Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Phân tích doanh thu tại công ty Cổ phần Thanh Hoa Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.72 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt đòi
hỏi mỗi bước đi của doanh nghiệp phải hết sức đúng đắn. Làm thế nào để tăng
doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận luôn là bài toán cần tìm lời giải đáp. Do vậy việc
phân tích hoạt động kinh tế và phân tích doanh thu của DN là một nội dung quan
trọng. Thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phân tích doanh thu và
từ đó đề ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu, em đã chọn đề tài “Phân tích doanh
thu tại công ty Cổ phần Thanh Hoa Sông Đà” làm khóa luận của mình.
Khóa luận sẽ đi sâu giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất: hệ thống hóa lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh
thu.
Thứ hai: khóa luận nghiên cứu thực trạng phân tích doanh thu tại công ty
trên cơ sở thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp, thứ cấp để tìm hiểu các nội dung
chính như: phân tích biến động doanh thu qua các năm; phân tích doanh thu theo
tổng mức, kết cấu; và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu. Căn cứ
vào số liệu phân tích đã chỉ ra được những ưu, nhược điểm, tồn tại và nguyên
nhân những tồn tại trong vấn đề thực hiện doanh thu và đề ra các giải pháp nhằm
tăng doanh thu cho công ty.
Với đề tài khóa luận tốt nghiệp “ Phân tích doanh thu tại công ty Cổ phần
Thanh Hoa Sông Đà” em hy vọng phần nào sẽ giúp công ty xác định được phương
hướng kinh doanh, góp phần tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.

1

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

1


1

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập theo lịch của nhà trường tại công ty Cổ phần
Thanh Hoa Sông Đà em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo rất tận tình của các cô
chú, anh chị trong công ty. Đã giúp em vận dụng linh hoạt những kiến thức được
trang bị trên giảng đường đại học vào hoạt động thực tế tại công ty. Em xin được
gửi lời chân thành cảm ơn sâu sắc đến công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo
thực tập tổng hợp cũng như khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, Tiến sỹ
Đặng Văn Lương đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo em tận tình trong suốt
thời gian em hoàn thành bài khóa luận.
Tuy nhiên do thời gian hạn hẹp và vốn kiến thức, hiểu biết của bản thân em
còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh được những thiếu sót. Em mong
có được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô chú, anh chị trong công ty để
giúp em hoàn thành bài khóa luận và kiến thức của mình hơn nữa
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Hạnh

2

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


2
2

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC

3

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

3
3

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

4


GVHD: TS. Đặng Văn Lương

4
4

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT

CP
DN

BTC
GTGT
CCDV
DTBH
VNĐ
DT
DTHĐTC
HĐKD
TL
CLDT

Cổ phần
Doanh nghiệp
Quyết định

Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
Cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng
Việt Nam Đồng
Doanh thu
Doanh thu hoạt động tài chính
Hoạt động kinh doanh
Tỷ lệ
Chênh lệch doanh thu

5

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

5
5

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt,
Việt Nam gia nhập WTO vừa là cơ hội nhưng lại là thách thức lớn đòi hỏi mỗi DN

phải không ngừng vươn lên, không ngừng đổi mới phương thức tổ chức quản lý,
phương thức hoạt động kinh doanh để duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững. Sự
vận động liên tục của guồng máy thị trường càng không cho phép DN tự thỏa mãn
với kết quả kinh doanh đã đạt được của mình. Một trong những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của DN là doanh thu. Doanh thu
là một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Các doanh nghiệp luôn mong muốn tăng doanh
thu để thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận. Đối với doanh nghiệp thương mại, tăng
doanh thu bán hàng thực chất là tăng lượng hàng hóa bán ra trên thị trường và tăng
lượng tiền về cho doanh nghiệp. Vì vậy, tăng doanh thu có ý nghĩa quan trọng với
doanh nghiệp và với toàn xã hội. Doanh thu không chỉ phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh mà còn là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động. Phân tích doanh thu nhằm mục đích nhận thức và
đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, khách quan tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Về thực tế:
Trong quá trình thực tập theo lịch của Nhà trường tại Công ty Cổ phần Thanh
Hoa Sông Đà, thông qua việc nghiên cứu hoạt động kinh doanh và qua kết quả khảo
sát thực tế thì em nhận thấy công tác phân tích doanh thu của Công ty còn một số
tồn tại. Hoạt động phân tích doanh thu chưa được quan tâm thích đáng, kết quả
phân tích còn mang tính lý thuyết, chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà quản trị
trong việc đưa ra quyết định kinh doanh. Hiện nay, hoạt động phân tích kinh tế nói
chung và hoạt động phân tích kinh tế nói riêng chưa có bộ phận chuyên trách mà
chủ yếu do kế toán trưởng đảm nhận. Đồng thời, kết quả kinh doanh gần đây cho
thấy doanh thu các năm gần đây của Công ty có nhiều biến động và tốc độ tăng
trưởng doanh thu chưa tương xứng với tiềm năng mà Công ty có. Chỉ tính riêng giai
6

