Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Kế toán doanh thu tại công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tư vấn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.4 KB, 49 trang )

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Kế toán doanh thu tại công
ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tư vấn Hà Nội”, em đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại và các anh chị trong
công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tư vấn Hà Nội.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại học
Thương Mại đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quãng
thời gian em học tập tại trường, đặc biệt là cô giáo Trần Thị Hồng Mai – Bộ môn
Kế toán quản trị đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn Giám đốc công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ
tư vấn Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em được thực tập tại
công ty. Em xin cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán đã giúp đỡ, cung cấp
những số liệu thực tế để em có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập và hoàn thiện
bài khóa luận, em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
những góp ý của cô cũng như quý công ty để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huế

1

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

1



SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

2

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

2

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

5
6
7

Từ viết tắt
TNHH
BCTC
CTCP
TK
NKC
HĐKT
QLDA
CT

3

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn
Báo cáo tài chính
Công ty cổ phần
Tài khoản
Nhật ký chung
Hợp đồng kinh tế
Quản lý dự án
Công trình

3


SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

4

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

4

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất nước ngày càng phát triển, xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh
mẽ, ngày càng có nhiều doanh nghiệp thành lập, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước ngoài là điều không tránh khỏi.
Để tồn tại và phát triển trước vô vàn những thách thức trong môi trường cạnh
tranh mới, đòi hỏi các doanh nghiệp cần có những định hướng đúng đắn, bước đi

chính xác kết hợp với tầm nhìn chiến lược phù hợp với hoàn cảnh khách quan
trên thị trường và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Trước xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, ngành dịch vụ đang phát triển mạnh
mẽ và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành kinh tế, cung cấp dịch vụ đang trở
thành vấn đề sống còn của tất cả mọi doanh nghệp kinh doanh dịch vụ. Cùng với
tầm quan trọng của quá trình cung cấp dịch vụ là vai trò không thể thiếu của
công tác kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp dịch vụ. Kế toán doanh thu có
ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Kế toán
doanh thu giúp nhà quản trị nắm bắt kịp thời tình hình nguồn thu, chi, luân
chuyển dịch vụ và chứng từ trong quá trình cung ứng và thực hiện dịch vụ, từ đó
có phương pháp và chính sách kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn phát
triển.
Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tư vấn Hà Nội là công ty hoạt động
trên lĩnh vực kiểm toán, với mục đích tạo ra các dịch vụ tốt nhất đáp ứng yêu
cầu khách hàng. Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, công tác kế toán
doanh thu đang dần được hoàn thiện và ngày càng đáp ứng được nhu cầu của
doanh nghiệp và khách hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn tồn tại không ít khó
khăn và bất cập trong việc ghi nhận, xử lý thông tin kế toán dẫn đến doanh thu
của doanh nghiệp chưa ổn định, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi các đối thủ
cạnh tranh cùng ngành.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã lựa chọn đề tài “Kế
toán doanh thu tại công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tư vấn Hà Nội” để tìm
hiểu tổ chức công tác kế toán, từ đó đề ra các giải pháp để hoàn thiện công tác
5

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

5

SVTH: Nguyễn Thị Huế



Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

kế toán doanh thu tại công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Về mặt lý luận: Khóa luận hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán
doanh thu theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Từ đó làm cơ sở cho
việc nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu tại công ty TNHH Kiểm toán và
Dịch vụ tư vấn Hà Nội.
Về mặt thực tiễn: Khóa luận nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế toán doanh
thu tại Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tư vấn Hà Nội, từ đó thấy được
những bất cập trong công tác kế toán mà công ty đang áp dụng và đưa ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu: Kế toán doanh thu tại công ty TNHH Kiểm toán và
Dịch vụ tư vấn Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Tại phòng Kế toán của công ty TNHH Kiểm toán và
Dịch vụ tư vấn Hà Nội
Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu nghiên cứu trong năm 2016. Thời
gian nghiên cứu quý IV năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài có sự phối kết hợp của nhiều phương pháp
nghiên cứu, mỗi phương pháp được tìm hiểu từ tổng hợp đến chi tiết nhằm mục

