Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Đức Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 84 trang )

TÓM LƯỢC
Như chúng ta đã biết, dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì mục tiêu mà các doanh
nghiệp hướng đến luôn luôn là lợi nhuận. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này địi hỏi
phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm,…Mỗi doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo trong kinh
doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình. Vì mục đích hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn kết quả
kinh doanh là vơ cùng quan trọng.
Là một cơng ty có uy tín trên thị trường, Cơng ty TNHH Đầu tư Thương mại và
Xây dựng Đức Thắng đang ngày càng phát triển và khẳng định được vị thế của mình
trên thương trường. Do đó việc đẩy mạnh cơng tác kế tốn doanh thu, tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa vơ cùng thiết thực và quan trọng. Xuất
phát từ những lý do trên, em đã đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Kế
tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Đức
Thắng” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung của khóa luận là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh
đồng thời khảo sát thực trạng kế tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH Đầu tư
Thương mại và Xây dựng Đức Thắng. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế tốn tại cơng
ty nhằm là rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa vào các hạn chế của cơng ty
em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong kế toán kết quả
kinh doanh với mong muốn có thể là cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và phát triển trong tương lai.
Kết cấu của bào khóa luận bao gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kế tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH Đầu tư
Thương mại và Xây dựng Đức Thắng.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Đức Thắng.

1



1
1


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và
Xây dựng Đức Thắng, em đã rút ra được nhiều bài học bổ ích, hiểu được mơi trường
làm việc bên ngồi, so sánh được lý thuyết học ở trường và thực tế tại công ty và được
tiếp cân các công việc thực tế của một nhân viên kế tốn. Từ đó, em nhân thấy bản
thân mình cịn thiếu rất nhiều kỹ năng, đặc biệt khi mới ra trường để trở thành một
nhân viên kế tốn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm tịi nhưng do trình độ hiểu biết cịn hạn chế, thời
gian thực tập ngắn cũng như tính chất phức tạp của hoạt động kinh doanh nên em
không tránh khỏi những thiếu sót trong q trình trình bày bài khóa luận này. Vì vậy,
em kính mong nhận được những góp ý của thầy, cơ giáo để bài khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường Đại học
Thương Mại đã giảng dạy và cung cấp cho em những kiến thức về chun ngành cơ
cùng bổ ích để em có thể vận dụng vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cơ TS. Nguyễn Thị
Thanh Phương cùng sự giúp đỡ của các thành viên trong phịng Tài Chính – Kế Tốn
của Cơng ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Đức Thắng đã tạo điều kiện cho
em hồn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

2
2



MỤC LỤC

3

3
3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VE
SƠ ĐỒ

4

4
4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
KQKD
HĐKD
VAS
TK
CPBH
QLDN
TC
CPQLDN
TT


BTC
TSCĐ
HTK
TNDN
PKT
VNĐ

5

Từ viết đầy đủ
Kết quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Tài khoản
Chi phí Bán hàng
Quản lý doanh nghiệp
Tài chính
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Thơng tư
Quyếtđịnh
Bộ Tài chính
Tài sản cố định
Hàng tồn kho
Thu nhập doanh nghiệp
Phiếu kế toán
Việt Nam đồng

5
5



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1.
Tính cấp thiết

Về lý luận
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, để đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có trình độ, sự nhạy bén để đưa ra
những phương hướng chiến lược kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Vì thế, vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp là phải làm sao cho hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu
quả, nguồn vốn kinh doanh luôn ổn định và phát triển.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ứng thời kì. Kế tốn kết quả
kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tong hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, nó cịn là một cơng cụ tài chính phục vụ đắc lực cho cơng tác quản trị. Việc
xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được
ưu và nhược điểm, những vấn đề cịn tồn tại và tìm ra nguyên nhân, từ đó đưa ra
những giải pháp khắc phục, đề ra những phương án kinh doanh chiến lược thích hợp
trong thời gian tới. Do đó, cần thiết phải hồn thiện hơn nữa công tác kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Vì nền kinh tế của chúng ta ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới, Chuẩn
mực kế toán và Chế độ kế toán cũng phải tiếp cận gần hơn với thông lệ và Chuẩn mực
quốc tế. Thông tư 133/2016/TT-BTC có hiệu lực ngày 1/1/2017 thay thế cho Quyết
đinh 48/2006/QĐ- BTC đảm bảo tính chính xác, hợp lí khi phản ánh mỗi nghiệp vụ
phát sinh, bước đầu đã thành cơng trong việcđưa vào một số nội dung mang tính thông
lệ thế giới như: ghi nhận doanh thu tương ứng với nghĩa vụ thực hiện. Doanh nghiệp
được tự quyết định ghi hoặc không ghi doanh thu từ các giao dịch nội bộ mà không

