Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Việt Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 98 trang )

Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng hợp TK 334...............................................................................24
Sơ đồ 1.2:Sơ đồ tổng hợp TK 338................................................................................25
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung......................28
Sơ đồ 1.4 :Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái................30
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ..............................32
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính..............................35
Các giai đoạn phát triển chủ yếu:.................................................................................36
Các thành tựu đạt được của công ty qua các năm........................................................36
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Việt Vương............................38
Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý phân xưởng.......................................................................44
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất sản phẩm.......................................................................45
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014-2016 (Đơn vị tính: Đồng)..........50
Bảng 2.2: Chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp...................................................................52
- Tại Công ty CP Việt Vương thì năng suất lao động là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.............................................56
Lương cũng là một trong những động lực khiến lao động làm việc hiệu quả hơn, năng
suất lao động cũng cao hơn. Nếu năng suất lao động không tăng, doanh nghiệp không
có cơ sở để tăng lương. Trong bất kỳ tình huống nào, việc nâng cao năng suất lao động
cũng là cần thiết thì việc nâng lương mới đảm bảo một cách bền vững. Nếu không tăng
năng suất lao động, việc nâng lương sẽ ăn vào vốn, chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Lương tăng nhưng năng suất lao động không tăng, trong khi giá cả hàng hóa dịch vụ
tăng nhanh hơn, khiến thu nhập thực tế của người lao động ở mức độ nào đó chỉ tăng
trên danh nghĩa. Do vậy, cần một lộ trình cụ thể giải quyết từ gốc vấn đề. Và điều này
phải bắt đầu từ các chính sách tổng thể về bảo đảm an sinh xã hội, đồng thời với cải
cách tiền lương….............................................................................................................56
Ngoài yếu tố năng suất lao động thì một số nhân tố sau cũng ảnh hưởng đến tiền lương


và các khoản trích theo lương tại công ty đó là:..............................................................56
+ Chính sách tiền lương của công ty..............................................................................56
+ Khả năng tài chính của công ty...................................................................................56
+ Thâm niên công tác, kinh nghiệm...............................................................................56
+ Bảng chấm công:.........................................................................................................58
-Mục đích : Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ việc hưởng
BHXH. Để làm căn cứ tính lương BHXH cho từng lao động trong công ty...................58
- Phạm vi hoạt động ở mỗi bộ phận phòng ban đều phải lập bảng chấm công riêng để
chấm công cho người lao động hàng ngày hàng tháng....................................................58
- Trách nhiệm ghi: Hằng tháng tổ trưởng hoặc người được ủy nhiệm ở từng phòng ban
có trách nhiệm chấm công cho từng người ký xác nhận rồi chuyển cho phòng kế toán
lương để làm căn cứ tính lương và các chế độ cho người lao đông................................58
* Hạch toán kết quả lao động.........................................................................................59
- Hạch toán kết quả lao động của đơn vị được thực hiện trên chứng từ đó là dựa vào
bảng chấm công , mức lương tối thiểu, các khoản khác để tính lương cho từng bộ phận.
.........................................................................................................................................59
- Thủ tục, các chứng từ có liên quan............................................................................60
2.2.4.2. Trình tự kế toán chi tiết các khoản trích theo lương........................................61
- Tài khoản sử dụng......................................................................................................61
Bảng biểu 2.3: Bảng tỷ lệ trích nộp các khoản theo lương tại công ty........................62

SV: Bùi Thị Trang

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


- Thủ tục, các chứng từ có liên quan............................................................................62
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán tiền lương tại công ty.......................................................63
2.2.5.2. Trình tự hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương.................................64
- Tài khoản sử dụng:.....................................................................................................64
+ Tài khoản 338- Phải trả phải nộp khác......................................................................64
Quy trình hạch toán:.....................................................................................................64
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty.............................64

PHỤ LỤC

SV: Bùi Thị Trang

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng hợp TK 334.......................................................................................24
Sơ đồ 1.2:Sơ đồ tổng hợp TK 338........................................................................................25
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung..............................28
Sơ đồ 1.4 :Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái........................30
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ......................................32
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính......................................35
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Việt Vương....................................38
Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý phân xưởng...............................................................................44
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất sản phẩm...............................................................................45
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014-2016 (Đơn vị tính: Đồng)..................50

Bảng 2.2: Chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp...........................................................................52
Bảng biểu 2.3: Bảng tỷ lệ trích nộp các khoản theo lương tại công ty................................62
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán tiền lương tại công ty...............................................................63
2.2.5.2. Trình tự hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương.........................................64
- Tài khoản sử dụng:.............................................................................................................64
+ Tài khoản 338- Phải trả phải nộp khác..............................................................................64
Quy trình hạch toán:.............................................................................................................64
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty.....................................64

