Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích hiệu quả sử vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Gia Vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.44 KB, 58 trang )

TÓM LƯỢC
Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi
trước tiên doanh nghiệp phải có vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Vốn là yếu tố
sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp, quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Vốn là chìa khóa, là điều kiện tiền đề để đưa nền kinh tế đi lên, và là
điều kiện để cho các doanh nghiêp thực hiện mục tiêu kinh tế của mình.
Nước ta đang trong thời kỳ mở rộng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa cùng với công cuộc cách mạng CNH-HĐH đất nước, đòi hỏi nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Đây là cơ hội rất
lớn, đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp trong nước.
Gia nhập WTO, chúng ta có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp cận với
khoa học công nghệ hiện đại. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp đang phải cạnh tranh
khốc liệt để có thể tồn tại và phát triển trên thương trường. Vì vậy, các doanh nghiệp
cần phát huy sức mạnh nội tại của mình, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực bên
ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng và củng cố vị thế của mình. Để có
một nền tảng phát triển bền vững, doanh nghiệp cần huy động và sử dụng vốn tiết
kiệm và hiệu quả, làm thế nào để huy động ngân quỹ với chi phí thấp nhất và phương
thức thanh toán nhanh nhất.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài “ Phân
tích hiệu quả sử vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Gia Vũ”.
Bài Khóa luận trình bày khái quát những lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp. Từ các dữ liệu thu thập được, em tiến hành phân tích thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty để từ đó rút ra các kết luận và đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại Gia Vũ.

i


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích hiệu quả
sử vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Gia Vũ”, lời đầu tiên,
em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại nói chung và
các thầy cô giáo trong khoa Kế toán-Kiểm toán nói riêng đã truyền cảm hứng và tạo
điều kiện cho em được học tập, nghiên cứu giúp em hiểu rõ hơn về chuyên ngành Kế
toán. Nhờ sự giảng dạy tận tình và cung cấp cho em những kiến thức chuyên môn cần
thiết, em có cơ hội xây dựng cho mình một nền tảng lý luận vững chắc giúp em định
hướng đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô Tiến sĩ
Trần Ngọc Trang đã hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình, chỉ bảo em trong suốt thời gian
thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp để em có thể hoàn thành một cách tốt nhất.
Cuối cùng em xin cảm ơn sâu sắc đến ban giám đốc của Công ty TNHH Sản xuất
và Thương mại Gia Vũ, cùng các anh chị nhân viên ở các bộ phận đã luôn tạo điều
kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty, cũng như
cung cấp cho em các tài liệu cần thiết để em hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Chương

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼDANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh............1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................................1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..............................................................2
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu......................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...............................................................................4
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TRONG DOANH NGHIỆP.......................................5
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản của vấn đề Vốn kinh doanh và Hiệu quả sử dụng
VKD.............................................................................................................................. 5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về VKD, hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp....5
1.1.2 Đặc điểm của VKD...............................................................................................6
1.1.3 Phân loại và Vai trò VKD.....................................................................................8
1.1.4 Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng VKD.........................................................11
1.1.5 Ý nghĩa hiệu qủa sử dụng VKD...........................................................................11
1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng VKD...........................................................12
1.2.1 Phân tích tình hình sử dụng VKD......................................................................12
1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng VKD........................................................................14
Chương II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD
TẠI CÔNG TY TNHH SX&TM GIA VŨ................................................................19
2.1 Tổng quan về công ty TNHH SX&TM Gia Vũ và ảnh hưởng nhân tố môi trường
đến hiệu quả sử dụng VKD..........................................................................................19
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH SX&TM Gia Vũ...................................................19
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu.....................................23
2.2 Phân tích tình hình VKD tại công ty TNHH SX&TM Gia Vũ..............................26
2.2.1 Kết quả phân tích qua dữ liệu sơ cấp..................................................................26
2.2.2 Kết quả phân tích qua dữ liệu thứ cấp................................................................29
Chương III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VKD TẠI CÔNG TY TNHH SX&TM GIA VŨ...................................41
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu tình hình sử dụng VKD của công ty
TNHH SX&TM Gia Vũ...............................................................................................41
iii



3.1.1. Những kết quả đã đạt được................................................................................41
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.......................................................42
3.2 Các đề xuất, kiến nghị về hiệu quả sử dụng VKD tại công ty TNHH SX&TM Gia
Vũ................................................................................................................................ 44
3.2.1 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD...........................44
3.3. Điều kiện thực hiện...............................................................................................48
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 02: BCTC 2015-2016