phụ thuộc chứng từ xuất ra và được tự quy địnhcho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi
nhận khoản vốn nhận từ doanh nghiệp là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu.
Về thực tiễn
Với sự phát triển ngày nay, địi hỏi cơng tác kế tốn khơng ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu
quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp
6


nói riêng.
Trong thời gian thực tập tại Cơng ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng
Đức Thắng, cũng như qua các phiếu điều tra và tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ
phận kế tốn trong cơng ty, em nhận thấy mức độ quan trọng của kế toán kết quả kinh
doanh đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Công ty đã áp dụng đầy đủ các
chuẩn mực, các chế độ và các quyết định có liên quan đến kết quả kinh doanh. Tuy
nhiên do hoạt động kinh doanh phức tạp nên việc theo dõi từng mặt hàng trở nên khó
khăn. Mặt khác, việc sử dụng tài khoản và sổ sách chưa đầy đủ chi tiết làm ảnh hưởng
khơng nhỏ đến cơng tác kế tốn kết quả kinh doanh của cơng ty. Đó là những vấn đề
cịn tồn tại và cần được khắc phục của cơng ty. Vì vậy, em chọn đề tài:” Kế tốn kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Đức Thắng.
1.2.

Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Việc hồn thiện kế tốn kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết
đối với công ty hiện nay. Kết quả kinh doanh được xác định một cách trung thực,
chính xác, kịp thời để có sự thống nhất giữa các năm có ý nghĩa quan trọng với cơng
ty. Đó là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của cơng ty, là chỉ tiêu so sánh sự biến
động tăng giảm kết quả kinh doanh giữa các năm, là một trong những căn cứ quan
trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho
việc ra quyết định kinh doanh tại doanh nghiệp trong tương lai. Do đó, bài khóa luận

sã góp phần đưa ra một cái nhìn khách quan về cơng tác kế tốn kết quả hoạt động
kinh doanh cho cơng ty. Từ đó, các nhà quản lí về kế tốn viên có thể ghi nhận, tham
khảo và hồn thiện cơng tác kế tốn, đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp theo chuẩn mực

kế toán hiện hành và chế độ kế tốn ban hành theo thơng tư 133 tại doanh nghiệp và
-

các quy định tài chính liên quan làm nền tảng cho việ nghiên cứu thực tiễn.
Khảo sát thưc trạng kế tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH Đầu tư Thương mại
và Xây dựng Đức Thắng và đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn
chế còn tồn tại trong việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác

-

định kết quả kinh doanh.
Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hồn thiện kế tốn kết quả kinh doanh của công
ty.
7


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Thương
-

mại và Xây dựng Đức Thắng.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Đức Thắng

Địa chỉ: Số 189, tổ 19 đường Hàm Nghi, Phường Cầu Diễn, Quận Nam Từ Liêm,

TP Hà Nội, Việt Nam.
+ Thời gian từ ngày 10/01/2018 – 04/04/2018
+ Số liệu nghiên cứu: Sử dụng số liệu năm 2017.
4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
4.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu trong đề tài đực thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
-

liệu, điều tra- phỏng vấn.
Quan sát: Thông tin được thu thập qua quan sát trực tiếp trong q trình thực tập tại
Cơng ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Đức Thắng của nhân viên kế toán từ
khâu chứng từ chuyển chứng từ cho đến khâu nhập dữ liệu và máy, lên bảng cân đối
tài khoản, lập báo cáo tài chính. Những thơng tin này giúp đánh giá được phần nào quy
trình thực hiện các công việc. Kết quả thông tin thu được khách quan, chính xác và có