đích làm nổi bật thực trạng công tác kế toán doanh thu tại công ty TNHH Kiểm
toán và dịch vụ tư vấn Hà Nội.
 Phương pháp thu thập dữ liệu:

Đề tài sử dụng phương pháp: quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu
− Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình
thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tư vấn Hà Nội về các nội
dung: việc tổ chức bộ máy quản lý trong công ty, việc phân công công việc và
thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình
từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên
6

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

6

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

bảng cân đối tài khoản, lập Báo cáo tài chính. Những thông tin này giúp đánh
giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin
này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó
kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông
tin.
− Phỏng vấn: Dữ liệu được thu thập bằng cách hỏi trực tiếp các nhân viên trong
phòng kế toán của công ty, các câu hỏi sẽ được chuẩn bị trước. Nội dung câu hỏi

tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán nói chung và kế toán
doanh thu nói riêng tại công ty, nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình hình kinh doanh
và công tác kế toán doanh thu tại công ty.
− Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ,
sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham
khảo các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán Việt Nam,
các sách chuyên ngành kế toán. Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung
và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp
tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
 Phương pháp xử lý dữ liệu:
Đề tài sử dụng phương pháp: thống kê so sánh, tổng hợp dữ liệu
− Thống kê so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh, đối chiếu giữa lý
luận với thực tế về công tác cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp, đối chiếu số
liệu giưa chứng từ gốc và các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa
sổ cái các tài khoản và sổ chi tiết để có những con số chính xác khi lên báo cáo
tài chính.
− Tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này dùng để tổng hợp các dữ liệu đã thu thập
được, từ đó đưa ra đánh giá về công tác kế toán doanh thu tại công ty.

7

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

7

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán


Khóa luận tốt nghiệp

5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được chia thành ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp dịch vụ
Chương 2. Thực trạng kế toán doanh thu tại công ty TNHH Kiểm toán và
dịch vụ tư vấn Hà Nội – HanoiAC
Chương 3. Kết luận và ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu tại công
ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tư vấn Hà Nội - HanoiAC

8

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

8

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1. Cơ sở lý luận chung về kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp dịch vụ
1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và yêu cầu quản lý doanh thu
trong các doanh nghiệp dịch vụ
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu trong doanh nghiệp dịch vụ

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
(Nguồn: Chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 14)
Như vậy, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ (tức là được khách hàng chấp
nhận thanh toán). Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiệp vụ làm tăng tiền và
tăng những tài sản khác đều liên quan đến tăng doanh thu, và không phải chỉ có
doanh thu làm thay đổi vốn chủ sở hữu. Ví dụ, các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp nên không được coi là doanh thu; các khoản vốn góp của cổ đông, của
chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu cũng không được coi là doanh thu.
Về bản chất, doanh thu chính là tổng lợi ích phát sinh từ hoạt động sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán. Đối với doanh
nghiệp dịch vụ, doanh thu phát sinh từ các dịch vụ khác nhau, bao gồm: doanh
thu từ hoạt động bán hàng và cung vấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và
doanh thu khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thi được từ các giao dịch và nghiêp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có)

9

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

9

SVTH: Nguyễn Thị Huế



Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

Doanh thu hoạt động tài chính là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư tài chính, bao gồm doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu khác là các khoản doanh thu ngoài hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như các khoản tiền phạt thu được do khách hàng vi phạm hợp
đồng, thu tiền thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, doanh thu trong các doanh nghiệp dịch vụ có
thể được phân loại theo một số tiêu thức cơ bản sau:
 Một là, phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh

doanh
Theo tiêu thức này, doanh thu được chia thành: doanh thu bán hàng nội bộ
và doanh thu bán hàng ra ngoài.
Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ tiêu thụ trong nội bộ hệ thống tổ chức của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng ra ngoài: là toàn bộ doanh thu của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ doanh nghiệp đã bán ra cho khách hàng ngoài phạm vi doanh
nghiệp
 Hai là, phân loại doanh thu theo khu vực địa lý:
Theo tiêu thức này, doanh thu được chia thành: doanh thu nội địa và doanh
thu quốc tế:
Doanh thu nội địa: là các khoản thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong nước.
Doanh thu quốc tế: là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát
sinh tại nước ngoài.

