Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kế toán chi phí xây dựng công trình Marina tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.9 KB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian thực tập tương đối ngắn nhưng thiết thực tại công ty cổ
phần xây dựng hạ tầng Nam Yên, em đã được hòa nhập sâu sát với thực tế, nhận thức
tương đối đầy đủ về các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác kế toán
chi phí xây dựng công trình với mục tiêu không chỉ là đảm bảo yêu cầu kỹ thuật mà
còn đảm bảo tiết kiệm chi phí.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Th.S Nguyễn Hải Long đã chỉ bảo,
hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới cô chú, các anh chị trong công ty, phòng kế toán
công ty đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, số liệu, tận tình chỉ bảo trong quá trình
em làm thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, cùng với những kiến thức nghề nghiệp thực tế còn
rất hạn chế nên bản báo cáo này của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý
kiến nhận xét của các thầy, cô để giúp em có thể hoàn thiện hơn khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…… tháng…… năm 2017
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thu Hiền

SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

i
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài.................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận....................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH.......................................................................................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây dựng công trình.........................................4
1.1.1 Khái niệm về chi phí và chi phí xây dựng...........................................................4
1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản........................................................................................5
1.2.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán.................................................................7
1.2 Nội dung nghiên cứu..............................................................................................8
1.2.1 Quy định về kế toán chi phí xây dựng công trình theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam............................................................................................................................... 8
1.2.2 Kế toán chi phí xây dựng công trình theo chế độ kế toán ban hành theo Thông
tư số 200/2014/TT-BTC ngày 24/12/2014 của Bộ Tài chính.....................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG NAM YÊN.............22
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường về kế toán chi phí xây
dựng công trình..........................................................................................................22
2.1.1 Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Yên.............................22
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí xây dựng công trình
tại công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Yên........................................................30

2.2. Thực trạng của kế toán tập hợp chi phí xây dựng công trình Marina của công
ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Yên.....................................................................31
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

ii
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
2.2.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.......................................................................31
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp..................................................................33
2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công...............................................................36
2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung.........................................................................36
2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí....................................................................................40
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG NAM YÊN...........................42
3.1. Nhận xét về công tác kế toán chi phí xây dựng công trình tại công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng Nam Yên.......................................................................................42
3.1.1 Những ưu điểm:.................................................................................................42
3.1.2 Những hạn chế:.................................................................................................43
3.2 Các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp tại công ty....................45
3.2.1 Đề xuất thứ nhất: Về công tác luân chuyển chứng từ......................................46
3.2.2 Đề xuất thứ hai: Sử dụng bảng chấm công làm thêm giờ................................46
3.2.3 Đề xuất thứ ba: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................................47
3.2.4 Đề xuất thứ tư: Về chi phí nhân công...............................................................49
3.2.5 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên kế tóan......................................50
3.2.6 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán..........................50
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp:...........................................................................51
KẾT LUẬN................................................................................................................52

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................1
DANH SÁCH PHỤ LỤC.............................................................................................2

SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

iii
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu.................................................14
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.........................................15
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.......................................17
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí sản xuất chung...........................................................19
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty..............................................25
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty..............................................27
Biểu 3.1 : Bảng chấm công làm thêm giờ.................................................................47
Biểu 3.2 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ..................................................................48

SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

iv
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Tiếng Việt
STT Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

1.

BTC

Bộ Tài chính

2.

BCTC

Báo cáo tài chính

3.

DN

Doanh nghiệp

4.

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam


5.

GTGT

Giá trị gia tăng

6.

TT

Thông tư

7.

MTC

Máy thi công

8.

CP

Cổ phần

9.

TSCĐ

Tài sản cố định


10.

CCDC

Công cụ dụng cụ

11

VNĐ

Việt Nam đồng

12.

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

13.

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

14.

CPSXC

Chi phí sản xuất chung


15.

CNTT

Công nhân trực tiếp

16.

NVPX

Nhân viên phân xưởng

17.

BHXH

Bảo hiểm xã hội

18.

BHYT

Bảo hiểm y tế

19.