-

độ tin cậy cao.
Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ, sổ
sách( sổ tổng hợ, sổ chi tiết), các BCTC của cơng ty. Ngồi ra, việc tham khảo các tài
liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mức kế toán số 01, 02,14,17, các sách
chuyên ngành kế tốn, các luận văn của các khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho
việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thơng tin cụ thể hơn về vấn đề
nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn kho
của doanh nghiệp…Các thơng tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các
thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của


-

kế tốn kết quả kinh doanh tại cơng ty.
Điểu tra- phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế toán và
nhà quản trị của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Thời gian và địa
điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương
thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại phịng kế tốn của

4.2.

cơng ty.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập dữ liệu thì có thể đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận, thì cịn sử dựng phương pháp phân tích dữ liệu. Đó là các phép
8


biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu kết hợp với những
phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả thông tin thu thập được sau mỗi cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn thận,
sau đó được hồn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu được từ
các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có thể sử
dụng được. Tất cả các thơng tin sau khi được xử lý được dung làm cơ sở cho việc tổng
hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của cơng ty và thực trạng cơng tác kế tốn
kết quả kinh doanh. Thơng qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành
công trong quá khứ và các định hướng trong tương lại của công ty để đưa ra những
kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Bài khóa luận tốt nghiệp ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục,
bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh mục viết tắt, phần mở đầu thì được kết cấu thành 3

chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kế tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH Đầu tư
Thương mại và Xây dựng Đức Thắng.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Đức Thắng.

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.

Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp Việt

Nam hiện nay
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1.1.
Khái niệm về kết quả kinh doanh
Theo giáo trình kế tốn tài chính trường Đại học Thương Mại xuất bản năm
2010, do TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa đồng chủ biên, tại trang 319,
-

chương 9 về kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận:
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh
nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi nếu
doanh thu lớn hơn chi phí, lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí. Kết quả kinh doanh gồm

-


kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả khác:
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức năng nhiệm vụ cụ thể của

-

doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả kinh doanh có thể khác nhau.
Kết quả khác: là các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc doanh nghiệp không
dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tài sản tổn thất,…
Theo giáo trình Kế tốn tài chính trường Học viện Tài Chính, xuất bản năm

-

2013, do tác giả GSTS. NGND Ngô Thế Chi
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí

-

bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản
chi phí khác ngồi dự tính của doanh nghiệp hay những khoản thu khơng mang tính
chất thường xun, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do

1.1.1.2.

nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
Nhóm khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam( VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị lợi ích

kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thơng thườn của doanh nghiệp, góp phần làm tang vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hang hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hang bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi
giá bán (nếu có).
10


Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Doanh thu hoạt động tài chính: là tồn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu
tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: ( theo VAS 14)
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu
tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,…
Doanh thu phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền
gửi, chênh lệch tỷ giá,…
1.1.1.3.

Nhóm khái niệm về chi phí

Theo như chuẩn mực kế tốn Việt Nam(VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kì kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra,
các khoản khấu trừ tài chính hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ
sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kì( đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc là
giá thành thực tế lao vụ, dich vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì.
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong q trình tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý doanh nghiệp.
11


Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các
khoản đầu tư…
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện
hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại.
Ngồi ra, cịn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay
1.1.1.4.

phát hiện ghi bổ sung.
Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam(VAS 17): Thuế TNDN bao gồm tồn bộ số
thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể ả các khoản thu nhập nhận được

từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngồi mà Việt Nam chưa
kí hiệp định về tránh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác
được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngồi hoạt động tại Việt
Nam khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh tốn bởi cơng ty liên doanh,
liên kết hay cơng ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận( nếu có) hoặc
thanh tốn dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định
của luật thuế TNDN hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
là tổng chi phí thuế thu nhấp doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập hỗn lại
( hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác
định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ( hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thu nhập doanh nghiệp của năm
hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ

chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
1.1.2. Nội dung và phương pháp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một thời kì nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữ tổng doanh thu
và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kì kế tốn. Cuối mỗi chu kì kinh

12


doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp để

xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh trước thuế.
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần

Tổng doanh thu bán

về bán hàng và

=

hàng và cung cấp

cung cấp dịch vụ.