Việc phân loại doanh thu theo tiêu thức này giúp nhà quản trị xác định
được mức độ hoạt động theo khu vực địa lý, căn cứ để đánh giá mức sinh lợi
cũng như rủi ro trong kinh doanh của từng khu vực, trên cơ sở đó các nhà quản
trị có những giải pháp và những phương án kinh doanh hợp lý

10

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

10

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

 Ba là, phân loại doanh thu theo tình hình kinh doanh

Theo tiêu tức này, doanh thu được chia thành: Doanh thu bán hàng hóa,
doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu trợ cấp trợ giá, doanh thu kinh doanh bất
động sản đầu tư
Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ doanh thu của số lượng hàng hóa đã bán
được trong kỳ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng dịch vụ
đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Là toàn bộ các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ
giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm,

hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Là toàn bộ các khoản doanh
thu cho thuê BĐSĐT và doanh thu bán, thanh lý BĐSĐT.
 Bốn là, phân loại doanh thu theo mối quan hệ với điểm hòa vồn

Theo tiêu thức này, doanh thu được chia làm 2 loại: doanh thu hòa vốn và
doanh thu an toàn
Doanh thu hòa vốn: là doanh thu mà tại đó lợi nhuận của các sản phẩm
dịch vụ bằng không hay doanh thu bằng chi phí
Doanh thu an toàn: Là mức doanh thu lớn hơn mức doanh thu hòa vốn hay
nói cách khác là mức doanh thu mà doanh nghiệp có được khi bù đắp được các
khoản chi phí
Với cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định được điểm hòa
vốn hay điểm an toàn cho từng phương án kinh doanh, trên cơ sở đó doanh
nghiệp đưa ra lựa chọn chính xác phương án kinh doanh tối ưu nhất cho
doanh nghiệp mình
1.1.1.2. Đặc điểm doanh thu trong doanh nghiệp dịch vụ
Dịch vụ là ngành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng, khác biệt với các ngành
sản xuất vật chất khác. Hoạt động dịch vụ tất đa dạng và phong phú, bao gồm:
Dịch vụ vận tải, dịch vụ khách sạn, dịch vụ kiểm toán, dịch vụ bưu chính viễn
thông, dịch vụ sửa chữa, dịch vụ tư vấn thiết kế, dịch vụ cho thuê, dịch vụ vui
11

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

11

SVTH: Nguyễn Thị Huế



Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

chơi giải trí…
Trong doanh nghiệp dịch vụ, quá trình sản suất và tiêu thụ thường được
tiến hành đồng thời, sản phẩm được tạo ra theo yêu cầu của khách hàng. Sản
phẩm của hoạt động dịch vụ thường không có hình thái vật chất, không có quá
trình nhập, xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn định. Những đặc
điểm đó có ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán nói chung và kế toán doanh
thu nói riêng tại doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần túy thường không có
hình thái hiện vật cụ thể mà được thể hiện bằng lợi ích cho khách hàng thông
qua việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Theo nguyên tắc kế toán, khi ghi
nhận doanh thu phải ghi nhận các khoản chi phí phát sinh tương ứng với việc tạo
ra doanh thu đó, mà thực tế là quá trình sản xuất, tiêu thụ và quản lý hoạt động
kinh doanh dịch vụ thường khó tách bạch một cách riêng biệt; mục đích cũng
như quy luật phát sinh và vận động của các khoản chi phí trong quá trình thực
hiện dịch vụ khó có thể được phân tích một cách rõ ràng, do đó rất khó có thể
xác định được chính xác giá vốn của khoản doanh thu được tạo ra.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về loại hình và
phương thức thực hiện, ví dụ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán có thể
thực hiện loại hình kiểm toán BCTC, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành, kiểm toán đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro…; ngành
vận tải có các phương thức như vận tải đường thủy, vận tải đường bộ, vận tải
đường sắt, vận tải đường hàng không… dẫn đến sự đa dạng về đối tượng quản lý
và sự phức tạp trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu
nói riêng trong việc xác định đối tượng ghi nhận doanh thu.
Thứ ba, về mặt tổ chức quản lý kinh doanh, các doanh nghiệp dịch vụ
thường thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh theo quy trình thực hiện dịch vụ