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2. 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH SX&TM Gia
Vũ qua 2 năm 2015 và 2016........................................................................................ 22
Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả phỏng vấn tại công ty TNHH SX&TM Gia Vũ................26
Bảng 2.3: Phân tích sự biến động và cơ cấu Vốn kinh doanh của công ty...................29
năm 2015 và 2016........................................................................................................ 29
Bảng 2.4 Phân tích cơ cấu Vốn lưu động..................................................................... 30
Bảng 2.5 Tình hình các khoản phải thu và khoản nợ phải trả của công ty...................33
Bảng 2.6Tình hình khả năng thanh toán của công ty................................................... 34
Bảng 2.7 Phân tích cơ cấu vốn cố định năm 2015-2016.............................................. 35
Bảng 2.8 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2015-2016....37
Bảng 2.9 Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty năm 2015-2016.....................38
Bảng 2. 10Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ trong năm 2015-2016............................. 39
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH SX&TM Gia Vũ...................20


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

CCDC

Công cụ dụng cụ

2

VKD

Vốn kinh doanh

3

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4


SX&TM

Sản xuất và thương mại

5

TSDH

Tài sản dài hạn

6

TSNH

Tài sản ngắn hạn

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

VNĐ

Việt nam đồng

9


DN

Doanh nghiệp

10

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

11

VCSH

Vốn chủ sở hữu

12

BCTC

Báo cáo tài chính

13

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

14


CCDV

Cung cấp dịch vụ

15

NVL

Nguyên vật liệu

15

BTC

Bộ tài chính

16
17
18
19
20
21

HTK
HĐQT
XDCB
KQKD
NCC
ROA


Hàng tồn kho
Hội đồng quản trị
Xây dựng cơ bản
Kết quả kinh doanh
Nhà cung cấp
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

22
23
24

ROE
VLĐ
VCĐ

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
Vốn cố định

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh
 Về góc độ lý luận:
Vốn kinh doanh tham gia hoàn toàn vào các hoạt động của doanh nghiệp, là điều
kiện tiên quyết để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Việc sử dụng vốn hiệu
quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ dễ dàng hơn,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, tăng khả năng cạnh tranh trên

thị trường. Bởi vậy, một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì đòi hỏi
doanh nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng VKD. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sao cho hiệu quả là vấn đề bức thiết
mà các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế luôn đặt lên hàng đầu.
 Về góc độ thực tế
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH SX&TM Gia Vũ, nắm bắt được tầm
quan trọng của việc phân tích kinh tế, việc phân tích chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, tình
hình thị trường để đưa ra phương hướng kinh doanh, dự án đầu tư mới. Công ty đã chủ động
trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD tuy nhiên vẫn chưa có bộ phận riêng biệt
tiến hành mà thực hiện công tác này là bộ phận kế toán - tài chính. Do đó, phân tích hiệu quả
sử dụng VKD chưa cung cấp thông tin thường xuyên và kịp thời cho các nhà lãnh đạo, dẫn
đến việc sử dụng VKD qua các năm chưa đạt hiệu quả cao. Nguồn vốn điều lệ xuất phát của
công ty tương đối nhỏ, vì vậy việc huy động vốn từ bên ngoài để hỗ trợ việc sản xuất kinh
doanh là rất cần thiết. Việc sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu quả, vừa đáp ứng được như cầu
sản xuất kinh doanh vừa tiết kiệm chi phí là một vấn đề bức thiết đối với công ty hiện nay.
Từ những lý luận và thực tiễn trên, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả
sử dụng VKD tại Công ty TNHH SX&TM Gia Vũ”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là tập hợp và hệ thống hóa một số lý
thuyết, cơ sở lý luận cơ bản về việc phân tích hiệu quả sử dụng VKD, sử dụng những
phương pháp nghiên cứu khác nhau để phân tích đánh giá thực trạng vấn đề hiệu quả
sử dụng VKD trong môi trường thực tế, đặc biệt là doanh nghiệp nói chung.
Mục tiêu cụ thể bao gồm:
+ Khái quát lý thuyết và cơ sở lý luận về VKD và hiệu quả sử dụng VKD
1


+ Thu thập, phân tích, xử lý và đánh giá thực trạng tình hình sử dụng VKD của
công ty, tìm ra được những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn tại công ty
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