Lợi nhuận gộp

thuần từ hoạt

về bán hàng

Doanh thu
+

và cung cấp

doanh


hoạt động

thuế GTGT nộp theo
PP trực tiếp

-

Trị giá vốn hàng bán

Chi phí
-

Chi phí bán

hoạt động

tài chính

dịch vụ

biệt, thuế xuất khẩu,

-

doanh thu

hàng và CCDV

Lợi nhuận
=


giảm trừ

Doanh thu thuần về bán

=

hàng và CCDV

động kinh

-

dịch vụ trong kỳ

Lợi nhuận gộp về bán

Thuế tiêu thụ đặc

Các khoản

-

tài chính

hàng, chi phí
QLDN

+ Kết quả hoạt động khác
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc

doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập từ
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tồn thất…
Kết quả hoạt động khác

=

Kết quả kế toán trước

Thu nhập hoạt động
khác
Kết quả hoạt động kinh

=
thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN
phải nộp

Thu nhập
tính thuế

13

=

=

(


Thu nhập
tính thuế

Thu nhập
chịu thuế

(

doanh

-

Chi phí hoạt động

-

khác
Kết quả hoạt động

+

khác

Phần trích lập quỹ
KH&CN(nếu có)

Thu nhập được
miễn thuế

+


)

X

Thuế suất thuế
TNDN

Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định

)


Thu nhập
chịu thuế

=

(

Doanh thu

-

Chi phí
được trừ

)


+

Các khoản thu nhập
khác

Trong đó:
-

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trị thu được từ cá hoạt động bán hàng
hóa, thành phẩm,…và cung cấp dịch vụ. Doanh thu ghi nhận chưa bao gồm thuế

-

GTGT vì doanh nghiệp tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản thuế tiêu thụ đặc

-

biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
Giá vốn hàng bán: bao gồm trị giá vốn bán hàng hóa được tính theo phương pháp bình

-

qn gia quyền, căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho.
Doanh thu hoạt động tài chính : bao gồm lãi tiền gửi, chênh lệch lãi tỷ giá phát sinh

-

trong kì.

Chi phí tài chính: bao gồm chênh lệch lỗ tỷ giá phát sinh trong kỳ, chi phí lãi vay.
Chi phí bán hàng: bao gồm chi phí dụng cụ cho hoạt động bán hàng, chi phí tiếp

-

khách, chi phí lương cho nhân viên ở bộ phận bán hàng.
Chi phí quản lí doanh nghiệp: bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản
lý, chi phí điện thoại, điện nước, đồ dung văn phịng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế,

-

phí, lệ phí, chi phí bằng tiền khác
Thu nhập khác: bao gồm thu nhập từ được thưởng, được bồi thường, các khoản thu

-

nhập khác thu nhập từ thanh lí, nhượng bán tài sản cố định,..
Chi phí khác: bao gồm chi phí bồi thường, bị phạt và các chi phí khác như chi phí liên
quan đến hoạt động thanh lí, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, phạt thuế, truy thu nộp thuế.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kì là tất cả các khoản tiền bán hàng
hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh
được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu để
tính thuế TNDN được tính bằng giá bán hàng hóa, dịch vụ của cơng ty chưa có thuế
GTGT.
+ Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để
tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm thuế GTGT.