SV: Bùi Thị Trang

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


Ký kiệu viết tắt
CP
TK

BTC
CNV
TSCĐ
SXKD
BHYT
BHXH

SV: Bùi Thị Trang

Nguyên văn
Cổ phần
Tài khoản
Lao động
Bộ tài chính
Công nhân viên
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Để tíên hành sản xuất phải có 3 yếu tố: Lao động, đất đai, vốn, thiếu một trong 3
yếu tối đó quá trình sản xuất sẽ không thể diễn ra. Nếu xét mức độ quan trọng thì
lao động của con người đóng vai trò quan trọng, là yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, yếu tố tư liệu sản xuất là quan trọng, nhưng nếu không có sự kết hợp với sức
lao động của con người thì tư liệu sản xuất không phát huy được tác dụng, tiền
lương vừa là động lực thúc đầy con người trong sản xuất kinh doanh vừa là một chi
phí được cấu thành vào giá thành sản phẩm, lao cụ, dịch vụ, tiền lương là một đòn
bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng năng suất lao động,
có tác dụng động viên khuyến khích công nhân viên trong mỗi doanh nghiệp tích
cực tham gia lao động, tăng thu nhập cho bản thân và gia đình. Khi tiến hành hoạt
động sản xuất, vấn đề đặt ra cho nhà quản lý doanh nghiệp phải chi tiền lương bao
nhiêu, việc sử dụng lao động như thế nào, để mang lại hiệu quả hơn, hữu ích hơn
trong quá trình sản xuất, từ đó đặt ra kế hoạch sản xuất cho kỳ tới. Đây là lý do tại
sao hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp lại có tầm quan trọng đặc biệt.
Việc phân tích đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch quỹ tiền lương
nhằm cung cấp cho nhà quản lý những thông tin khái quát về tình hình thực hiện
tiền lương của toàn bộ doanh nghiệp, thấy được ưu, nhược điểm chủ yếu trong công
tac quản lý cũng như đi sâu vào nghiên cứu các chế độ chính sách định mức tiền
lương. Tiền thưởng để trả lương đúng những gì mà người lao động đóng góp và bảo
đảm cho người lao động. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tiền lương và
các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp với mong muốn vận dụng những kiến
thức ở nhà trường với thực tế em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ phần Việt Vương”. Vì điều kiện thời gian có hạn,
do đó em chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi số liệu về tiền lương và các khoản
trích theo lương của năm 2014, năm 2015 và năm 2016 để từ đó đưa ra những vấn

SV: Bùi Thị Trang


1

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

đề có tính chất chung nhất về thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và kiến nghị
các giải pháp giải quyêt vấn đề còn tồn tại về tiền lương tại Công ty cổ Việt Vương.
Nội dung luận văn của em gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần Việt Vương.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Việt Vương.

SV: Bùi Thị Trang

2

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của tiền lương
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương
1.1.1.1 Khái niệm về tiền lương
Sức lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nhờ tác
động của lao động mà các vật tự nhiên biến đổi trở thành các vật phẩm có ích cho
cuộc sống con người. Trong quá trình sử dụng sức lao động, doanh nghiệp phải chi
ra các khoản chi phí để bù đắp và tái tạo sức lao động dưới hình thức tiền lương.
Khoản chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh
nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà họ đã cống
hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động. Trả lương hợp lý là đòn
bẩy kinh tế để kích thích người lao động làm việc tích cực với năng suất, chất lượng
và trách nhiệm cao. Hạch toán tốt tiền lương và sử dụng lao động hợp lý là một
trong những biện pháp hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Việc hạch toán tốt
tiền lương sẽ góp phần tăng cường chế độ hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp.
1.1.1.2. Bản chất của tiền lương
Bản chất tiền lương đối với người lao động là số tiền mà người lao động nhận
được sau khi hoàn thành công việc phù hợp với số lượng và chất lượng của lao động
đã quy định trước. Tiền lương phụ thuộc vào chế độ chính sách phân phối, các hình
thức trả lương của doanh nghiệp( quy chế trả lương của doanh nghiệp), và sự điều
tiết bằng chính sách của chính phủ. đối với doanh nghiệp bản chất tiền lương là một
yếu tố đầu vào của quản lý sản xuất kinh doanh.