VKD cho công ty.
Nhiệm vụ là đề xuất những giải pháp thiết thực phù hợp để khắc phục những
thiếu sót, nâng cao tính an toàn và bảo mật, giúp ngăn chặn các nguy cơ tấn công hệ
thống thông tin, dữ liệu hiện tại và trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH SX&TM
Gia Vũ.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về không gian: Trụ sở giao dịch: Số 61 phố Vũ Hữu, Phường Thanh
Xuân Bắc, quận Thanh Xuân, Hà Nội của công ty TNHH SX&TM Gia Vũ
+ Phạm vi về thời gian: Các số liệu được khảo sát từ năm 2014-2016. Các số liệu
được khảo sát trong quá trình tham gia thực tập tại công ty.
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm thông qua phiếu khảo sát.
Nội dung: Điều tra hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH SX&TM Gia Vũ. Em
dã thiết kế bảng câu hỏi chung cho mọi người gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm dạng đóng
và được sắp xếp một cách logic giúp người trả lời dễ dàng hơn.
Cách thức tiến hành: các phiếu khảo sát được gửi cho các nhân viên tại văn
phòng giao dịch Thanh Xuân. Sau đó, số phiếu được tổng hợp lại, xử lý và đưa ra nhận
xét. Em phát ra 6 phiếu điều tra cho 5 nhân viên phòng kế toán và giám đốc công ty
Ưu điểm: Tiến hành nhanh chóng, hiệu quả và tiện lợi.
Nhược điểm: Câu trả lời không hoàn toàn chính xác hoặc bị bỏ qua.
Mục đích áp dụng: Giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng nhất, tiết kiệm
và xử lý một cách chính xác để có thể đưa ra nhận xét và đánh giá đúng.
- Phương pháp phỏng vấn:

2



Nội dung: phương pháp này phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng và giám đốc công
ty một số vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Đây là phương pháp thu thập thông tin rất thông dụng và hiệu quả. Những câu
hỏi cụ thể chú trọng, tập trung đi sâu vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng
vốn của công ty trong 2 năm 2015 và 2016, những kết quả đạt được, những tồn tại
nguyên nhân cũng như những định hướng của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng VKD trong thời gian tới.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là dựa vào những dữ liệu có sẵn, đã được
công bố bên trong cũng như bên ngoài công ty. Tài liệu bên ngoài gồm những chuẩn
mực, thông tư, các tạp chí, bài báo của các nhà nghiên cứu,... Tài liệu bên trong được
sử dụng trong bài khóa luận là một số số liệu BCTC của công ty, đặc biệt là BCTC và
Bản thuyết minh năm 2015 và 2016 để làm tiền đề cho việc phân tích. Qua đó, sẽ phản
ánh đúng đắn về tình hình phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty. Trên cơ sở
phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn
tại hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD cho
công ty.
 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh
Phân tích hiệu quả sử dụng VKD thường được áp dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu cụ thể, trong đó phương pháp so sánh là một phương pháp quan trọng và
được sử dụng nhiều nhất. Mục đích của phương pháp này là để nhận thức các sự vật
hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa đối tượng này với đối tượng sự
vật khác.
Trong bài khóa luận, phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu năm
2015 và số liệu năm 2016 để thấy rõ sự biến động về cơ cấu VKD, biến động về hiệu
quả sử dụng VKD, từ đó đưa ra kết luận sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hiệu quả sử
dụng vốn để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. Ngoài ra, phương pháp so
sánh còn dùng để so sánh theo chiều dọc để xem xét tỉ trọng của từng chỉ tiêu: VCĐ,

VLĐ so với tổng VKD, so sánh theo chiều ngang của các kỳ để thấy sự biến đổi cả về
số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu qua các niên độ kế toán liên tiếp.
3


- Phương pháp hệ số, tỷ suất
Tỷ suất hệ số là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với một
chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Trong phân tích hiệu quả
sử dụng vốn, phương pháp tỷ suất, hệ số được dùng để phân tích sự biến động của các
chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên VKD, vốn lưu động, vốn cố định.
- Phương pháp dùng biểu phân tích
Các bảng biểu được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân
tích. Các bảng biểu thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế và
có liên hệ với nhau: so sánh giữa số thực hiên với số kế hoạch, so số cùng kỳ năm
trước, hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể.
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, phương pháp này được sử dụng để biểu diễn
các số liệu và phản ánh sự biến động của VKD, vốn lưu động, vốn cố định. Các chỉ
tiêu ở dòng, cột, tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu và nội dung phân tích. Dựa vào nội
dung phân tích mà bảng biểu có tên gọi khác nhau như: Biểu phân tích hiệu quả sử
dụng VKD, biểu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động,...
- Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê được sử dụng để thống kê các kết quả trong các mẫu phiếu điều
tra, câu hỏi phỏng vấn. Phương pháp thống kê cho biết tỷ lệ phần trăm các ý kiến được
hỏi một cách chính xác, cũng như thứ tự độ quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TRONG DOANH NGHIỆP