hoặc theo từng đơn đặt hàng. Đặc điểm này cũng dẫn đến sự đa dạng trong công
tác kế toán doanh thu.
Thứ tư, các doanh nghiệp dịch vụ có nhiều phương thức phối hợp hỗ trợ
nhau trong quá trình kinh doanh như: liên doanh, liên kết…Các hình thức phối
12

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

12

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

hợp này dẫn tới những phức tạp trong công tác quản lý nói chung và công tác kế
toán nói riêng.
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý doanh thu trong doanh nghiệp dịch vụ

Hoạt động kinh doanh dịch vụ trong các doanh nghiệp dịch vụ rất đa dạng
và đặc thù. Tùy theo từng loại hình và phương thức thực hiện, các doanh nghiệp
dịch vụ cần phải quản lý doanh thu đáp ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất, quản lý doanh thu phải đầy đủ theo các nội dung doanh thu thực
tế, các khoản giảm trừ doanh thu để đảm bảo thuận lợi cho việc xác định kết quả
kinh doanh.
Thứ hai, quản lý doanh thu dịch vụ theo từng khâu, từng kỳ cung ứng dịch
vụ cho khách hàng để đảm bảo ghi nhận doanh thu được đầy dủ, kịp thời, chính
xác.

Thứ ba, quản lý doanh thu dịch vụ theo lĩnh vực hoạt động, khu vực địa lý,
đối tượng khách hàng… để phục vụ cho việc theo dõi chi tiết doanh thu đáp ứng
yêu cầu quản lý.
Thứ tư, quản lý doanh thu dịch vụ theo phần công việc đã cung ứng cho khách
hàng, phần công việc chưa cung ứng cho khách hàng để đảm bảo ghi nhận doanh
thu phù hợp với chi phí theo phần công việc đã cung ứng cho khách hàng.
1.1.2. Quy định về kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp dịch vụ

theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.1.2.1. Nguyên tắc kế toán doanh thu
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung được ban hành và
công bố theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính.
Theo đó, kế toán doanh thu phải tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán cơ
bản sau:

13

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

13

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

− Cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan đến


doanh thu phải được ghi vào sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, không căn cứ
vào thời điểm thực thu hoặc thực chi.
− Nguyên tắc hoạt động liên tục: Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp
dịch vụ phải được thực hiện trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động
liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần.
− Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
− Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
− Nguyên tắc thận trọng: Kế toán doanh thu cần phải xác định nhanh chóng,
kịp thời nhưng vẫn đảm bảo chính xác các số liệu. Cần xem xét, cân nhắc, phán
đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
− Nguyên tắc trọng yếu: Kế toán doanh thu phản ánh hiệu quả cung cấp dịch vụ
trong kỳ kế toán, nhờ đó các nhà quản trị sẽ đưa ra quyết định phù hợp với đặc
thù kinh doanh của từng doanh nghiệp. Do đó yêu cầu tính trọng yếu của thông
tin được cung cấp là vô cùng quan trọng, thông tin cần được xem xét trên cả
phương diện định lượng và định tính.
1.1.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác ban hành theo
quyết định 149/2001/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ngày 31/12/2001.
Theo đó:
− Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:

Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ
theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán
của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn

tất cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
14

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

14

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản
doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm
doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào
doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà
không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là
không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
− Điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:

(a) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
(b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
1.2. Nội dung kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp dịch vụ (theo quyết định

48/2006/QĐ-BTC)
Tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán phù hợp với đặc điểm và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp mình.
1.2.1. Chứng từ kế toán

Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC, mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các
doanh nghiệp gồm có mẫu chứng từ kế toán bắt buộc và mẫu chứng từ kế toán
hướng dẫn. Đối với mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định, đơn vị kế toán phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung,
phương pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các đơn vị kế toán hoặc
từng đơn vị kế toán cụ thể.
Tuy nhiên, từ 01/01/2017, thông tư 133/2016/TT-BTC chính thức có hiệu
15

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

15

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp


lực quy định chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp đều thuộc loại
hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp được tự thiết kế mẫu chứng từ kế
toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu và phải đảm bảo cung cấp những
thông tin theo quy định của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật kế toán.
Trong doanh nghiệp dịch vụ, kế toán sử dụng chủ yếu các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ.
- Hóa đơn bán hàng thông thường: áp dụng với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc những doanh nghiệp kinh doanh những
dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, báo cáo bán hàng, bảng thanh toán hàng đại lý.
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi; giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng.
- Các chứng từ có liên quan khác.
1.2.2. Tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản kế toán
Các tài khoản kế toán là công cụ hiệu quả để kế toán phân loại các chứng
từ, phản ánh một cách thường xuyên và liên tục về tình hình và sự biến động của
đối tượng kế toán. Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC, để phản ánh nghiệp vụ kế
toán doanh thu trong doanh nghiệp dịch vụ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
 Tài khoản 511. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng

để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và
xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
− Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
− Các khoản giảm trừ doanh thu;
− Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".

Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 4 tài khoản
16

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

16

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

cấp 2, tuy nhiên trong doanh nghiệp dịch vụ thường sẽ sử dụng:
− Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
− Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung
cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
− Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh thu
nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà
nước.
 Tài khoản 515. Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp.

Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
− Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
− Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 - “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 521. Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu cung cấp
dịch vụ phát sinh trong kỳ, bao gồm các tài khoản cấp 2:
• TK 5211: Chiết khấu thương mại
• TK 5213: Giảm giá hàng bán
Tuy nhiên, theo thông tư 133/2016/TT-BTC, doanh nghiệp không còn sử
dụng tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu để hạch toán các khoản
giảm trừ doanh thu như quyết định 48/2006/QĐ-BTC mà sẽ dùng tài khoản 511
để hạch toán.
 Tài khoản 131. Phải thu của khách hàng:

Bên Nợ:
− Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, dịch vụ,
các khoản đầu tư tài chính;
− Số tiền thừa trả lại cho khách hàng;
− Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc
17

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

17

SVTH: Nguyễn Thị Huế



Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá






ghi sổ kế toán).
Bên Có:
Số tiền khách hàng đã trả nợ;
Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
Khoản giảm giá hàng bán trừ vào nợ phải thu của khách hàng;
Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không

có thuế GTGT);
− Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua;
− Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá
ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có: Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận
trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết theo
từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và

bên "Nguồn vốn".
Vận dụng tài khoản kế toán
 Doanh thu cung cấp dịch vụ:

Khi hoàn thành cung cấp dịch vụ cho khách hàng:
Khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng đã thu tiền, căn cứ vào hóa đơn
GTGT, phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu dịch
vụ trong kỳ: ghi tăng doanh thu cung cấp dịch vụ vào bên có của TK 5113, ghi
tăng khoản thuế GTGT phải nộp vào bên có của TK 3331 và ghi tăng tiền mặt
vào bên Nợ của TK 111 (khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt), hoặc ghi
tăng tiền gửi ngân hàng vào bên Nợ của TK 112 (khi khách hàng thanh toán
bằng chuyển khoản):
Trường hợp đã hoàn thành cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhưng chưa
thu tiền, kế toán ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ trong kỳ: ghi tăng doanh
thu cung cấp dịch vụ vào bên có của TK 5113, ghi tăng khoản thuế GTGT phải
nộp vào bên có của TK 3331, và ghi tăng khoản phải thu khách hàng vào bên Nợ
18

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

18

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

TK 131:

Khi khách hàng thanh toán tiền, căn cứ vào phiếu thu, giấy báo Có của
Ngân hàng, kế toán ghi tăng tiền vào bên Nợ của TK 111 (khi khách hàng thanh
toán bằng tiền mặt), hoặc ghi tăng tiền gửi ngân hàng vào bên Nợ của TK 112
(khi khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản):
Khi nhận tiền ứng trước của khách hàng về việc cung cấp dịch vụ, căn cứ
vào phiếu thu, giấy báo Có của Ngân hàng, kế toán ghi tăng tiền vào bên Nợ TK
111 (Khi khách hàng ứng bằng tiền mặt) hoặc ghi tăng tiền vào bên Nợ TK 112
(khi khách hàng ứng bằng chuyển khoản), và ghi giảm khoản phải thu của khách
hàng vào bên Có của TK 131.
 Các khoản giảm trừ doanh thu:

Khi phát sinh trường hợp giảm giá dịch vụ cho khách do dịch vụ không đáp
ứng được yêu cầu hợp đồng, kế toán ghi giảm doanh thu vào bên Nợ của TK
5213, ghi giảm khoản thuế GTGT phải nộp vào bên Nợ của TK 3331, và ghi
giảm tiền vào bên Có của TK 111 (khi trả tiền mặt cho khách hàng) hoặc ghi
giảm tiền vào bên Có của TK 112 (khi chuyển khoản cho khách hàng)
Khi phát sinh trường hợp giảm giá dịch vụ cho khách do dịch vụ không đáp
ứng được yêu cầu hợp đồng, kế toán ghi giảm doanh thu vào bên Nợ của TK
5213, ghi giảm khoản thuế GTGT phải nộp vào bên Nợ của TK 3331, và ghi
giảm tiền vào bên Có của TK 111 (khi trả tiền mặt cho khách hàng) hoặc ghi
giảm tiền vào bên Có của TK 112 (khi chuyển khoản cho khách hàng).
Khi phát sinh chiết khấu thương mại do khách hàng sử dụng dịch vụ với
giá trị lơn tính trên một hóa đơn hay một hợp đồng được hưởng chiết khấu
thương mại, kế toán ghi giảm doanh thu vào bên Nợ của TK 5211, ghi giảm
khoản thuế GTGT phải nộp vào bên Nợ của TK 3331, và ghi giảm tiền vào bên
Có của TK 111 (khi trả tiền mặt cho khách hàng) hoặc ghi giảm tiền vào bên Có
của TK 112 (khi chuyển khoản cho khách hàng)
Theo thông tư 133/2016/TT-BTC, khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh
thu, kế toán sẽ ghi giảm doanh thu vào bên nợ của TK 5113, ghi giảm số thuế
19


GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

19

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

GTGT phải nộp vào bên Nợ của TK 1331, và ghi có ghi giảm tiền vào bên Có
của TK 111 (khi trả tiền mặt cho khách hàng) hoặc ghi giảm tiền vào bên Có của
TK 112 (khi chuyển khoản cho khách hàng):
 Chiết khấu thanh toán

Trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trước hạn ghi trên hợp
đồng, theo quy định trong chính sách của doanh nghiệp, khách hàng sẽ được
hưởng chiết khấu thanh toán, kế toán ghi tăng chi phí tài chính vào bên Nợ của
TK 635, ghi tăng số tiền thực thu của khách hàng vào bên Nợ của TK 111 (Nếu
khách hàng thanh toán bằng tiền mặt) hoặc ghi vào bên Có của TK 112 (Nếu
khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản), và ghi giảm số tiền phải thu khách
hàng vào bên Có của TK 131.
 Doanh thu hoạt động tài chính
Khi doanh nghiệp thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia,
căn cứ vào phiếu thu, giấy báo Có của Ngân hàng, kế toán ghi tăng tiền vào bên
Nợ của TK 111 (Nếu nhận bằng tiền mặt) hoặc ghi tăng tiền vào bên Có của TK
112 (Nếu nhận tiền bằng chuyển khoản), và ghi tăng doanh thu hoạt động tài
chính vào bên Có của TK 515:

1.2.3. Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trừ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp. Tùy thuộc hình thức kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống
sổ kế toán được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán sử lý và tổng hợp số liệu
trên báo cáo kế toán.
 Hình thức Nhật ký chung:

Hình thức này sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung: Số ghi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ tài chính theo
trình tự thời gian phát sinh chúng.
- Sổ cái TK 511, TK 3331, TK 632, TK 641...
- Sổ chi tiết TK 632, 641,111,112,131...
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán NKC: tất cả các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh vào sổ NKC theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo
20

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

20

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

quan hệ đối ứng tài khoản có liên quan để phục vụ cho việc ghi sổ cái.
 Hình thức Nhật ký – Sổ cái:


Các loại sổ kế toán được sử dụng bao gồm:
- Sổ Nhật ký - Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này: theo hình thức này các nghiệp vụ bán
hàng phát sinh được ghi vào Nhật ký – Sổ cái theo trình tự thời gian và theo nội
dung kinh tế. Số liệu trên Nhật ký – Sổ cái được dùng để lập báo cáo tài chính.
 Hình thức Chứng từ ghi sổ:

Các loại sổ được sử dụng bao gồm:
-

Chứng từ ghi sổ.

-

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

-

Sổ cái.

-

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Đặc trưng cơ bản: Căn cứ vào các chứng từ ban đầu để ghi sổ kế toán tổng
hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm ghi theo trình tự thời
gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.

 Kế toán trên máy vi tính:


Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế
toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế
toán và báo cáo tài chính theo quy định.
1.2.4. Trình bày thông tin trên BCTC

Theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC, hệ thống BTTC của doanh nghiệp
dịch vụ bao gồm:
21

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

21

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

− Bảng cân đối kế toán: Mẫu B01 – DNN
− Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu B02 – DNN
− Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu B03 – DNN
− Thuyết minh BCTC: Mẫu B09 - DNN

BCTC gửi cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu: Bảng cân đối tài

khoản theo mẫu.
Các thông tin về doanh thu sẽ được trình bày trên 2 BCTC, đó là: Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh BCTC
− Trình bày thông tin về doanh thu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 5 cột: Chỉ tiêu, Mã số,






Thuyết minh, Số năm nay, Số năm trước.
Ở cột chỉ tiêu, thông tin về doanh thu gồm có:
Chỉ tiêu 1 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Chỉ tiêu 2 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Chỉ tiêu 3 “Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Chỉ tiêu 6 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Toàn bộ số liệu về doanh thu ở cột “Năm trước” sẽ được lấy từ báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh từ cuối năm trước liền kề chuyển sang
Số liệu ở cột “Năm nay”: Sẽ được lấy từ sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản
về doanh thu, cụ thể:
Chỉ tiêu 1 sẽ được lấy ở phần “Cộng phạt sinh trong kỳ” ở cột “Có” tại sổ
Cái của TK 5113
Chỉ tiêu 3 sẽ được tính bằng chỉ tiêu 1 trừ chỉ tiêu 2
Chỉ tiêu 6 sẽ được lấy ở phần “Cộng phạt sinh trong kỳ” ở cột “Có” tại sổ
Cái của TK 515