SV: Bùi Thị Trang


3

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Vai trò và chức năng của tiền lương
* Vai trò của tiền lương
-

Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và doanh

nghiệp. Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động. Đồng
thời tiền lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích người lao
động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức mình cho
công việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải cuộc sống.
Thực tế hiện nay tiền lương còn được coi như một thước đo chủ yếu về trình độ
lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, người lao động rất tự hào về mức
lương cao, muốn được tăng lương mặc dù , tiền lương có thể chỉ chiếm một phần
nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
- Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản
xuất. Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triẻn. Hay tiền lương là một
đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác tổ
chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng
cố và phát triển lực lượng lao động của mình.
*Chức năng cơ bản của tiền lương
- Chức năng đòn bẩy cho doanh nghiệp: Tiền lương là động lực kích thích

năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động hiệu quả nhất. Bởi vì tiền lương gắn liền
quyền lợi thiết thực nhất đối với người lao động, nó không chỉ thoả mãn về nhu cầu
về vật chất đối mà còn mang ý nghĩa khẳng định vị thế của người lao động trong
doanh nghiệp. Chính vì vậy khi tiền lương nhận được thoả đáng, công tác trả lương
của doanh nghiệp công bằng, rõ ràng sẽ tạo ra động lực tăng năng suất lao động, từ
đó lợi nhuận của doanh nghiệp được tăng lên.
- Chức năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động: Động lực
cao nhất trong công việc của người lao động chính là thu nhập (tiền lương) vì vậy
để có thể khuyến khích tăng năng suất lao động chỉ có thể là tiền lương mới đảm
nhiệm chức năng này. Mặt khác, hình thức quản trị ngày nay được áp dụng phổ biến

SV: Bùi Thị Trang

4

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

là biện pháp kinh tế nên tiền lương càng phát huy được hết chức năng của mình tạo
ra động lực tăng năng suất lao động.
- Chức năng tái sản xuất lao động: Tiền lương là thu nhập chính của người
lao động, có thể nói đây chính là nguồn nuôi sống người lao động và gia đình họ, vì
vậy tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động và
nâng cao chất lượng lao động. Thực hiện tốt chức năng này của tiền lương giúp
doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định đạt năng suất cao.
Chức năng là một công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập

quốc dân, chức năng thanh toán giữa người sử dụng lao động và người lao động.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
1.2.1. Yếu tố thuộc về bản thân công việc
Sự phức tạp của công việc: Các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ và kỹ năng
cao mới có khả năng giải quyết được sẽ buộc phải trả lương cao. Thông thường các
công việc phức tạp gắn liền với những yêu cầu về đào tạo, kinh nghiệm và như vậy
sẽ ảnh hưởng đến mức lương. Sự phức tạp của công việc phản ánh mức độ khó
khăn và những yêu cầu cần thiết để thực hiện công việc. Sự phức tạp của công việc
được phản ánh qua các khía cạnh sau đây :
 Yêu cầu về trình độ học vấn và đào tạo.
 Yêu cầu các kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc.
 Các phẩm chất cá nhân cần có.
 Trách nhiệm đối với công việc.
 Tầm quan trọng của công việc: Phản ánh giá trị của công việc. Các công
việc có tầm quan trọng cao sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của tổ
chức.
 Điều kiện để thực hiện công việc. Các điều kiện khó khăn nguy hiểm
đương nhiên sẽ được hưởng mức lương cao hơn so với điều kiện bình thường. Sự
phân biệt đó để bù đắp những tốn hao sức lực và tinh thần cho người lao động cũng
như động viên họ bền vững với công việc.

SV: Bùi Thị Trang

5

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

1.2.2 Yếu tố thuộc về bản thân nhân viên
 Trình độ lành nghề của người lao động.
 Kinh nghiệm của bản thân người lao động: Kinh nghiệm được coi như
một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lương bổng của cá nhân. Hầu hết
các cơ quan tổ chức trên thế giới ddeuf dực vao yếu tố này để tuyển chọn và trả
lương.
 Mức hoàn thành công việc: thu nhập tiền lương của mỗi người phụ thuộc
vào mức hoàn thành công việc của họ. Cho dù năng lực là như nhau nhưng nếu mức
độ hoàn thành công việc là khác nhau thì tiền lương phải khác nhau. Đó cũng là sự
phản ánh tất yếu tính công bằng trong chính sách tiền lương.
Thâm niên công tác: Ngày nay trong nhiều tổ chức thâm niên có thể không
phải là một yếu tố quyết định cho việc tăng lương. Thâm niên chỉ là một trong
những yếu tố giúp cho đề bạt, thăng thưởng nhân viên.
 Sự trung thành: những người trung thành với tổ chức là những người gắn
bó làm việc lâu dài với tổ chức. Trả lương cho sự trung thành sẽ khuyến khích nhân
viên tăng lòng tận tụy tận tâm vì sự phát triển của tổ chức.
1.2.3. Yếu tố thuộc về môi trường công ty
Bao gồm các yếu tố như:
 Chính sách tiền lương của công ty
 Khả năng tài chính của công ty
 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty
 Năng lực sản xuất của công ty
 Văn hóa của công ty
1.2.4. Yếu tố thuộc về môi trường xã hội
Bao gồm các yếu tố chủ yếu như sau:
 Tình hình cung cấp sức lao động trên thị trường
 Mức sống trung bình của dân cư
 Tình hình giá cả sinh hoạt