Chương II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TẠI
CÔNG TY TNHH SX&TM GIA VŨ

Chương III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VKD

4


Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản của vấn đề Vốn kinh doanh và Hiệu quả sử
dụng VKD
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về VKD, hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm VKD
VKD được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản lý và sử
dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng VKD phải gắn liền với một chủ sở hữu
nhất định. Tiền tệ là hình thái VKD ban đầu của doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn tiền
chính là VKD. Tiền là dạng tiềm năng của vốn. Để biến tiền thành VKD thì tiền phải
đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải
có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp
có thể duy trì hoạt động của mình. Doanh nghiệp không chỉ có vốn mà còn phải biết
vận động không ngừng và phát triển nguồn vốn đó.
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học Thương
mại do PGS.TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên: “Vốn là
sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”.
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học
Thương Mại do PGS.TS Trần Thế Dũng làm chủ biên: “Nguồn vốn kinh doanh là
nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi phí mua sắm tài sản sử
dụng trong hoạt động kinh doanh”.
Trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định
tới mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. VKD là điều kiện để duy trì sản

xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao động.
1.1.1.2 Hiệu quả sử dụng VKD:
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học
Thương Mại: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các
lợi ích kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh

5


bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa
quyết định”. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được
thể hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình
bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu
kế hoạch lợi nhuận kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp
phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.
1.1.2 Đặc điểm của VKD
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, vốn sản xuất kinh doanh được biểu hiện
dưới hai hình thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản điều đó có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, đất đai,
thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin… Như vậy, một lượng tiền phát hành thoát li
giá trị thực của hàng hóa để đưa vào đầu tư hoặc những khoản nợ không có khả năng
thu hồi được thì không đúng với nghĩa của vốn.
Thứ hai, vốn phải vận động và sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì tiền đó phải được vận động
sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng
điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền. Đồng tiền phải quay về nơi

xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý đầu tư, sử dụng, bảo toàn và phát
triển vốn. Vì vậy khi đồng vốn bị ứ động, tài sản cố định không vận động, tài nguyên,
sức lao động không được sử dụng, tiền vàng bỏ ống cất trữ hoặc các khoản nợ khó
đòi… chỉ là những đồng “vốn chêt”. Mặt khác tiền có vận động nhưng lại bị phân tán
không quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng không được đảm
bảo, chu kỳ tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
Thứ ba, vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng. Để đầu tư sản xuất kinh doanh vốn phải được tích tụ thành các khoản
lớn. Do đó các doanh nghiệp không những chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của
doanh nghiệp và còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn như phát hành cổ phiếu, vay
vốn…
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này có nghĩa là phải xem xét giá trị
thời gian của đồng vốn. Trong cơ chế kinh tế hàng hóa tập trung vấn đề này không

6


được xem xét kỹ lưỡng vì nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả
tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện của cơ chế thị trường phải xem xét giá trị thời
gian của tiền vốn, bởi vì do ảnh hưởng sự biến động của giá cả, làm phát nên sức mua
của đồng tiền ở các thời điểm đều khác nhau.
Thứ năm, vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của mình
mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu, liên
doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên
và được gom thành món lớn.
Thứ sáu, vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường. Nhưng người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có
nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Khi đó quyền sở hữu
vốn không di chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay phải trả một tỷ lệ l•i suất hay

chính là giá của quyền sử dụng vốn., vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ
mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua này diễn ra trên thị trường
tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung- cầu vốn trên thị trường.
Thứ bảy, vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà
nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản quyền, phát
minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh… Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình
ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải được lượng hoá để quy
về giá trị. Việc xác định chính xá giá trị của các tài sản nói chung và các tài sản vô
hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh
nghiệp, khi xác định giá trị để phát hành cổ phiếu
Những đặc trưng trên cho thấy rằng vốn kinh doanh được sử dụng cho sản xuất
kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu dùng như một số
quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được ứng ra trước khi hoạt động
sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau một chu kỳ hoạt động vốn kinh doanh phải
được thu về để sử dụng cho các chu kỳ hoạt động tiếp theo.