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
đoạn 2012-2016 nhưng có tới 3 lần tăng giảm doanh thu. Vì vậy, phân tích doanh
thu là rất cần thiết và cấp bách đối với tình hình của Công ty hiện nay. Nó sẽ giúp
các nhà quản trị có một bức tranh toàn cảnh của Công ty cũng như nhìn nhận được
các ưu nhược điểm về tình hình kinh doanh của mình. Từ đó tìm ra các phương
hướng giải quyết và biện pháp khắc phục, đồng thời phát huy được các thế mạnh
của Công ty, giúp Công ty tồn tại và phát triển trong thị trường đầy cạnh tranh như
hiện nay.
Nhận thức được sự cần thiết cũng như tầm quan trọng của việc phân tích
doanh thu xuất phát từ cơ sở lý luận và tình hình thực tế tại công ty, với kiến thức và
lý luận đã trang bị trong nhà trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
Đặng Văn Lương, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty Cổ phần Thanh
Hoa Sông Đà, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích doanh thu tại công ty Cổ phần
Thanh Hoa Sông Đà”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Khoá luận nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu chung là: nghiên cứu, phân
tích, đánh giá tình hình doanh thu của Công ty để đưa ra các giải pháp tăng doanh
thu một cách hiệu quả tại Công ty Cổ phần Thanh Hoa Sông Đà.
Để thực hiện được mục tiêu chung, đề tài cần giải quyết được các vấn đề sau:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa những lý luận liên quan đến doanh thu và phân
tích doanh thu.
- Thứ hai: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu của công ty Cổ
phần Thanh Hoa Sông Đà, qua đó đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như
những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của nó.
- Thứ ba: Trên cơ sở những tồn tại từ việc phân tích doanh thu của công ty,

đưa ra các biện pháp nhằm tăng doanh thu cho công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu vấn đề phân tích
doanh thu và các giải pháp tăng doanh thu tại công ty Cổ phần Thanh Hoa Sông Đà
+ - Không gian nghiên cứu: Khóa luận được thực hiện và hoàn thành trên cơ sở khảo

sát thực tế tại công ty Cổ phần Thanh Hoa Sông Đà. Địa chỉ: 25 Đại Lộ Lê Lợi,
Phường Lam Sơn, Thành phố Thanh Hoá, Thanh Hoá.
7

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài thu thập, sử dụng các số liệu thống kê, tổng
hợp của công ty trong 5 năm từ 2012 đến 2016.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
4.1.1.1. Phương pháp phát phiếu điều tra
Phương pháp này thu thập dữ liệu thông qua việc phát phiếu điều tra cho các
đối tượng liên quan, nội dung trong phiếu điều tra được người thu thập dữ liệu xây
dựng theo các mục tiêu thu thập đã xác định trước.
Phương pháp này sử dụng các phiếu điều tra được thiết kế theo mẫu đã có sẵn
nhằm thu thập thông tin liên quan đến việc nghiên cứu và phân tích doanh thu, tiến
hành phát phiếu, tổng hợp các phiếu điều tra và đánh giá về tầm quan trọng cũng