 Sức mưa của công chúng

SV: Bùi Thị Trang

6

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

 Công đoàn xã hội
 Nền kinh tế
 Luật pháp
Thị trường lao động phải tuân theo các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị,
quy luật thị trường, sự thay đổi trong cơ cấu đội ngũ lao động, điều kiện kinh tế, tỷ
lệ lao động tất nghiệp trên thị trường lao động.Các quy định của pháp luật về lao
động. Các mong đợi xã hội, các phong tục, tập quán.
1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán là một công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản
lý đã xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống loài người
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử chính trị và có
ý nghĩa xã hội to lớn. Nhưng ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu sự tác động
mạnh mẽ của xã hội, tư tưởng chính trị. Cụ thể là trong xã hội tư bản chủ nghĩa, tiền
lương là sự biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động biểu
hiện ra bên ngoài sức lao động. Còn trong xã hội chủ nghĩa, tiền lương là giá trị một
phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho người lao động
theo nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Tiền lương mang một ý

nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
Vậy nên nhiệm vụ của kế toán tiền lương là Ghi chép phản ánh kịp thời số
lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tính chính xác tiền lương phải trả
cho người lao động. Tính chính xác số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi
phí và thu từ thu nhập của người lao động;
Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương,
cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoạch quỹ lương kỳ sau;
Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành;
Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, đề
xuất biện pháp tiết kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ
phận quản lý khác;

SV: Bùi Thị Trang

7

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ
tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN và KPCĐ đề xuất các biện pháp
khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống
những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ
về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, chế độ sử dụng chỉ tiêu
KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động.

1.4. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
1.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lương để tính cho từng người lao động. Hình thức này chủ yếu chỉ áp dụng
cho lao động gián tiếp, còn lao động trực tiếp chỉ áp dụng với bộ phận không áp
dụng được định mức sản phẩm. Hình thức trả lương này được áp dụng với viên
chức nhà nước thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, những người hoạt động trong
lĩnh vực quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Với công nhân sản xuất chỉ áp dụng cho những người làm công việc không
thể định mức được sản phẩm lao động chính xác, hoặc do tính chất của sản xuất nếu
trả lương sản phẩm sẽ không đạt chất lượng. Chẳng hạn công việc sửa chữa, công
việc sản xuất hay pha chế thuốc chữa bệnh.
Tiền lương thời gian

=

Thời gian

X

Đơn giá tiền lương thời gian

phải trả
làm việc
(áp dụng đối với từng bậc lương)
Như vậy, trả lương theo thời gian là dựa vào độ dài thời gian làm việc, trình độ
chuyên môn kỹ thuật và mức độ phức tạp của công việc.
- Ưu điểm: dễ tính, dễ trả lương.
- Nhược điểm: mang tính bình quân cao, không đánh giá được kết quả lao
động của mỗi người.

Hình thức trả lương theo thời gian bao gồm các hình thức cụ thể sau:

SV: Bùi Thị Trang

8

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

a. Hình thức trả lương theo thời gian lao động giản đơn:
Chế độ trả lương theo thời gian lao động giản đơn quy định mức tiền lương lao
động của mỗi người lao động được hưởng phụ thuộc vào mức lương cấp bậc, chức vụ
hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả lương này bao gồm:
- Lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo tháng, theo bậc lương
đã sắp xếp. Người lao động hưởng lương tháng sẽ nhận tiền lương theo cấp bậc và
các khoản tiền phụ cấp nếu có áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác
quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất:
Lương tháng
=
Lương cấp bậc công việc +
Các khoản phụ cấp
- Lương ngày: là tiền lương tính trả cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng

Mức lương ngày dùng để trả theo chế độ với người lao động theo hợp đồng
Lương ngày

=

thời hạn từ một tháng trở lên, thường thì cơ quan hợp đồng lao động hay doanh
nghiệp tổ chức chấm công theo ngày và trả gộp 15 ngày một lần cùng kỳ với người
hưởng lương tháng. Lương ngày áp dụng cho những công việc có thể chấm công
ngày, nó khuyến khích người lao động đi làm đều.
Đối với người lao động làm việc công nhật hoặc làm việc có tính chất tạm thời
theo thời vụ, làm công việc có tính chất thời hạn dưới ba tháng thì có thể gộp số
ngày để trả một lần, cũng có thể trả ngay sau mỗi ngày làm việc nhưng phải tính
thêm cho họ khoản BHXH, ít nhất 15% vào tiền lương để người lao động tự do về
vấn đề bảo hiểm.
- Lương giờ: áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm
việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Lương giờ