14



Chi phí hợp lí trong kì là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu,
thu nhập trong kì kinh doanh như chi phí ngun vật liệu, chi phí tiền lương phải trả ch
người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động kinh doanh, chi phí tiền
vay, chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà nước,
… Các khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật.
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế bao gồm khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi phí quản
lí do doanh nghiệp nước ngồi phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt trên
mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định..
Thuế suất thuế TNDN theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam quy định
từ ngày 01/07/2013: đối với các doanh nghiệp có doanh thu của năm trước dưới 20 tỷ
là 20%, các doanh nghiệp có doanh thu của năm trước trên 20 tỷ là 25%.
Nhưng theo khoản 1 điều 11 của thơng tư 78/2014/TT-BTC thì kể từ ngày 1/1/2016
trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%. Như
vậy năm 2017 mức thuế suất thuế TNDN chỉ cịn là 20%( khơng phân biệt mức doanh thu
của doanh nghiệp là bao nhiêu). Ngoài trừ các doanh nghiệp đặc biệt như:
+ Doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí và tài nguyên
quý hiếm tại Việt Nam thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32% đến 50% tùy vào dự án
và cơ sở kinh doanh.
+ Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dị khai thác các mỏ
tài nguyên quý hiếm ( bao gồm: bạc kim, vàng, bạc,thiếc, wonfram, antimoan, đá quý,
đất hiếm trừ dầu khí) áp dựng thuế suất 50%. Trường hợp các mỏ tài ngun q hiếm
có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khan từ thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính Phủ áp dụng thuế suât thế TNDN 40%.
Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi

nhuận được xác định theo cơng thức:
Kết quả kế
tốn sau thuế

15

=

Kết quả hoạt động kinh
doanh trước thuế

-

Chi phí thuế

-

Chi phí thuế

TNDN hiện hành

(+)

TNDN hỗn lại


Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp
sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là cơng cụ để
điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu

thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ
của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hỗn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
1.1.3.1.
Yêu cầu quản lý kế tốn kết quả kinh doanh
Qua q trình tìm hiểu ở trên, chúng ta thấy rằng kết quả kinh doanh là một chỉ
tiêu kinh tế vô cùng quan trong. Chính điều đó địi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công
tác quản lý kết quả kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước hết ta phải quản lý
tốt doanh thu và chi phí.
Để quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác, đòi hỏi
kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi, hạch toán trên sổ sách
một cách hợp lý và khoa học. Kế tốn phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh từ đó giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình doanh thu bán hàng và các
khoản thu nhập khác.
Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu thiết yếu.
Vai trị của kế tốn khơng chỉ dừng lại ở việc cung cấp thơng tin mà kế tốn cịn phải
giúp doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí, đặc biệt chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kế tốn cần phát hiện và ngăn chặn việc phát sinh những chi phí, đặc biệt là chi phí
bất hợp lý, những chi phí khơng cần thiết gây ra lãng phí cho doanh nghiệp. Các chi
phí cần được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách chứng từ kế tốn tránh tình
trạng thâm hụt chi tiêu khơng có sơ sở.
Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể khơng nói đến
cơng tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
chúng ta khơng thể khơng kể đến vai trị của hệ thồng sổ sách, chứng từ của doanh
nghiệp. Nó có tác dụng to lớn trong công tác xác định chi phí, thu nhập.
Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động
1.1.3.2.


của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế tốn hiện hành.
Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh

16


Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát tồn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của doanh
nghiệp, từ chưc năng đó, kế tốn xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các
-

nhiệm vụ sau:
Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí

-

của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Tính tốn, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát tình hình

-

thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Cung cấp thơng tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong doanh

1.2.

nghiệp.
Nội dung kế tốn kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế


toán Việt Nam hiện hành.
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Để xác định kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp, kế toán cần tuân thủ
theo các nguyên tắc được quy định trong các chuẩn mực có liên quan như VAS 01Chuẩn mực chung; VAS 02- Hàng tồn kho; VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác; và
VAS 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc,
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC. Đây là chuẩn mực chung, đòi hỏi các
doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn cứ
vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy, việc
ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết quả kinh
doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán. Cơ sở kế tốn dồn tích được xem là một ngun tắc chính yếu đối với việc xác
định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là
phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói chung và báo cáo KQKD
17


nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế trong kỳ
và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp được phản ánh một
cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do khơng có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và
doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra
trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua
các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng…

Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ gốc.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù hợp
về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi nhận tại
thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định thì chi phí
xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Cịn sự phù hợp về thời gian được
hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ,
chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với kỳ hạch tốn. Vì
vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với nhau sẽ đảm bảo sự
chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh dễ dàng và
nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc thận trọng trong kế tốn địi hỏi:
-

Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập quá lớn.
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
Ngun tắc này địi hỏi việc tính giá các đối tượng kế tốn phải mang tính bảo
thủ, có nghĩa là người kế tốn ln phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó, nếu
có hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá trị tài
sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản hay thu
nhập sẽ tin cậy hơn.