như tốc độ tăng doanh thu của doanh nghiệp thông qua việc tính toán tỷ lệ trên tổng
số phiếu phát ra.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra
Phiếu điều tra được thiết kế gồm 8 câu hỏi khác nhau về vấn đề nghiên cứu
được sắp xếp và bố trí theo một trình tự nhất định, với nội dung ngắn gọn và tập
trung vào vấn đề đang nghiên cứu nhằm khai thác triệt để thông tin. Các câu hỏi
thường cho ở dạng cho sẵn, có khả năng trả lời, người được điều tra chỉ cần trả lời
bằng cách đánh dấu vào những mục mà họ lựa chọn.
Bước 2: Phát phiếu điều tra
Số lượng phiếu được phát ra là 10 phiếu. Đối tượng được phát phiếu điều tra
chủ yếu là những người có hiểu biết về lĩnh vực kế toán tài chính, đặc biệt về doanh
thu. Đó là Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, 3 nhân viên phòng
kinh doanh và 4 nhân viên phòng kế toán.
Bước 3: Tồng hợp phiếu điều tra
Sau khi thu lại phiếu điều tra, trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp, xử lý các số
liệu thu thập được để phục vụ cho công tác phân tích.
4.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp này được sử dụng nhằm tìm hiểu chi tiết hơn, cụ thể hơn, chuyên
sâu hơn về vấn đề đang được nghiên cứu.
Các bước thực hiện:
8

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Bước 1: Xác định đối tượng cần phỏng vấn

Khoa Kế toán - Kiểm

Việc xác định đối tượng phỏng vấn nhằm xây dựng bảng câu hỏi phù hợp với
từng đối tượng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và thu thập thông
tin. Tại công ty CP Thanh Hoa Sông Đà đó là ông Lê Văn Tường – Phó Tổng Giám
đốc công ty, Bà: Vũ Thị Lý - Kế toán trưởng và ông Hoàng Đức Thành – Trưởng
phòng kinh doanh xí nghiệp 1.
Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn
Các câu hỏi phỏng vấn được đưa ra nhằm tập trung đi sâu vào tình hình phân
tích doanh thu của công ty, những kết quả đạt được, những nguyên nhân cũng như
các giải pháp đề ra nhằm tăng doanh thu của công ty.
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và Trưởng phòng kinh
doanh của công ty theo các câu hỏi đã được chuẩn bị trong bảng câu hỏi phỏng vấn.
Bước 4: Tổng hợp dữ liệu phỏng vấn
Tổng hợp nội dung phỏng vấn thành văn bản phỏng vấn để lấy dữ liệu phục vụ
cho phân tích doanh thu và đề ra các giải pháp tăng doanh thu tại công ty.
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
4.1.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bên trong doanh nghiệp
Dữ liệu thứ cấp thu thập phục vụ cho công tác phân tích kinh tế được thu thập
qua các nguồn số liệu như: phòng kế toán, phòng kinh doanh của công ty. Các tài
liệu để lấy thông tin là BCTC, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.

9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
4.1.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bên ngoài doanh nghiệp
Ngoài ra, khóa luận còn tham khảo các chuẩn mực kế toán, các giáo trình phân
tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, giáo trình Kế toán tài chính, giáo trình Tài
chính doanh nghiệp của trường Đại học Thương Mại, học viện Tài chính, các khóa
luận cùng đề tài của các khóa trước, website Công ty,…
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1 Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Sau khi tiến hành phỏng vấn và phát phiếu điều tra, người làm phân tích tổng
hợp kết quả phỏng vấn và phát phiếu điều tra để đánh giá được các sự vật hiện
tượng hoặc tìm được thông tin cho những câu hỏi mang tính chuyên sâu về tình
hình thực tế tại doanh nghiệp.
Cụ thể, phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp là tiến hành lập bảng tổng hợp
kết quả qua phiếu điều tra, kết quả phỏng vấn tương ứng với mỗi câu hỏi điều tra
được tổng hợp lại tỷ lệ số người chọn các đáp án trên tổng thể những người tham
gia điền vào phiếu.
4.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
+ Phương pháp so sánh
Mục đích của so sánh là thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa các sự
vật, hiện tượng. Phương pháp so sánh được sử dụng trong các nội dung phân tích doanh
thu bán hàng như: Phân tích sự biến động của doanh thu qua các năm, phân tích doanh
thu bán hàng theo nhóm hàng…
+ Phương pháp thay thế liên hoàn
Trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có rất nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến doanh thu. Đề tài đi sâu vào phân tích hai nhân tố đại diện và số lượng