7


1.1.3 Phân loại và Vai trò VKD
1.1.3.1 Phân loại VKD
Trong công tác quản lý, căn cứ vào những tiêu thức nhất định, người ta có thể phân
loại vốn của doanh nghiệp thành những loại khác nhau. Tùy theo mục đích nghiên cứu
mà có thể lựa chọn tiêu thức phân loại phù hợp. Theo hướng phân tích của bài khóa
luận, em sẽ phân loại VKD theo đặc điểm luân chuyển của VKD bao gồm: Vốn lưu
động và Vốn cố định.
Vốn cố định: Số vốn bỏ ra ban đầu đầu tư cho mua sắm, xây dựng hoặc lắp
đặt tài sản cố định hữu hình và những chi phí đầu tư cho nhưng tài sản cố định vô hình

được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Số vốn này mang tính đầu tư ứng trước vì
nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau
khi tiêu thụ hàng hóa hay dịch vụ của mình.
- Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định: Những điểm của tài sản cố định trong
qua trình sử dụng có ảnh hưởng quyết định và chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn
cố định. Có thể thấy qua trình luần chuyển của vốn cố định có các đặc điểm sau:
+ Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần vào trong các chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân
chuyển và trở thành một khoản chi phí sản xuất (chi phí khấu hao tài sản cố định)
tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển: Sau
mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn cố định được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dưới
dạng khấu hao được tăng lên, xong phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định (giá trị
còn lại của tài sản cố định sau khấu hao) thì lại giảm xuống. Khi tài sản cố định hết
thời hạn sử dụng, già trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm làm ra của
doanh nghiệp thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định của
doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tùy theo hinh thái biểu hiện và kết hợp
tính chất đầu tư vốn cố định tồn tại dưới dạng tài sản cố định của doanh nghiệp được
chia làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định tài
chính.
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng các
hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, máy móc, thiết bị phương tiện vận tải… Những

8


tài sản cố định hữu hình này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là
một hệ thống bao gồm nhiều bộ phân tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay
một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định hữu

hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc cho thuê dài hạn.
TSCĐ vô hình là tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư có lien quan trực tiếp đển nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí
mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại, giá trị lợi thế thương mại…
Tài sản cố định vô hình cũng được hình thành do doanh nghiệp đầu tư hay cho thuê dài
hạn.
TSCĐ tài chính là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục đích
kiếm lời như đầu tư vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản cố định dài hạn… Đây là
những khoản vốn đầu tư có thời gian thù hồi dài (lớn hơn một năm hay một chu kỳ
kinh doanh).
Thông thường, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân
theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp
tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động các doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản
cố định còn cần thiết phải có các tư liệu sản xuất khác như công cụ nhỏ thường dùng;
các đối tượng như lao động, nguyên liệu, nhiên liệu bán thành phẩm các tài sản lưu
động như tiền mặt, tiền trong thanh toán, sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, chứng
khoán ngắn hạn. Các tài sản này về hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động, còn
về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động
của doanh nghiệp được định nghĩa như sau: Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ
những giá trị tài sản lưu động và vốn bằng tiền mà doanh nghiệp đang quản lý và sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ để hình
thành các tài sản lưu động của doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu
nhất định. Vì vậy cũng có thể nói cách khác: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn
tiền lệ ứng trước để đầu tư, mua sắm những tài sản lưu động của doanh nghiệp .

9



- Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động: trong quá trình sản xuất kinh doanh,
các tài sản lưu động có đặc điểm là luôn luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn
nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Sau mỗi chu kỳ sản
xuất kinh doanh, hình thái tự nhiên bị tiêu biến đi hoặc chuyển sang hình thái khác, giá
trị chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm. Các loại tài sản lưu động có thể chuyển đổi
nhanh hơn so với tài sản cố định và phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của
doanh số sản xuất kinh doanh.
- Như vậy, vốn lưu động luôn luôn vận động liên tục không ngừng và thay đổi
hình thái biểu hiện qua các chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá
trị một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn.
- Phân loại vốn lưu động, vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau và bằng nhiều nguồn căn cứ khác nhau, mỗi căn cứ
đều phân loại vốn thành các loại cụ thể
1.1.3.2 Vai trò VKD
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là
tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh doanh,
theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số vốn pháp
định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ gồm tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp).
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua máy móc
thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động... tất cả những điều kiện cần có để
một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt
được những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn
là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới
máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản phẩm, tăng
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động... cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ
các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để phát triển sản xuất kinh
doanh đang là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp. Không chỉ ở cấp vi mô, nhà nước
ta đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Tiến tới hội nhập kinh tế,
10


xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực Đông Nam á là một thách thức
lớn đối với các doanh nghiệp trong nước trước sự vượt trội về vốn, công nghệ của các
nước khác trong khu vực. Điều đó càng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm
cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
1.1.4 Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng VKD
Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm nhận thức, đánh giá đúng đắn, toàn diện
khách quan tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp, thấy được sự ảnh hưởng của nó
đến việc thực hiện các nhiệm vụ kết quả kinh doanh. Qua phân tích, có thể đánh giá
được tình hình tổ chức, huy động và phân bổ vốn kinh doanh đã hợp lý chưa? Đồng
thời phân tích hiệu quả sử dụng vốn cũng nhằm mục đích tìm ra những điểm còn tồn
tại trong công tác tổ chức, sử dụng vốn, các nguyên nhân dẫn đến tồn tại và đề ra giải
pháp khắc phục.
1.1.5 Ý nghĩa hiệu qủa sử dụng VKD
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất to lớn. Cụ thể: Đối
với chủ doanh nghiệp, giúp họ đánh bắt được tình hình huy động, phân phối, quản lý
và sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, khả năng rủi ro tài chính và
những giải pháp có thể phòng ngừa. Căn cứ vào số liệu, tài liệu phân tích để làm cơ sở
khoa học cho việc đưa ra những quyết định hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư, những thông tin phân tích hiệu quả sử dụng
vốn, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp họ có các thông tin về khả năng sản
xuất của doanh nghiệp, giá trị tăng thêm của vốn đầu tư, khả năng sản xuất và khả
năng sinh lời của vốn kinh doanh, để từ đó họ đưa ra các quyết định có nên đầu tư vào
doanh nghiệp hay không. Đối với ngân hàng và các tổ chức cho vay vốn, việc phân
tích hiệu quả sử dụng vốn giúp họ có các thông tin về khả năng sản xuất và khả năng

sinh lời của vốn kinh doanh, để từ đó họ đưa ra các quyết định có nên đầu tư vào
doanh nghiệp hay không. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế … các
thông tin phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ là những căn cứ khoa học, tin cậy cho việc
soạn thảo các chủ trương, chính sách quản lý kinh tế trên phương diện vĩ mô và vi mô.
Đối với các doanh nghiệp bán hàng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, giúp họ có cơ
sở đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp , tù đó quyết định
việc có nên hay không nên ký kết các hợp đồng kinh doanh đối với doanh nghiệp. Đối

11


với người lao động giúp họ thấy được tình hình tăng trưởng vốn, khả năng kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó thêm gắn bó với doanh nghiệp.
1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng VKD
1.2.1 Phân tích tình hình sử dụng VKD
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh
Mục đích phân tích: Một cơ cấu nguồn VKD hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hòa
giữa các thành phần của nó trong điều kiện nhất định. Cơ cấu nguồn VKD của doanh
nghiệp thường biến động trong các chu kì kinh doanh và có thể ảnh hưởng tích cực
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ở từng loại hình doanh nghiệp sẽ có một cơ cấu VKD
khác nhau. Vì vậy việc xem xét lựa chọn điều chỉnh cơ cấu nguồn VKD tối ưu luôn là
một trong các quyết định quan trọng của chủ doanh nghiệp. Các quyết định tài trợ vốn
phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả tối ưu
nhất.
Nguồn số liệu phân tích: Nguồn số liệu phân tích được lấy từ các chỉ tiêu: tổng
tài sản, tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn và các chỉ tiêu như doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận trước thuế trên bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ tương ứng.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích cơ cấu nguồn
VKD của doanh nghiệp là quan hệ về tỷ trọng giữa Vốn cố định và Vốn lưu động, từ

đó xem xét sự hài hòa giữa Vốn cố định và Vốn lưu động trong tổng VKD, so sánh sự
tăng giảm giữa các kỳ, các năm từ đó đối chiếu với sự biến động của doanh thu và lợi
nhuận qua các năm để rút ra được hiệu quả về tình hình sử dụng vốn và đưa ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động
Mục đích phân tích: Việc phân tích cơ cấu Vốn lưu động và sự biến động tăng
giảm của Vốn lưu động sẽ giúp ta thấy được tình hình phân bố vốn lưu động và tỉ
trọng mỗi khoản vốn trong các giai đoạn luân chuyển để xác định trọng điểm quản lý
vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong từng điều kiện cụ thể. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động
cũng không giống nhau. Thông qua phân tích kết cấu vốn lưu động theo các tiêu thức