SV: Bùi Thị Trang

=

Lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày

9

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán



Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

b. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn và tiền thưởng
thường xuyên từ quỹ lương (vì đảm bảo giờ công, ngày công …). Hình thức này áp
dụng cho những lao động phụ làm những công việc phụ hoặc những lao động chính
làm việc ở nơi có trình độ cơ khí và tự động hóa cao.
Lương tháng
=
Lương cấp bậc công việc
+
Các khoản phụ cấp
Ưu điểm: phản ánh được trình độ thành thạo, thời gian làm việc thực tế và
hiệu quả công việc của người lao động, khuyến khích người lao động có trách
nhiệm với công việc.
Nhược điểm: chưa đảm bảo phân phối theo lao động.
1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã
hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị
sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm phải tính bằng số lượng hoặc khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhân với đơn giá
tiền lương sản phẩm.
Đây là hình thức trả lương cơ bản mà hiện nay các đơn vị áp dụng chủ yếu
trong khu vực sản xuất vật chất. Hình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc
phân phối lao động, gắn với thu nhập của người lao động với kết quả lao động,
khuyến khích người lao động hăng say lao động. Hình thức này tỏ ra có hiệu quả
hơn so với việc trả lương theo thời gian, do đó xu hướng hiện nay mở rộng trả
lương theo hình thức này.

Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch
toán kết quả lao động (phiếu xác nhận lao động hoặc công việc hoàn thành …) và
đơn giá tiền lương sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại công việc
hoặc sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm còn tùy thuộc vào tình hình cụ thể ở từng
doanh nghiệp mà vận dụng theo hình thức cụ thể sau:

SV: Bùi Thị Trang

10

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

• Tiền lương áp dụng cho những công nhân trực tiếp sản xuất
Tiền lương của công nhân được xác định theo công thức:
Tiền lương
Đơn giá
Số lượng sản phẩm hoàn thành
=
x
phải trả
tiền lương
thực tế
Ưu điểm: đánh giá đúng đắn sức lao động đã hao phí, người lao động làm bao
nhiêu hưởng bấy nhiêu, điều đó khuyến khích người lao động làm việc hăng say

hơn, họ quan tâm nhiều hơn đến chất lượng sản phẩm làm ra.
Nhược điểm: người lao động ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu,
coi nhẹ việc tiết kiệm chi phí sản xuất, ít quan tâm đến việc bảo quản máy móc,
thiết bị nếu thiếu những quy định chặt chẽ, tinh thần tương trợ lẫn nhau trong quá
trình sản xuất kém, hay có tình trạng giấu nghề, giấu kinh nghiệm.
• Tiền lương sản phẩm cá nhân gián tiếp
Hình thức này áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản
xuất (công nhân phụ) mà công việc của họ ảnh hưởng nhiều tới công việc của lao
động chính (người hưởng lương theo sản phẩm) như công nhân sửa chữa, công
nhân điện …
Tiền lương phải trả

=

Mức tiền lương

X

Mức độ hoàn thành sản phẩm

cho công nhân phụ
công nhân chính
tiêu chuẩn của công nhân
Ưu điểm: cách trả lương này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho
công nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính nâng cao năng suất lao động.
Nhược điểm: do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính, việc trả lương
như vậy chưa chính xác, chưa thật sự đảm bảo hao phí lao động mà công nhân phụ
bỏ ra, dẫn đến tình trạng người lao động có trình độ như nhau nhưng hưởng những
mức lương rất khác nhau.
• Tiền lương sản phẩm lũy tiến

Theo cách trả lương này, thì tiền lương phải trả cho người lao động bao gồm 2
phần:
Phần 1: tiền lương hoàn thành định mức được giao (tiền lương sản phẩm trực
tiếp).

SV: Bùi Thị Trang

11

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Phần 2: căn cứ vào mức độ hoàn thành một định mức lao động để tính thêm
một số tiền lương theo tỷ lệ lũy tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt định mức càng cao thì
suất lũy tiến càng nhiều.
Hình thức trả lương này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần hoàn
thành gấp một số công việc trong khoảng thời gian nhất định (ví dụ để kịp giao sản
phẩm cho khách hàng theo hợp đồng). Thực chất đây là cách trả lương theo sản
phẩm kết hợp với hình thức tiền thưởng (hoặc đơn giá tiền lương lũy tiến) theo một
tỷ lệ nhất định đối với định mức lao động một cách chính xác.
Với cách trả lương này, tốc độ tăng tiền lương vượt tốc độ tăng sản phẩm. Nó
có tác động kích thích công nhân tích cực làm việc, tăng năng suất lao động, phấn
đấu vượt định mức được giao, nhưng người lao động ít quan tâm đến máy móc,
không tiết kiệm nguyên vật liệu. Mặt khác các doanh nghiệp cần chú ý không nên
áp dụng rộng rãi hình thức trả lương này vì tốc độ tăng tiền lương của công nhân
tăng nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động, thời gian trả lương không nên