hàng bán và đơn giá bán. Do đó, để có thể xác định được mức độ và tính chất ảnh
hưởng của các nhân tố trên đến doanh thu, khóa luận sử dụng phương pháp thay thế
liên hoàn để phân tích.
+ Phương pháp tỷ lệ phần trăm (%)
Đây là phương pháp được sử dụng để biết được mức độ hoàn thành kế
hoạch hoặc mức độ tăng, giảm so với kỳ trước của sự vật, hiện tượng. Phương
pháp này được sử dụng trong nội dung phân tích doanh thu bán hàng như: Phân
10

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
tích doanh thu bán hàng theo thị trường tiêu thụ, phân tích doanh thu bán hàng
theo phương thức bán…
+ Phương pháp tỷ trọng
Đây là phương pháp được sử dụng để biết tỷ trọng của từng bộ phận trong
tổng thể sự vật, hiện tượng. Xem xét xem từng bộ phận đó đóng góp bao nhiêu %
trong tổng thể, và từ đó ta thấy được mức độ quan trọng và ảnh hưởng của nó tới
tổng thể sự vật, hiện tượng. Phương pháp tỷ lệ được sử dụng trong các nội dung
phân tích doanh thu bán hàng như: Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng, phân
tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán…
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
- Chương 1: Cơ sở lý luận của phân tích doanh thu trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng về phân tích doanh thu tại công ty Cổ phần Thanh
Hoa Sông Đà.

- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm tăng doanh thu tại công ty Cổ phần
Thanh Hoa Sông Đà.

11

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH DOANH THU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu
1.1.1. Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 " Doanh thu và thu nhập khác", được ban hành
và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Bộ trưởng Bộ tài chính quy định:
“Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
* Theo nội dung của chuẩn mực, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (ví dụ như khi người nhận đại lý thu hộ tiền
bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa
hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn
chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.

* Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường khác.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu
được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hay sẽ thu được từ bán sản phẩm
hàng hóa sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế gián thu. Trong đó:

12

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đó xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Các khoản thuế gián thu bao gồm thuế GTGT (theo phương pháp trực
tiếp), thuế xuất khẩu và thuế TTĐB.

+ Thuế xuất khẩu là các loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hoá xuất
khẩu (thuộc doanh mục hàng hoá bị đánh thuế) qua các cửa khẩu và biên giới
Việt Nam.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá, dịch
vụ nhất định (hàng hoá, dịch vụ đặc biệt). Thông thường đây là những hàng hoá,
dịch vụ cao cấp mà không phải bất cứ ai cũng có điều kiện sử dụng hay hưởng thụ
do khả năng tài chính có hạn hoặc có thể là những hàng hoá, dịch vụ khác có tác
dụng không tốt đối với đời sống sức khoẻ con người, văn minh xã hội mà Chính
phủ có chính sách hạn chế sản xuất, tiêu dùng.
+ Thuế GTGT( theo phương pháp trực tiếp): Đây là loại thuế gián thu được
tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu quá
trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế
tính trên giá bán của người tiêu dùng cuối cùng.
• Doanh thu hoạt động tài chính chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khỏan tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp, chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 2 điều
kiện sau: có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó; Doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
13

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


-

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiển gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu
tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch
vụ...

-

Cổ tức, lợi nhuận được chia.

-

Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên donah, đầu tư vào công
ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.

-

Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.

-

Lãi tỷ giá hối đoái.

-

Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ

-

Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.

- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
 Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:

-

Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ

-

Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.

-

Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản

-

Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng

-

Thu các khoản nợ khó đòi đó xử lý, xóa sổ.

-

Các khoản thuế được NSNN hoàn lại


-

Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.