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


20.

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

21.

TK

Tài khoản

22.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

23.

SD

Sử dụng

SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

v
Lớp:K49D4



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất hạ tầng
cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng cơ lượng vốn tích lũy rất lớn của xã hội đóng góp
đáng kể vào GDP, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Trong xu hướng phát triển chung, lĩnh vực đầu tư XDCB có tốc
độ phát triển mạnh mẽ. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn, chi phí và lợi nhuận có
hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí trong quá trình thi công trong điều kiện sản
xuất XDCB trải qua nhiều công đoạn, thời gian thi công có thể kéo dài vài năm.
Với đặc thù là sản xuất trong ngành xây dựng, công tác hạch toán chi phí xây
dựng công trình trong doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng quản lý chi phí, kiểm tra
giám sát việc tập hợp chi phí cho từng công trình, đảm bảo chất lượng công trình và
tiến độ đã cam kết với chủ đầu tư. Tuy nhiên thực tế khi áp dụng và thực hiện cụ thể
thì doanh nghiệp vẫn gặp nhiều vướng mắc trong việc ghi chép kế toán do những tình
huống thực tế phát sinh không hoàn toàn giống như trong quy định.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng
hạ tầng Nam Yên, em đã được biết kế toán chi phí xây dựng công trình tại đơn vị có
những hạn chế nhất định trong việc quản lý, ghi nhận chi phí, phân bổ chi phí cho các
công trình và hạng mục công trình. Để tìm hiểu sâu hơn về vai trò, nhiệm vụ của kế
toán chi phí xây dựng công trình, được sự hướng dẫn của TS. Trần Hải Long, cùng với
sự giúp đỡ của các anh chị, cô chú trong công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Yên.
Em đã tiến hành nghiên cứu đề tài khóa luận “ Kế toán chi phí xây dựng công trình
Marina tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Yên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này sẽ giúp em vận dụng những kiến thức lý luận đã được học
vào thực tế, để biết công việc của kế toán chi phí xây công trình cần phải làm gì, làm
như thế nào. Đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí xây dựng công trình tại
công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Yên. Qua đó đưa ra những nhận xét, đánh giá

những kết quả nghiên cứu đạt được.

SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

1
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
Sau khi nghiên cứu đề tài, em có thể đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí xây dựng công trình tại doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán chi phí xây dựng công trình Marina tại KĐT
Ecopark, Văn Giang, Hưng Yên.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: trong công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Yên.
- Địa chỉ: Căn số 71 khu Phố Trúc dãy C, dự án Ecopark – Huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên.
- Thời gian: theo dõi kế toán tập hợp chi phí xây dựng công trình từ quý II năm
2016 đến nay.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp phỏng vấn:
Chuẩn bị cho buổi phỏng vấn em đã lập trước những câu hỏi, những vấn đề quan
tâm và hẹn trước với đối tượng phỏng vấn. Sau đó tiến hành phỏng vấn Giám đốc
doanh nghiệp bằng những câu hỏi như: “Ông cho rằng những thông tin mà bộ phận kế
toán chi phí cung cấp đã kịp thời và đáp ứng yêu cầu của mình chưa? Thường vướng
mắc, chậm ở khâu nào? Nguyên nhân do đâu? ...”

Đồng thời phỏng vấn trực tiếp Kế toán trưởng về việc hạch toán: những việc nào
cần phải làm về nghiệp vụ kế toán chi phí xây dựng, trình tự ghi chép kế toán, những
vấn đề khó khăn gặp phải…
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là việc xem xét chứng từ phát sinh, đọc hợp
đồng xây dựng về công trình mà DN tiến hành thi công, xem các báo cáo mà kế toán
kết xuất từ phần mềm như: phiếu nhập kho, báo cáo nhập xuất tồn, bảng trích khấu hao
TSCĐ…..để từ đó tìm kiếm, chọn lọc những thông tin cần thiết nhất cho việc nghiên
cứu.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi thu thập được những thông tin cần thiết từ phỏng vấn và nghiên cứu tài
liệu tại DN em sẽ vận dụng những kỹ năng đã học như: phân tích, so sánh, đối chiếu
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

2
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
các số liệu đã thu thập được với tình hình chung của doanh nghiệp từ đó đưa ra những
ý kiến nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán chi phí
xây dựng tại doanh nghiệp.
5. Kết cấu khóa luận.
Khóa luận có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây dựng công trình.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí xây dựng công trình Marina tại Công
ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Yên.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí xây dựng tại Công ty
cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Yên.


SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

3
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây dựng công trình.
1.1.1 Khái niệm về chi phí và chi phí xây dựng
-

Khái niệm chi phí: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế

trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân
phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.( theo VAS 01: khoản b đoạn 31)
-

Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn

bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) để
tiến hành hoạt động kinh doanh” (theo Luật kế toán Việt Nam)
Chi phí sản xuất bao gồm:
 Hao phí về lao động sống được hiểu là sức lao động được biểu hiện bằng tiền
công, tiền lương phải trả cho người lao động.
 Hao phí về lao động vật hóa là các chi phí về tư liệu lao động và đối tượng

lao động như chi phí nguyên, nhiên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí CCDC...
- Khái niệm chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
hao phí lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN bỏ ra để
tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
- Hợp đồng xây dựng: hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản
hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế,
công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.( Chuẩn mực số
15- Đoạn 03)
- Chi phí của hợp đồng xây dựng: biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao
động vật hoá, lao động sống và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp cần bỏ ra
trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng.( GT- Kế toán tài chính Đại học Thương
Mại – TS Nguyễn Tuấn Duy, TS Đặng Thị Hoà- NXB Thống kê- 2010).

SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

4
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản
1.1.2.1 Phân loại chi phí xây dựng công trình
Chi phí xây dựng công trình là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa, tiền lương phải trả cho công nhân liên quan đến sản
xuất thi công và bàn giao sản phẩm trông một thời kỳ nhất định.
 Phân loại chi phí xây dựng công trình:
- Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Bao gồm:
 Chi phí NVL chính (như xi măng, sắt, thép, …) vật liệu phụ, nhiên liệu năng

lượng được sử dụng như xăng, dầu…
 Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương (lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp có tính chất lương) tiền công của công nhân trực tiếp.
 Chi phí khấu hao TSCĐ
 Chi phí mua ngoài: chi phí điện, nước, điện thoại
 Các chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo cách này cho biết trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải chi ra những chi phí gì và bao nhiêu. Nó là cơ sở lập dự toán chi phí
sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn
lưu động định mức.
 Phân loại theo mối quan hệ chi phí và quá trình sản xuất.
 Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình
sản xuất và tạo ra sản phẩm của 1 đối tượng chịu chi phí nhất định. Những chi phí này
có thể tập hợp cho từng công trình và hạng mục công trình.
 Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí
khác nhau. Do đó kế toán cần tập hợp lại và phân bổ cho từng đối tượng theo những
tiêu chí nhất định.
Phân loại chi phí theo cách này giúp kế toán tập hợp 1 cách chính xác chi phí của
từng đối tượng.
 Phân loại chi phí theo khoản mục, bao gồm:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị của các loại NVL chính, vật liệu
phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển, vật liệu khác sử dụng trực tiếp cho công trình,
hạng mục công trình. Chi phí NVL trực tiếp bao gồm cả chi phí cốp pha, giàn giáo
được sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