quá ngắn để tránh tình trạng công nhân nhận lương lũy tiến nhưng không đạt định
mức tháng.
• Tiền lương sản phẩm có thưởng, có phạt
Thực chất, hình thức trả lương này là sự hoàn thiện hơn của hình thức trả
lương sản phẩm trực tiếp. Theo hình thức này, ngoài tiền lương được lĩnh theo đơn
giá sản phẩm trực tiếp, người công nhân còn được hưởng thêm một khoản tiền
thưởng nhất định căn cứ vào trình độ hoàn thành các chỉ tiêu thưởng. Ngoài ra trong
trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư, không đảm bảo
đủ ngày công, định mức quy định … thì có thể phải chịu tiền phạt vào thu nhập của
họ bằng tiền lương theo sản phẩm trực tiếp trừ đi khoản tiền phạt
độ tiền lương này thường được áp dụng trong các ngành như xây dựng cơ bản,
nông nghiệp … Về thực chất chế độ tiền lương khoán là một dạng đặc biệt của hình
thức tiền lương sản phẩm.

SV: Bùi Thị Trang

12

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

1.4.3. Hình thức trả lương khoán
Chế độ tiền lương này thường được áp dụng cho những công việc mà nếu giao
từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc mà
nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng
công việc cho người lao động trong một khoảng thời gian nào đó phải hoàn thành

mới có hiệu quả. Chế độ tiền lương này thường được áp dụng trong các ngành như
xây dựng cơ bản, nông nghiệp … Về thực chất chế độ tiền lương khoán là một dạng
đặc biệt của hình thức tiền lương sản phẩm. Đơn giá khoán có thể được tính cho
1m2 diện tích (trong xây dựng cơ bản), cho 1hec-ta (trong nông nghiệp)… Chế độ
tiền lương này sẽ khuyến khích mạnh mẽ người lao động hoàn thành công việc
trước thời hạn.
Khi giao khoán những chỉ tiêu khoán thường bao gồm:
 Đơn giá khoán
 Thời gian hoàn thành
 Chất lượng sản phẩm hay công việc
Công thức:

Lkhoán = ĐGkhoán x Khối lượng công việc hoàn thành.

Chế độ tiền lương này có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể. Nếu đối tượng
nhận khoán là tập thể thì khi phân phối tiền lương cho cá nhân sẽ giống như chế độ
tiền lương tập thể.
1.5. Các chế độ trả lương phụ, thưởng, trợ cấp
a. Chế độ trả lương khi nghỉ phép, ngừng việc, làm ra sản phẩm hỏng, sản
phẩm xấu:
• Lương nghỉ phép
Theo chế độ hiện hành khi người lao động nghỉ phép thì được hưởng 100%
tiền lương theo cấp bậc. Tiền lương nghỉ phép là tiền lương phụ của người lao động.
Hiện nay, một năm một người lao động được nghỉ phép 12 ngày, nếu làm việc 5
năm liên tục thì tính thêm 1 ngày vào thời gian nghỉ phép, từ 30 năm trở lên chỉ
được nghỉ thêm 6 ngày.

SV: Bùi Thị Trang

13


Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Tiền lương nghỉ phép được chia vào chi phí hàng tháng. Nếu doanh nghiệp
không bố trí cho người lao động nghỉ phép ổn định, đều đặn giữa các tháng trong
năm thì doanh nghiệp phải trích trước tiền lương nghỉ phép để đảm bảo chi phí ổn
định giữa các tháng trong năm.
Tổng số tiền lương nghỉ phép
Tỷ lệ trích trước

theo kế hoạch năm của công

tiền lương nghỉ

nhân sản xuất trực tiếp
Tổng số tiền lương cơ bản kế

phép của người lao

=

x

100%


hoạch năm của công nhân

động

trực tiếp sản xuất

Mức trích trước
tiền lương

Tiền lương cơ bản thực tế
=

phép kế hoạch

phải trả cho công nhân

x

Tỷ lệ trích trước

trực tiếp trong tháng

Nếu người lao động vì lý do nào đấy mà không nghỉ phép được thì được thanh
toán 100% lương cấp bậc theo số ngày nghỉ còn lại mà người đó chưa nghỉ.
• Chế độ trả lương khi ngừng việc:
Áp dụng cho người lao động làm việc thường xuyên buộc phải ngừng làm việc,
có thể do nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì người lao động vẫn được hưởng
lương. Tuy nhiên, tiền lương nhận được nhỏ hơn mức thông thường. Cụ thể từng
trường hợp có mức lương được quy định như sau:
- 70% lương khi không làm việc.