18



Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho cơng việc kế tốn kết quả kinh doanh
chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thơng tin. Làm cho cơng tác kế tốn có
sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế tốn phải thận trọng tập hợp các
chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một phương pháp
thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mới
có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan
đến xác định kết quả kinh doanh.
Doanh thu cần được xác định theo giá trị hợp lí của các khoản đã thu hoặc sẽ
được thu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản


phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa











hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định phần cơng việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế tốn.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.

 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt

động khơng thường xun, ngồi hoạt động tạo ra doanh thu:


Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ



Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng



Thu tiền bảo hiểm bồi thường



Thu từ các khoản nợ phải thu đã xố sổ tính vào chi phí kỳ trước.




Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập



Các khoản thu khác.
19


Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu, nhằm
phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập BCTC của DN.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế tốn tìm
hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận giúp
cho việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh thu
kịp thời để kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được quy
định rõ trong chuẩn mực giúp cho cơng việc kế tốn nhanh hơn, các nghiệp vụ phát
sinh được định khoản dễ dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện đúng, cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình hình
thực tế của doanh nghiệp. Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề ra kế
hoạch trong tương lai.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn kho
vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện
được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo

tài chính. Chi phối đến kế tốn kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng 1
trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp bình qn
gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều
dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác khơng dự trữ q ít để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, khơng bị gián đoạn. Nó có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng trong kế tốn kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm
sai lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai dẫn đến giá trị
tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng
20


bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi rịng của doanh nghiệp khơng cịn
chính xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này cịn là hàng hóa tồn kho đầu kì của
kì tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và dẫn tới sai lầm liên tục
qua các kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh của
công ty.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản
của chuẩn mực liên quan đến kế tốn xác định KQKD.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích
xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu
nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hỗn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.

Thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Công thức xác định thuế TNDN hiện hành:
Thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế trong
Thuế suất thuế TNDN theo quy định
=
x
hiện hành
năm hiện hành
hiện hành
Theo khoản 1 điều 11 của thơng tư 78/2014/TT-BTC thì kể từ ngày 01/01/2016
trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
Vậy năm 2017 mức thuế suất thuế TNDN chỉ cịn là 20% (khơng phân biệt mức
doanh thu của doanh nghiệp là bao nhiêu).
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. Công thức
xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả:
Thuế thu nhập hoãn lại
Tổng chênh lệch tạm thời
Thuế suất thuế TNDN
=
x
phải trả
chịu thuế trong năm
theo quy định hiện hành
Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai
khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu
hồi hay được thanh toán.


21


Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu
của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này khơng ảnh hưởng
đến lợi nhuận kế tốn hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm
phát sinh giao dịch.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của q đó.
Cuối năm tài chính, kế tốn xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện
hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế
phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi phí
khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi phí
thuế thu nhập hiện hành được hạch tốn để xác định kết quả kinh doanh khi quyết toán
năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân sách Nhà
nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính chính xác..
Nếu như kết quả hoạt động khơng chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả
ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà cịn tới các tổ chức cá nhân
có lợi ích liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp… Bởi vậy kế
toán cần phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có như vậy mới

giúp cho cơng tác kế tốn kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
Như vậy, các Chuẩn mực kế tốn trên có một số nội dung liên quan tới kế toán
kết quả kinh doanh và là nền tảng cho q trình thực hiện cơng tác xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải thực hiện nghiêm túc theo

22


các chuẩn mực này để việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được chính
xác nhất.
1.2.2. Kế tốn kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành( Thông tư 133/2016/

TT-BTC ngày 26/08/ 2016 của Bộ Tài Chính về Chế độ kế tốn doanh nghiệp).
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đồng thời
là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải được ghi đầy đủ
các yếu tố theo quy định, khơng được sửa chữa, tẩy xóa. Kế toán kết quả kinh doanh
sử dụng chủ yếu những chứng từ sau:
-