-

Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)

-

Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp.
Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên
* Nguyên tắc và phương pháp xác định doanh thu .
• Nguyên tắc: Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu
nhập khác thì doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng
thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
14

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Phương pháp xác định doanh thu :
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
15


GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
1.1.2. Những vấn đề lý thuyết liên quan đến phân tích doanh thu
1.1.2.1. Ý nghĩa việc tăng doanh thu
Tăng doanh thu có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn
cần thiết với toàn xã hội.
Đối với xã hội
Phân tích doanh thu góp phần đảm bảo cân bằng cung cầu trong nền kinh tế:
Khi tăng doanh thu doanh nghiệp không chỉ bán sản phẩm nhiều hơn mà còn có
điều kiện tiêu dùng các sản phẩm của xã hội thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Để tăng doanh thu, doanh nghiệp mở rộng kinh doanh ra các vùng miền, các
nước khác nhau vì thế phân tích kinh tế là yếu tố giúp doanh nghiệp mở rộng giao
lưu kinh tế giữa các vùng miền và mở rộng quan hệ quốc tế.
Ngoài ra, khi doanh thu tăng vốn của doanh nghiệp được thu hồi nhanh
hơn, doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất xã hội góp phần ổn định xã hội, thúc
đẩy xã hội phát triển. Và phân tích doanh thu sẽ tạo điều kiện để các doanh
nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, hỗ trợ nhà nước, các tổ chức xã
hội, tổ chức kinh tế khác.
Đối với doanh nghiệp:
Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong lưu
thông. Tăng doanh thu giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng kinh doanh của
mình, thu hồi vốn nhanh chóng, bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện giá trị
thặng dư.
Việc tăng doanh thu đồng thời với mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở

rộng quan hệ kinh tế, tạo danh tiếng và nâng cao thương hiệu tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh thu là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh thu tăng cho thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn.
Doanh nghiệp tăng doanh thu để thực hiện mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận
cho doanh nghiệp mình.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của phân tích doanh thu
Phân tích doanh thu phản ánh chính xác tổng doanh thu trong kỳ kinh
doanh cũng như doanh thu thuần của doanh nghiệp. Phản ánh những biến động
16

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngay trong kỳ và giữa các kỳ từ đó
phản ánh uy tín kinh doanh và phản ánh quy mô khả năng chiếm lĩnh thị trường
của doanh nghiệp.
Từ đó, chỉ rõ và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu và
sự biến động doanh thu giữa các kỳ. Và phân tích doanh thu sẽ làm cơ sở xây dựng
các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, kết cấu doanh thu hay các phương án kinh doanh
cũng như giúp hay lập các chỉ tiêu kinh tế khác.
1.1.2.3. Mục đích của phân tích doanh thu
Phân tích doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn,
toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán…Qua đó thấy được

mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng nhận thấy được những mâu thuẫn
tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong khâu bán
hàng, để từ đó tìm ra được những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm đẩy
mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu bán hàng là cơ sở, căn cứ để phân
tích các chỉ tiêu kinh tế khác như: phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình
chi phí hoặc lợi nhuận (kết quả) kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng sử dụng các
số liệu phân tích doanh thu bán hàng.
1.2. Nội dung phân tích doanh thu .
1.2.1. Phân tích xu hướng sự biến động của doanh thu qua các năm
Mục đích phân tích: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua
các năm để thấy được sự biến động tăng giảm và xu thế phát triển của doanh thu,
đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở cho việc xây dựng
kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích chủ yếu là phân tích tốc độ
doanh thu dựa trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu như tốc độ phát triển liên hoàn, tốc
độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển bình quân theo công thức sau:
+ Tốc độ phát triển định gốc: = × 100
+ Tốc độ phát triển liên hoàn: = × 100
17

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
toán
+ Tốc độ phát triển bình quân: = × 100


Khoa Kế toán - Kiểm

Trong đó:
: Tốc độ phát triển định gốc

: Doanh thu bán hàng kỳ i.