- Ít nhất 80% lương nếu phải làm công việc khác có mức lương thấp hơn.
- 100% lương nếu ngừng việc do sản xuất hay chế thử.
Cách tính lương này được thống nhất cho tất cả mọi lao động theo % trên mức
lương cấp bậc công việc kể cả phụ cấp.
• Chế độ trả lương khi làm ra sản phẩm hỏng, sản phẩm xấu:
Áp dụng với trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, xấu quá tỷ lệ quy
định.

SV: Bùi Thị Trang

14

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Cách tính: với mỗi trường hợp, người lao động được hưởng:
- 0% tiền lương nếu làm ra sản phẩm hỏng, xấu quá quy định.
- 70% tiền lương nếu làm ra sản phẩm xấu.
- 100% tiền lương nếu là chế thử, sản xuất thử.
Nếu sửa lại hàng xấu thì người lao động được hưởng lương theo sản phẩm nhưng
không được hưởng lương cho thời gian sửa sản phẩm.
b. Chế độ phụ cấp lương:
Có 7 loại phụ cấp sau:
Phụ cấp khu vực: áp dụng với những nơi xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và
khí hậu xấu. Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối
thiểu.

Phụ cấp độc hại nguy hiểm: áp dụng đối với nghề hoặc công việc có điều kiện lao
động độc hại nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp gồm 4 mức:
0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu.
Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm
cao, hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo. Phụ cấp
gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu.
Phụ cấp làm thêm: áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc từ 22h00 đến
6h00 sáng. Phụ cấp gồm 2 mức:
- 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên
làm việc ban đêm.
- 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thường xuyên làm
việc theo ca (chế độ làm việc 3 ca) hoặc chuyên làm việc ban đêm.
Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở những vùng
kinh tế mới, cơ sở kinh tế và hải đảo xa đất liền, có điều kiện sinh hoạt khó khăn do
chưa có cơ sở hạ tầng. Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương cấp
bậc hoặc chức vụ. Thời gian hưởng từ 1 đến 3 năm.
Phụ cấp đắt đỏ: Áp dụng đối với những nơi có chỉ sốgiá sinh hoạt (lương thực,
thực phẩm, dịch vụ) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của cả nước từ 10%
trở lên. Phụ cấp gồm 5 mức: 0,1; 0,15; 0,2; 0,25 và 0,3 so với mức lương tối thiểu.

SV: Bùi Thị Trang

15

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


Phụ cấp lưu động: Áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc phải thường
xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với
mức lương tối thiểu.
c. Chế độ trả lương khi làm thêm:
Khi làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn quy định thì giờ làm thêm được trả bằng
150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường và được trả bằng 200%
tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày nghỉ tuần hoặc ngày lễ.
d. Chế độ tiền thưởng:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền lương nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc
phân phối theo lao động. Vì vậy đây là khoản thu nhập thêm nhằm khuyến khích người
lao động trong sản xuất kinh doanh cho nên các doanh nghiệp phải xây dựng một quy
chế tiền thưởng sao cho phù hợp với đơn vị mình. Chế độ tiền thưởng hiện hành gồm 2
loại: thưởng thường xuyên và thưởng định kỳ.
• Thưởng thường xuyên gồm:
+ Thưởng tiết kiệm vật tư.
+ Thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Thưởng do tăng năng suất lao động
• Thưởng định kỳ
+ Thưởng thi đua vào dịp cuối năm.
+ Thưởng sáng kiến, thưởng chế tạo sản phẩm mới
+ Thưởng điển hình.
+ Thưởng nhân dịp lễ tết.
Việc áp dụng chế độ tiền thưởng một cách đúng đắn và hợp lý là điều rất cần thiết
để đảm bảo vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền thưởng và tiết kiệm chi phí. Vì vậy chế độ
tiền thưởng cần phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, tầm quan trọng của sản xuất hay công
việc mà áp dụng hình thức hay chế độ thưởng thích hợp.
- Phải đảm bảo quan hệ giữa chỉ tiêu chất lượng và số lượng.
- Tiền thưởng không vượt quá số tiền làm lợi.