5
Lớp:K49D4



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
trị nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý
đội thi công.
 Chi phí nhân công trực tiếp : là các khoản tiền lương, tiền công, các khoản tiền
phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp
không bao gồm các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN trên tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân
viên văn phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ cho sản xuất xây lắp như chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy thi
công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công…Khoản mục này
không bao gồm các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN tính trên tiền lương của
công nhân diều khiển và phục vụ máy.
 Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất trực tiếp khác ngoài các chi phí
phát sinh trên ở các tổ, đội thi công xây dựng như: tiền lương của nhân viên quản lý
đội xây lắp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân xây dựng, nhân
viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho
hoạt động của tổ, đội thi công.
1.1.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí xây dựng công trình
Do đặc thù của hoạt động xây dựng được tiến hành ở nhiều địa điểm, được thực
hiện bởi nhiều tổ đội sản xuất, và ở mỗi địa điểm sản xuất có thể thi công nhiều công
trình khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa
điểm, liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình và khối lượng công việc
xây dựng khác nhau.Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí của hợp đồng xây dựng có thể là
từng tổ đội xây dựng, từng công trình, hạng mục công trình hoặc từng khối lượng công
việc có thiết kế riêng.
Với các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định đã hình thành phương pháp kế
toán chi phí hợp đồng xây dựng khác nhau, gồm:
- Kế toán tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí như từng tổ, đội thi

công xây dựng
- Kế toán tập hợp chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối
lượng công việc xây dựng có thiết kế riêng

SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

6
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
- Kế toán tập hợp chi phí theo hai phương pháp tập hợp trực tiếp và gián tiếp
như trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
 Yêu cầu quản lý trong chi phí xây dựng
Việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định sự
sống còn của các đơn vị xây lắp, đảm bảo mỗi công trình, khối lượng công việc phải
mang lại một mức lãi tối thiểu do đó yêu cầu đặt ra với công tác quản lý chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp là phải:
Phân loại chi phí theo từng tiêu thức hợp lý như phân loại theo yếu tố chi phí kết
hợp với phân loại theo khoản mục trong giá thành để nắm được nguyên nhân tăng
giảm của từng yếu tố trong các khoản mục và có kế hoạch điều chỉnh.
Mỗi công trình hạng mục công trình đều phải được lập dự toán chi tiết theo từng
khoản mục, từng yêu tố chi phí, theo từng loại vật tư tài sản. Thường xuyên đối chiếu
chi phí thực tế với dự toán để tìm nguyên nhân vượt chi so với dự toán và có hướng
khắc phục.
- Phản ánh kịp thời thường xuyên liên tục tình hình thực hiện các dự án, kiểm tra
các mức dự toán công chi phí và tình hình thực hiện chi phí SXKD
- Hàng ngày kế toán theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho NVL để có những

thông tin chính xác phục vụ cho việc SXKD có hiệu quả.
- Thanh toán và phân bổ chính xác các khoản chi phí phát sinh cho từng đối
tượng cụ thể
 Nhiệm vụ kế toán trong chi phí xây dựng
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc quản
lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan
trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ
chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi công
thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn
giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của
bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các
yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

7
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý
sản xuất.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi
phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất

mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành
của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện
pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng
mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất định,
kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp
chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho
yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp
1.2 Nội dung nghiên cứu
1.2.1 Quy định về kế toán chi phí xây dựng công trình theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam
Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) đã có một số quy định về kế toán
CPSX như sau:
Chuẩn mực chung - VAS 01

SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

8
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
Theo chuẩn mực chung VAS 01, chi phí bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh

phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các
chi phí khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí lãi vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài
sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền…Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và
tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Nội dung chuẩn mực cũng quy định về các chi phí khác bao gồm các chi phí
ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố đinh,
các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng.
Khi đơn vị ghi nhận chi phí trong báo cáo KQHĐKD, phải tuân thủ các hướng
dẫn của chuẩn mực được, theo đó:
Chi phí sản xuất kinh doanh và các chi phí khác được ghi nhận trong báo cáo
KQHĐKD khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có
liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và các chi phí này phải được
xác định một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo KQHĐKD phải tuân thủ nguyên tắc phù
hợp giữa doanh thu và chi phí.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào báo cáo KQHĐKD trong kì khi chi
phí đó không đem lại lợi ích kinh tế cho các kì sau.
Chuẩn mực kế toán 02 - hàng tồn kho
Việc ghi nhận chi phí mua hàng tồn kho phải được tuân thủ theo nội dung chuẩn
mực về chi phí mua. Theo VAS 02 quy định chi phí mua hàng tồn kho bao gồm giá
mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong
quá trình mua hàng và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến hàng tồn kho. Các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng phẩm
chất quy cách được (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến sản
xuất sản phẩm, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi

SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

9
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, nhiên
liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng
máy móc thiết bị, nhà xưởng …và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản
xuất
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí gián tiếp, thường thay đổi trực
tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu,
vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mối đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được trong các điều kiện sản xuất bình thường.
Trường hợp mức sản xuất thực tế cao hơn công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh.
Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân
bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kì.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình công nghệ sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong một

khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một
cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức
phù hợp và nhất quán giữa các kì kế toán.
Chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”
Hợp đồng xây dựng: là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản
hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế
công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
- Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: Chi phí liên quan trực tiếp đến từng
hợp đồng: chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng, có thể phân bổ
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

10
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
cho từng hợp đồng cụ thể và các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các
điều khoản của hợp đồng.
- Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho
hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng.
- Chi phí của hợp đồng được ghi theo 2 trường hợp:
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ
kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin
cậy, thì chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc
đã hoàn thành, do nhà thầu tự xác định và ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ
thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên
hóa đơn là bao nhiêu.
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác nhận một

cách đáng tin cậy và được khách hành xác nhận, thì chi phí liên quan đến hợp đồng
được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận
trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
- Các chuẩn mực kế toán khác:
+ Theo VAS 04: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một
cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao
phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho DN. Số khấu hao của từng kỳ
được hạch toán vào CFSX trong kỳ.
+ Theo VAS 16: Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng được
tính vào giá trị của tài sản đó khi có đủ các điều kiện sau: các chi phí đi vay được vốn
hóa khi DN chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản và chi
phí đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy.

SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

11
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
1.2.2 Kế toán chi phí xây dựng công trình theo chế độ kế toán ban hành theo
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 24/12/2014 của Bộ Tài chính.
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
-Bảng chấm công (01a-LĐTL), bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL), phiếu xác
nhận công việc hoàn thành (05-LĐTL), hợp đồng giao khoán (08-LĐTL), bảng kê
trích nộp các khoản theo lương (10-LĐTL), bảng phân bổ tiền lương và BHXH (11LĐTL), phiếu xuất kho (02-VT), biên bản kiểm kê vật tư, công cụ (03-VT)..., bảng
phân bổ NVL, CCDC (07-VT), phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), giấy đề nghị tạm
ứng (03-TT), giấy thanh toán tiền tạm ứng (04-TT), biên lai thu tiền(06-TT),..., bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ). Cùng các chứng từ kế toán ban hành theo

các văn bản Pháp luật khác như: Hoá đơn GTGT (01GTKT-3LL), phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ (03PXK-3LL),....
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng trong kế toán là hình thức biểu hiện của
phương pháp tài khoản kế toán dùng để phản ánh kiểm tra một cách thường xuyên liên
tục, có hệ thống về tình hình hiện có và sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ
thể. Tài khoản kế toán được mở chi tiết theo đối tượng kế toán, hay nói cách khác mỗi
đối tượng kế toán cụ thể có nội dung kinh tế riêng, có yêu cầu quản lí riêng sẽ mở một
tài khoản riêng để phản ánh và kiểm tra đối tượng đó.
Và để cụ thể hơn áp dụng với đối tượng kế toán là các chi phí xây dựng, các tài
khoản được sử dụng như:
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627 Chi phí sản xuất chung
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu, dùng trực tiếp
cho việc sản xuất


Nội dung kết cấu

Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho xây dựng trong kỳ
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập kho
- Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu thực tế cho xây dựng vào TK 154
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền


12
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ - được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí


Hạch toán khoản mục nguyện liệu, vật liệu trực tiếp

Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Gía trị thực tế của vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham
gia cấu thành sản phẩm xây dựng hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng xây dựng.
Nguyên tắc hạch toán khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu sử
dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng
mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo
giá thực tế xuất kho. Cuối kì hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm
kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.

SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

13
Lớp:K49D4



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu

(1)

Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

(2)

Trị giá NVL mua dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,…( tổng thanh toán)

(3) Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT vào các đối tượng chịu chi phí
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(5) Chi phí NVL vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền


14
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí
nhân công trực tiếp”. TK này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả
các khoản phải trả cho người lao động thuộc DN quản lý và cho lao động thuê ngoài
theo từng loại công việc như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp…
- Nội dung kết cấu:
Bên Nợ : - Tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp xây dựng
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân xây dựng
- Trích trước tiền lương CNSX nghỉ phép.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào Nợ TK 154
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632 Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

15
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
(1)


Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – Phải trả người lao động

(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT vào các đối tượng chịu chi phí
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
(5) Chi phí nhân công vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
* TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
Tài khoản này được dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. TK này chỉ sử dụng để hạch
toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp DN thực hiện xây lắp công
trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: - Chi phí liên quan đến máy thi công
- Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ xe, máy thi công.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154
- Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vượt trên mức bình thường vào TK
632.
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
Việc tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán riêng biệt theo

từng máy thi công.

SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

16
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

(1) Tiền công trả cho công nhân điều khiển xe, máy, phục vụ xe, máy
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(2) Xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt động của máy
thi công
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 152,153
(3) Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112, 331
(4) Trích khẩu hao xe, máy thi công
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
(5) Kết chuyển và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tượng
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
(6) Chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường cho vào giá vốn

hàng bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

17
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
* TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản
xuất chung”. TK này phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm:
lương nhân viên quản lý đội xây dựng; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
được trích trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng; khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
của đội, chi phí đi vay nếu được vốn hóa tính vào giá trị tài sản đang trong quá trình
sản xuất dở dang, chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp và những chi phí
khác liên quan tới hoạt động của phân xưởng, đội…
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi vào giá vốn
hàng bán (Nợ TK 632)
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào Nợ TK 154
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết cho từng bộ phận.
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trình xây dựng
gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích Bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương

phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên
quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của
đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội..
Tài khoản 627 có các tài khoản cấp 2:
-

Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu
Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí sản xuất chung

SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

18
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long

(1) Tập hợp chi phí nhân công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 334, 338
(2) Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 152, 153 – Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
(3) Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
(4) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có )
Có TK 111,112,331,….
(5) Kết chuyển và phân bổ CPSX chung vào các đối tượng chịu chi phí
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
(6) Chi Phí sản xuất chung cố định không phân bổ tính vào giá vốn hàng bán
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

19
Lớp:K49D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Hải Long
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
1.2.2.3 Sổ sách kế toán
Hệ thống sổ mà công ty xây dựng sử dụng bao gồm hệ thống sổ kế toán chi tiết
và sổ tổng hợp. Trong đó, sổ tổng hợp gồm sổ nhật ký chung và sổ cái.
- Sổ tổng hợp :
Theo hình thức kế toán nhật ký chung : NK chung, NK chi tiền, sổ cái TK 621,
622, 627, 154.
- Sổ chi tiết: sổ chi tiết các TK 621,622,627,154. ( Phụ lục số 08)
Trong đó:
Sổ nhật ký chung: Căn cứ để ghi sổ nhật ký chung là các chứng từ gốc, kế toán
chỉ việc nhập số liệu từ các chứng từ gốc vào các yếu tố từ phần mềm mà kế toán đang

sử dụng. Sổ nhật ký chung được lưu trên máy và được in ra thành từng quyển sổ riêng.
Sổ cái: Được mở theo tài khoản kế toán, mỗi tài khoản được mở trên một sổ
riêng biệt, bao gồm sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154.
Sổ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo
dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và
kiểm tra của Công ty mà các sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng được, Công ty
xây dựng sử dụng các sổ kế toán chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154 và các sổ chi
tiết sau:
- Sổ chi tiết tài sản cố định: sổ này được mở cho cả năm
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu,
- Bảng kê luỹ kế nguyên vật liệu,
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất,
- Sổ chi tiết thanh toán
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Các bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Sổ theo dõi thuế GTGT.

SVTH: Phạm Thị Thu Hiền

20
Lớp:K49D4


×