: Tốc độ phát triển liên hoàn
: Tốc độ phát triển bình quân

: Doanh thu bán hàng kỳ i-1.
: Doanh thu bán hàng kỳ gốc.

i=
Mn : Doanh thu bán hàng kỳ n
Trong trường hợp qua các kỳ kinh doanh có sự biến động về giá bán những
mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh thì phải sử dụng phương pháp phân tích chỉ
số giá qua các năm để tính toán, loại trừ ảnh hưởng của nó trong chỉ tiêu doanh thu
bán hàng.
1.2.2. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo tổng mức và kết cấu
1.2.2.1. Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh
nhằm nhận thức và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu
bán hàng qua đó xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời giúp
cho chủ doanh nghiệp có những cơ sở, căn cứ đề ra những chính sách, biện pháp
đầu tư thích hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa
số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tỉ

lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh.
1.2.2.2 Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và
những mặt hàng chủ yếu nhằm nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chi tiết tình
hình doanh thu theo nhóm hàng, mặt hàng, thấy được sự biến động tăng giảm và xu
hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến
lược đầu tư theo nhóm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa
số thực hiện với số kế hoạch hoặc kỳ báo cáo với kỳ trước trên cơ sở tính toán
các chỉ tiêu tỉ lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng
mặt hàng, nhóm hàng kinh doanh.
18

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
1.2.2.3. Phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán hàng
Mục đích phân tích: Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ
được thực hiện bằng những phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý,
bán trả góp... Mỗi phương thức bán có những đặc điểm và ưu nhược điểm khác
nhau. Ngoài ra DN thương mại dịch vụ có thể áp dụng các phương thức bán khác
nhau như: bán qua điện thoại hoặc qua mạng internet. Phân tích doanh thu theo
phương thức bán nhằm mục đích đánh giá tình hình và khả năng đa dạng hóa các
phương thức bán hàng của doanh nghiệp qua đó tìm ra những phương thức bán
thích hợp cho DN để đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu.

Nguồn số liệu phân tích: phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán
những số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước.
Phương pháp phân tích: để phân tích tình hình doanh thu bán hàng theo
phương thức bán, sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu
thực tế kỳ báo cáo, kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu phần trăm(%), số liệu
chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng phương thức bán hàng.
1.2.2.4. Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán
nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu doanh thu
bán hàng gắn với việc thu tiền bán hàng và tình hình thu tiền bán hàng theo các phương
thức khác nhau. Qua đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán
hàng và định hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức bán và thanh toán tiền bán
hàng trong kỳ tới.
Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh giữa số thực hiện kỳ báo cáo
với kỳ trước để thấy được sự biến động tăng giảm.
1.2.2.5. Phân tích doanh thu theo đơn vị trực thuộc
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc
nhằm mục đích nhận thức và đanh giá đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch doanh
thu bán hàng, qua đó xác định kết quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc hạch
toán nội bộ, thấy được sự tác động và ảnh hưởng của từng đơn vị đến thành tích, kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời thấy được ưu, nhược điểm và những
19

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm

toán
mặt cò tồn tại trong việc tổ chức và quản lý kinh doanh của từng đơn vị đề đề ra
những biện pháp và chính sách hợp lý.
Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu thực tế về kết quả kinh doanh từng đơn vị
và tổng hợp công ty.
Phương pháp phân tích: So sánh giữa số thực tế với số kế hoạch doanh thu
của từng đơn vị để thấy được tốc độ hoàn thành.

20

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
1.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của doanh thu
Doanh thu bán hàng qua từng năm thường có những thay đổi khác nhau phụ
thuộc vào các nhân tố khách quan cũng như chủ quan của doanh nghiệp việc nghiên
cứu phân tích mức độ ảnh hưởng ảnh hưởng của các nhân tố giúp cho doanh nghiệp
nắm được bản chất của các vấn đề còn tồn tại đưa ra các hướng giải quyết hiệu quả.
1.2.3.1. Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá hàng
bán đến doanh thu bán hàng
Số lượng hàng bán và đơn giá bán của các sản phẩm thường có mối quan hệ tỉ
lệ nghịch với nhau. Nếu giá tăng thì số lượng hàng bán sẽ có xu hướng giảm và
ngược lại. Vì vậy cần phân tích mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này đến doanh
thu bán hàng nhằm Xác định tỷ lệ cân đối mang lại mức doanh thu cao nhất.
+ Mục đích phân tích nghiên cứu doanh thu bán hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp

từ hai nhân tố đó là số lượng hàng bán và đơn giá bán của hàng hóa. Mối liên hệ của
hai nhân tố đó với doanh thu được phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán × Đơn giá bán
Từ công thức trên ta thấy số lượng và đơn giá tăng thì doanh thu tăng và
ngược lại: số lượng hàng bán là nhân tố chủ quan vì nó phụ thuộc vào điều kiện tổ
chức quản lý của doanh nghiệp đơn giá hàng bán là nhân tố khách quan do sự điều
tiết của quan hệ cung cầu. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của ai nhân tố này tới
doanh thu là không giống nhau.
+ Nguồn số liệu khi phân tích căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết số lượng
hàng bán tương ứng với đơn giá bán của từng mủa mặt hàng để tính toán.
+ Phương pháp phân tích: Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán
và đơn giá bán đến cơ sở áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn.
Ta có: Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán × Đơn giá bán
Hay: M=Q×P
Trong đó: M: Doanh thu bán hàng.
Q: Số lượng hàng bán
P: Đơn giá bán
Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có:
21

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
toán
M thay đổi do nhân tố Q:

Khoa Kế toán - Kiểm


M thay đổi do nhân tố P:
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
Trong đó:

: Doanh thu bán hàng thay đổi do lượng hàng bán

: Doanh thu bán hàng thay đổi do giá bán
: Tổng hợp thay đổi của doanh thu bán hàng
1.2.3.2. Phân tích ảnh hưởng của lao động và năng suất lao động đến doanh
thu bán hàng.
Nguồn lao động trong doanh nghiệp là nhân tố quyết định đến chất lượng sản
phẩm, dịch vụ. Doan h nghiệp muốn tăng trưởng bền vững thì phải xây dựng được
cơ cấu hợp lý, có năng suất lao động cao.
+ Mục đích phân tích: Trong doanh nghiệp: số lượng lao động, cơ cấu phân bổ
lao động, thời gian lao động và năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng.
Phân tích các nhân tố lao động và năng suất lao động đến doanh thu bán hàng
để thấy được nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm của doanh thu. Mỗi nhân tố có ảnh
hưởng như thế nào đến doanh thu bán hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ có những giải
pháp tích cực nhằm nâng cao doanh thu bán hàng một cách tiết kiệm và hiệu
quả nhất.
+ Nguồn số liệu: Căn cứ vào số liệu kế toán, thông tin về cơ cấu lao động,
năng suất lao động.
+ Phương pháp phân tích: Căn cứ vào số liệu thu thập được, sử dụng phương
pháp thay thế liên hoàn để tính toán, xác định mức độ ảnh hưởng của lao động và
năng suất lao động bình quân đến doanh thu bán hàng.
Công thức:

22


GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
toán
Trong đó: M: Doanh thu bán hàng

Khoa Kế toán - Kiểm

T: Số lao động
: Năng suất lao động bình quân người/kỳ
Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn, ta có:
M thay đổi do nhân tố T:
M thay đổi do nhân tố :
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
)
Trong đó: :Doanh thu bán hàng thay đổi do tổng số lao động
: Doanh thu bán hàng thay đổi do năng suất lao động bình quân thay đổi
: Tổng hợp sự thay đổi của doanh thu bán hàng.

23

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH HOA SÔNG ĐÀ
2.1. Tổng quan và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới phân tích
doanh thu tại công ty Cổ phần Thanh Hoa Sông Đà
2.1.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Thanh Hoa Sông Đà
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
-

Tên công ty: Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà.
Tên giao dịch: STJSCO
Mã số thuế : 2800772376
Địa chỉ: 25 Đại lộ Lê Lợi – Phường Lam Sơn, Thành phố Thanh Hóa.
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thanh Hải
Giám đốc : Nguyễn Thanh Hải

-

Website:

-

Email:

-

Điện thoại: 0373852230 - Fax: 037385575


-

Vốn điều lệ: 30.000.000.000 (Ba mươi tỷ đồng)
- Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà tiền thân là Công ty công nghệ phẩm
Thanh Hóa. Ngày 15/9/2003, UBND tỉnh Thanh Hóa đã phê duyệt quyết định số
2941/QĐ/UB về việc chuyển đổi Công ty công nghệ phẩm Thanh Hóa thành công
ty cổ phần với mức vốn điều lệ 5 tỷ đồng, lấy tên là Công ty cổ phần và dịch vụ
Thanh Hoa. Do nhu cầu bức thiết phải đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, tháng 5/2004 Công ty đã góp vốn với Tổng Công ty
Sông Đà thành lập Công ty Cổ phần Thanh Hoa – Sông Đà.
Năm 2014, Tổng Công ty Sông Đà thoái vốn tại Công ty theo chủ trương
chung của Nhà nước và kế hoạch tổ chức lại Tổng công ty Sông Đà đã được Bộ
Xây dựng phê duyệt . Từ 26/5/2014 Công ty không còn phần vốn góp của Nhà
nước, chuyển sang cơ chế quản lý mới với 100% vốn góp của các thể nhân. Kể từ
khi thành lập đến nay Công ty trải qua hai lần tăng vốn điều lệ. Tính đến năm 2010,
Công ty chính thức ghi nhận mức vốn điều lệ là 30 tỷ đồng. Trong những năm gần
đầy mặc dù có sự cạnh tranh khốc liệt nhưng Công ty đã tích lũy được nhiều kinh
nghiệm hoạt động. Với sự cố gắng không ngừng của đội ngũ quản lý cũng như đội
24

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
ngũ nhân viên, Công ty đang dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường và gặt

hái được nhiều thành công.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
-

Là một công ty kinh doanh tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau từ buôn bán
hàng hóa đến cung ứng dịch vụ, kinh doanh bất động sản nhưng hoạt động kinh

-

doanh chính của Công ty là kinh doanh hàng hóa.
Số người lao động: 69 người và các lao động thời vụ tùy theo từng thời kỳ.
Phạm vi hoạt động của công ty tương đối rộng. Công ty phân phối sản phẩm trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa và các địa bàn lân cận.
Trong quá trình kinh doanh, Công ty luôn bám sát nhu cầu thực tế của thị
trường để tạo ra nguồn hàng và tổ chức kế hoạch bán hàng. Công ty luôn thiết lập
mối quan hệ tốt với các bạn hàng của mình, luôn giữ uy tín với bạn hàng, thỏa thuận
được các phương thức thanh toán giữa hai bên cùng có lợi nên luôn tạo được nguồn
hàng đáng tin cậy và đảm bảo kế hoạch tiêu thụ và dự trữ.
Thêm vào đó, Công ty luôn đề ra những chiến lược cụ thể, rõ ràng trong từng
giai đoạn phát triển của mình: Chiến lược củng cố khách hàng; chiến lược phát triển
và mở rộng mặt hàng, ngành nghề mới; chiến lược Marketing; chiến lược về vốn,
tài chính nhằm mở rộng thị trường, phát triển kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trường.
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty Cổ phần Thanh Hoa Sông Đà
Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm trong hoạt
động kinh doanh, trình độ chuyên môn cao được đào tạo và trau dồi kinh nghiệm
khá vững chắc đã nâng cao hiệu quả kinh doanh cho toàn công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ, các nhiệm vụ quản lý
được phân chia cho các bộ phận theo mô hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh, chức năng, nhiệm vụ của Công ty, giúp quản lý kiểm soát chặt chẽ hoạt động

của cán bộ nhân viên, công tác quản lý cũng như công tác báo cáo kết quả kinh

-

doanh. Mô hình tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gồm :
Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị
Ban giám đốc: gồm giám đốc và 2 phó giám đốc
03 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ: phòng Tổ chức hành chính, Phòng tài chínhkế toán, Phòng kinh tế kế hoạch.
4 xí nghiệp trực thuộc.
Cụ thể sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phân Thanh Hoa – Sông Đà như sau:
25

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Trịnh Thị Hạnh


×