1.6. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

SV: Bùi Thị Trang

16

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

1.6.1 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần
quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm …). Trong quan hệ với quá
trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành
hai loại cơ bản:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như
tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa
vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho ngườilao động trong thời gian ngừng
sản xuất.
1.6.2. Quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp

quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, hưu trí, mất sức …
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính
theo tỷ lệ 26% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của
người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải nộp 18%
trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 8% trên tổng quỹ
lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Những
khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ
bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản … được tính
toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ
trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu
nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở
thanh toán với quỹ BHXH.

SV: Bùi Thị Trang

17

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

1.6.3. Quỹ BHYT
Quỹ BHYT được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp
phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5% trên tổng số thu nhập tạm tính của người
lao động, trong đó doanh nghiệp phải chịu 3% (tính vào chi phí sản xuất kinh

doanh), còn người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ
BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông
qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT
(qua tài khoản của họ ở kho bạc).
1.6.4. Quỹ BHTN
Quỹ BHTN được dùng để hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với người lao
động tham gia BHTN, hỗ trợ những người thất nghiệp, để thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ thất nghiệp. Theo chế độ hiện hành, các
doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHTN bằng 2% trên tổng số thu nhập tạm
tính của người lao động, trong đó doanh nghiệp phải chịu 1% (tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh), còn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ).
1.6.5. Kinh phí công đoàn
Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và của người
lao động, cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và
bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác,
thông qua các hoạt động giám sát, kiểm tra, thực hiện các quy định giải quyết khiếu
nại, tranh chấp xảy ra trong doanh nghiệp. Tham gia quản lý nhà nước; tham gia
kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước.
Quỹ kinh phí công đoàn dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Hiện nay kinh phí công đoàn được trích 2% từ chi phí sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp.
1.6.6. Đoàn phí công đoàn

SV: Bùi Thị Trang

18

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán



Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Đoàn phí là do đoàn viên công đoàn đóng hàng tháng cho tổ chức công đoàn,
công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn hoặc
thu qua lương hàng tháng sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên công đoàn.
Mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội theo quy định của pháp luật về BHXH. Nhưng mức đóng hàng tháng tối đa
bằng 10% tiền lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.
1.7. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh
nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành
1.7.1. Chứng từ hạch toán
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương
gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01a-LĐTL:

Bảng chấm công

Mẫu số 02-LĐTL:

Bảng thanh toán tiền lương

Mẫu số 03-LĐTL:

Bảng thanh toán tiền thưởng

Mẫu số 04-LĐTL:

Giấy đi đường


Mẫu số 05-LĐTL:

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn chỉnh

Mẫu số 06-LĐTL:

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

Mẫu số 07-LĐTL:

Bảng thanh toán tiền làm thuê ngoài

Mẫu số 08-LĐTL:

Hợp đồng giao khoán

Mẫu số 09-LĐTL:

Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán

Mẫu số 10-LĐTL:

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.

Mẫu số 11-LĐTL:

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.

1.7.2. Tài khoản hạch toán

Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản lương, BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ, kế toán sử dụng tài khoản 334 – “Phải trả người lao động” và tài khoản 338 –
“Phải trả, phải nộp khác”.
a. TK 334 – Phải trả người lao động.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.

SV: Bùi Thị Trang

19

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Tài khoản 334 : Phải trả người lao đông
Lương và các khoản phải trả cho NLĐ

Số còn phải trả NLĐ

trong doanh nghiệp.

Lương và các khoản phải trả cán bộ công

Các khoản khấu trừ lương (bồi thường,


nhân viên trong doanh nghiệp.

nộp thay các khoản bảo hiểm).
Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có
Số còn phải trả NLĐ
+ TK 334 – Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình

thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
công nhân viên.
+ TK 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản
phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
b. Tài khoản 335- Chi phí phải trả: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung cấp
cho người mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn
hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh
của kỳ báo cáo. Tài khoản này còn phản ánh cả các khoản phải trả cho người lao
động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép và các khoản chi phí sản xuất,
kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước như:
- Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể xây
dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian
ngừng sản xuất, kinh doanh.
- Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi
trái phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo hạn).


SV: Bùi Thị Trang

20

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động sản
đã bán.
Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
- Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã - Chi phí phải trả dự tính trước và ghi
được tính vào chi phí phải trả;

nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn .
hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi
phí.
Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có
Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa

phát sinh.

+ TK 335 – Chi phí phải trả không có tài khoản cấp 2
c. TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn
thể xã hội.
Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Nộp BHXH cho cấp trên.
Số đã trích chưa sử dụng hết
Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị

Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo

Chi mua BHYT cho người lao động

tỷ lệ với tiền lương.

Chi KPCĐ
Tổng số phát sinh bên Nợ

Hạch toán vào chi phí liên quan.
Tổng số phát sinh bên Có
Số đã trích chưa sử dụng hết

SV: Bùi Thị Trang

21

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán



×