12


phân loại khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng về
số vốn lưu động mà mình đang quản lý.
Nguồn số liệu phân tích: “tiền và các khoản tương đương tiền”, “các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn”, “các khoản phải thu ngắn hạn”, “hàng tồn kho”, “tài sản
ngắn hạn khác” được lấy trên bảng cân đối kế toán; số liệu “doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích cơ cấu và sự
biến động tăng giảm của vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu
động chiếm trong tổng số vốn lưu động tại một thời điểm nhất định.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định
Mục đích phân tích: Xây dựng một cơ cấu vốn cố định hợp lý trong doanh
nghiệp là sự hài hòa về tỷ trọng của các thành phần vốn cố định. Trong doanh nghiệp,
vốn cố định chiếm một tỷ lệ hợp lý chính là động cơ phát huy năng lược sản xuất của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có cơ cấu vốn cố định hợp lý sẽ tránh lãng phí vốn đầu
tư, nâng cao năng lực sản xuất, huy động được tối đa vốn sử dụng vào sản xuất kinh

doanh, đạt hiệu quả sử dụng vốn cố định cao.
Nguồn số liệu phân tích: “Các khoản phải thu dài hạn”, “tài sản cố định”, “bất
động sản đầu tư”, “các khoản đầu tư tài chính dài hạn”, “tài sản dài hạn khác” lấy từ
bảng cân đối kế toán; số liệu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” lấy từ
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích cơ cấu và sự
biến động tăng giảm của vốn cố định là phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các giá trị từng
nhóm, loại vốn cố định trong tổng số giá trị vốn cố định của doanh nghiệp ở thời điểm
đánh giá. Khi phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định so sánh giữa năm này
với năm trước cần lưu ý với sự biến động của doanh thu và lợi nhuận qua các năm để
đánh giá chính xác nhất về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và đưa ra những
biện pháp kịp thời khắc phục những hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố
định.
Trong doanh nghiệp, nếu tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn, tăng lên, còn các
loại tài sản dài hạn khác như: các khoản phải thu dài hạn, tài sản dài hạn khác… chiếm

13


tỷ trọng nhỏ, giảm đi thì đánh giá là hợp lý vì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu được thể hiện thông qua việc đầu tư cho tài sản cố định.
1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng VKD
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu bao gồm: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động (tài sản ngắn hạn), vốn cố định (tài sản cố định).
1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục
đích nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu
vốn kinh doanh. Từ đó đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Nguồn số liệu phân tích: Phân tích tình hình vốn kinh doanh sử dụng các chỉ
tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu
“tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sở hữu” và các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận sau thuế” trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ tương ứng.
Nội dung phân tích: phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định
bằng 2 chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
(i)
Trong đó:

-

: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân

-M

: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ

-

: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn, cho
biết một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân càng lớn càng tốt. Để
thấy được sự thay đổi của hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh ta dùng phương pháp so
sánh giữa chỉ tiêu này của năm báo cáo với năm trước, chỉ tiêu này tăng qua các năm là
tốt.


14


Muốn tìm hiểu cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm của hệ số
doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, ta có thể vận dụng phương pháp Dupont để
phân tích hệ số (i) thành hai hệ số, tiếp theo kết hợp với phương pháp thay thế liên
hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố căn cứ vào công thức mở rộng:

Việc áp dụng công thức Dupont để tách hệ số (i) thành hai hệ số sẽ giúp cho chúng
ta thấy được khi một trong hai nhân tố thay đổi thì sẽ ảnh hưởng như thế nào tới hệ số
doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
(ii)
Trong đó:
-

-

: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân

- P

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ

: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn, cho biết một đồng vốn kinh
doanh bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh
doanh. Tương tự như hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, hệ số lợi nhuận
trên vốn kinh doanh bình quân càng lớn càng tốt.

Sử dụng phương pháp Dupont để tách hệ số tổng hợp (ii) thành hai hệ số và sử
dụng phương pháp thay thế liên hoàn để có thể phân tích từng nhân tố ảnh hưởng nhân
tố tới hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân. Công thức mở rộng sau khi tách
hệ số (ii) để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như sau:

Trong đó:

-

: Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ

- Vai trò: nhằm thấy được mối tương quan giữa vốn kinh doanh bỏ ra và kết
quả thu được, hay nói cách khác là tính toán xem với 1 đồng vốn bỏ ra thì
thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần và bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế? Từ đó thấy được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
15


1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Mục đích phân tích: Phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với kết
quả đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ
tiêu tổng hợp “tài sản ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết “hàng tồn kho”, “các khoản phải thu
ngắn hạn”, “Nợ ngắn hạn”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng số liệu
các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “giá vốn hàng bán” và
“lợi nhuận sau thuế”.
Nội dung phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định
bằng hai chỉ tiêu:

- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân

Trong đó:

-

: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân

-M

: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ

-

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn lưu động tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân

Trong đó:

-

: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân

-P

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ


-

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này chúng
ta sử dụng phương pháp so sánh kết hợp phương pháp bảng biểu.
16


Vai trò: là cơ sở giúp doanh nghiệp đề ra các giải pháp khắc phục những hạn
chế trong quản lý và sử dụng vốn lưu động, và đề ra chiến lược kinh doanh mới nhằm
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư
cho sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả tình hình
quản lý tài sản cố định.
Nguồn số liệu phân tích: Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu
tổng hợp “tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tài sản cố định”. Trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh sử dụng số liệu của chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ” và “ lợi nhuận sau thuế”.
Nội dung phân tích: phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định
bằng hai chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân

Trong đó:

-


: Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân

-M

: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ

-

: Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân bỏ ra trong kỳ thu
được bao nhiêu đồng doanh thu. Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó được sử dụng để so sánh giữa kỳ này và kỳ trước, giữa
doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác có cùng điều kiện trên cơ sở đánh giá phân
tích tình hình sử dụng toàn bộ vốn cố định của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
Đây là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn cố
định bằng tỷ số giữa lợi nhuận với vốn cố định bình quân trong kỳ kinh doanh.

Trong đó:

-

: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
17


-P


: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ

-

: Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lợi của vốn cố định. Cứ một đồng vốn cố
định bình quân trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
cao thì vốn cố định càng sử dụng có hiệu quả, nó được sử dụng để so sánh kỳ này với
kỳ trước, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác có cùng điều kiện để đánh giá
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn cố định thực tế có cuối kỳ

-

Hệ số bảo toàn vốn cố định =
Vốn cố định phải bảo toàn cuối kỳ
Hệ số bảo toàn vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã thực hiện được việc bảo tồn vốn cố định
so với kế hoạch như thế nào.
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 doanh nghiệp đã bảo toàn được vốn cố
định. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 doanh nghiệp đã không bảo toàn và phát triển được
vốn.
Có thể nói các chỉ tiêu trên đã cung cấp những thông tin bước đầu về hiệu quả
sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải kết hợp xem xét
đặc điểm sử dụng tài sản cố định thực tế của doanh nghiệp để có được ý kiến đánh giá,
phân tích cũng như những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định trong doanh nghiệp.

18



Chương II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD
TẠI CÔNG TY TNHH SX&TM GIA VŨ
2.1 Tổng quan về công ty TNHH SX&TM Gia Vũ và ảnh hưởng nhân tố môi
trường đến hiệu quả sử dụng VKD
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH SX&TM Gia Vũ
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SX&TM Gia Vũ


Giới thiệu chung về công ty

Tên đầy đủ: Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Gia Vũ, (viết tắt Công ty
TNHH SX&TM Gia Vũ)
Tên giao dịch: GIA VU TRADING AND PRODUCTION COMPANY LIMITED
Mã số thuế: 0104702839
Nơi đăng kí quản lý: Chi cục Thuế quận Thanh Xuân
Địa chỉ: Số 61 phố Vũ Hữu, Phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh Xuân, Hà
Nội
Giám đốc: Hà Thị Thu
Ngày cấp giấy phép: 24/5/2010, Ngày hoạt động: 24/5/2010
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 VNĐ (Sáu tỷ đồng)
Số lượng lao động: 48
Kế toán trưởng: Đoàn Thị Vân, SĐT: 0962366425


Quá trình phát triển

Quá trình đi vào hoạt động tuy bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên Công
ty TNHH SX&TM Gia Vũ luôn cố gắng cung cấp ra thị trường Việt Nam những sản

phẩm có giá trị, đảm bảo chất lượng tối đa. Đặc biệt, để mở rộng và đưa công ty phát
triển ngày càng lớn mạnh trong điều kiện thị trường cạnh tranh khốc liệt, BGĐ công ty
đã ban hành nhiều chính sách, triển khai các chiến lược, kế hoạch như: tìm kiếm
những nguồn hàng rõ nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo chất lượng, hay thay đổi hoạt động
kinh doanh cho phù hợp với tình hình hiện tại….
Trải qua gần bảy năm hoạt động kể từ ngày thành lập, công ty TNHH SX&TM
Gia Vũ ngày càng khẳng định được vị thế của mình, và không ngừng nỗ lực hoàn thiện

19


×