− Trình bày thông tin về doanh thu trên thuyết minh báo cáo tài chính:


Trong thuyết minh báo cáo tài chính doanh thu sẽ được trình bay ở mục
“Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động
22

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

22

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

kinh doanh”. Cụ thể số liệu năm trước và năm nay ở các chỉ tiêu “doanh thu
cung cấp dịch vụ” và “doanh thu hoạt động tài chính” sẽ được lấy ở báo cáo kết
quả kinh doanh chuyển sang.
Đối với các doanh nghiệp dùng phần mềm kế toán để hạch toán thì các
thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính sẽ được lập sẵn và tự động điền số liệu,
còn đối với các doanh nghiệp không dùng phần mềm kế toán thì sẽ phải tự lập
và điền số liệu dựa trên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

23

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

23

SVTH: Nguyễn Thị Huế



Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN HÀ NỘI – HANOIAC
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ
tư vấn Hà Nội
2.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ, chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của
-

-

Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tư vấn Hà Nội
Tên công ty:
Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tư
vấn Hà Nội
Tên giao dịch đối ngoại: HA NOI ACCOUNTING COMPANY
Tên viết tắt: HanoiAC
Mã số thuế: 0102567895
Trụ sở công ty:
Trụ sở chính: Số nhà 9, ngõ 97, phố Chính Kinh, Phường Nhân Chính,
quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
Văn phòng giao dịch: Phòng 509, tầng 5, tòa nhà tòa nhà V.E.T, số 98
Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.

-


Điện thoại: 04.7554892
Email:
www.hanoiac.com.vn

-

Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
Bằng chữ: năm tỷ đồng
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Chủ tịch hội đồng thành viên
Họ và tên: Lê Việt Dũng
Sinh ngày 08/11/1976

-

Giới tính: Nam
Dân tộc: Kinh

Quốc tịch: Việt Nam

Thông tin về văn phòng đại diện:
Tên văn phòng đại diện: VPĐD CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
DỊCH VỤ TƯ VẤN HÀ NỘI
Địa chỉ văn phòng đại diện: 3/24 Bình Giã, phường 13, quận Tân Bình,
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Namn



Ngành nghề kinh doanh: Công ty kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Cụ thể:
Kiểm toán và soát xét báo cáo tài chính cho các loại hình doanh nghiệp, các dự

24

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

24

SVTH: Nguyễn Thị Huế


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp

án do tổ chức quốc tế tài trợ
• Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
• Kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ
• Kiểm toán đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro
• Kiểm toán vì mục đích đặc biệt
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ
tư vấn Hà Nội
Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tư vấn Hà Nội- HanoiAC tiền thân là
Công ty Hợp danh kiểm toán Hà Nội được thành lập năm 2005, thực hiện
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp năm 2007. HanoiAC là doanh nghiệp kiểm
toán độc lập hoạt động theo Luật doanh nghiệp và do Bộ Tài chính quản lý về nghề
nghiệp.
Với trên 08 năm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, HanoiAC đã cung cấp
dịch vụ cho nhiều khách hàng trên phạm vi cả nước. Trong những năm qua, cùng
với sự lớn mạnh của ngành kiểm toán độc lập tại Việt Nam nói chung, HanoiAC đã
có những bước phát triển nhanh chóng và từng bước khẳng định được chỗ đứng
trong hoạt động kiểm toán độc lập. HanoiAC có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp,

bao gồm các kiểm toán viên quốc gia, thạc sỹ tài chính kế toán, thạc sỹ kinh tế xây
dựng, các nhà tư vấn được trang bị đầy đủ kỹ năng, kinh nghiệm và kiến thức cần
thiết để cung cấp các dịch vụ có chất lượng tốt nhất, đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng.

25

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

25

SVTH: Nguyễn Thị Huế


×