra đổi chiếu tiến hành
định kỳ nên bảo đảm tính chính xác, công việc dàn đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị vì vậy khi nắm
bắt tình hình nhập xuất tồn của thứ nguyên vật liệu nào thì phải xem trên thẻ kho,

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy

SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

khi kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê khá phức tạp nếu xảy ra sự
chênh lệch.
+ Điều kiện áp dụng : Phương pháp này thường sử dụng cho các doanh
nghiệp có nhiều chủng loại VNL hay kinh doanh nhiềm mặt hàng, tình hình nhập
xuất NVL xảy ra thường xuyên.
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho
giống như phương pháp thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ NVL ở từng kho dùng cả năm nhưng mỗi
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập,

xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi và về chỉ
tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.

Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Sổ kế toán tổng hợp

Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sơ đồ 1.3 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra

+ Ưu điểm : Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song
song, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.

GVHD : ThS.Nguyễn Thị Thúy


SVTH : Nguyễn Thị Ngọc


×