-

Chứng từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí
Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác
Tờ khai tạm tính thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNDN
Bảng xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại phải trả
Các chứng từ khác có liên quan.
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Bước 1: Lập chứng từ

Lập chứng từ là việc đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong tốn bộ quy trình kế
tốn của moi đơn vị kế toán.
Chứng từ kế toán phải được lập ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy
định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế tốn
được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung quy

-

định của Luật kế toán.
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế tốn khơng được viết tắt, khơng
được tẩy xóa, sửa chữa, khi viết phải dừng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không
ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa khơng có giá trị
thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế tốn thì phải hủy bỏ bằng cách

-

gách chéo vào chứng từ viết sai.
Chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ kí theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ kí
trên chứng từ kế tốn phải được kí bằng loại mực khơng phai. Khơng được ký chứng
từ kế tốn bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ kí khắc sẵn. Chữ kí trên chứng từ kế
tốn của một người phải thống nhất. Người lập, người duyệt và những người khác kí

-

trên chứng kế tốn phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
Chữ kí trên chứng từ kế tốn phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền
kí. Nghiêm cấm người có thẩm quyền hoặc người đượ ủy quyền ký chứng từ thực hiện
23



việc kí chứng từ kế tốn khi chưa ghi hoặc chưa ghi đử nội dung chứng từ theo trách
-

nhiệm của người kí.
Việc phân cấp kí trên chứng từ kế tốn do Tổng Giám Đốc( Giám Đốc) người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp quy định phù hợp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm

-

sốt chặt chẽ , an tồn tài sản.
Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế tốn trưởng
hoặc người được ủy quyền kí trước khi thực hiện. Chữ kí trên chứng từ kế tốn dung

-

để chi tiền phải kí theo từng liên.
Kế tốn trưởng(hoặc người ủy quyền ) khơng được kí “ thừa ủy quyền” của người
đứng đầu doanh nghiệp. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người

-

khác.
Chứng từ điện tử phải có chữ kí điện tử. Chữ kí trên chứng từ điện tử có giá trị như
chữ kí trên chứng từ bằng giấy.
( Nguồn: Các quy định về chứng từ kế tốn theo Thơng tư 133/2016/TT – BTC

-

ngày 01/01/2017 của Bộ tài chính).
Bước 2: Kiểm tra chứng từ

Trình tự kiểm tra chứng từ bao gồm:
Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên

-

chứng từ kế tốn.
Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ

-

kế tốn, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan.
Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ kế tốn.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện hành vi vi phạm chính sách, chế độ,
các quy định về quản lí kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện( khơng
xuất quỹ, thanh tốn, xuất kho,…) đơng thời báo ngay cho người quản lí điều hành
doanh nghiệp biết để xử lí kịp thời theo pháp luật hiện hành. Đối với những chứng từ
kế tốn lập khơng đúng thủ tục, nội dung và chữ số khơng rõ rang thì người chịu trách
nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó
mới làm căn cứ ghi sổ.
Bước 3: Sử dụng chứng từ
Sử dụng chứng từ là tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán. Sau khi bộ
phận kế toán kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng các yếu tố cơ bản trên chứng từ bán hàng đã
lập, nếu xác minh những yếu tố đó là đúng và hồn tồn hợp lí thì chứng từ đó sẽ được
đưa vào luân chuyển và sử dụng để ghi sổ kê toán.
Bước 4: Bảo quản và lưu giữ chứng từ
Các loại chứng từ bán hàng phải được sắp xếp theo trình tự thời gian và đảm bảo
24


cẩn thận, an toàn theo quy định của pháp luật. Chứng từ kế tốn lưu trữ phải là bản

chính. Chứng từ kế toán phải đưa vào lưu trưc trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết
thức kỳ kế toán năm hoặc kết thúc cơng việc kế tốn. Khi hết thời hạn lưu trữ theo luật
định ( tối thiểu trong vịng 10 năm) thì chứng từ có thể đem hủy bỏ. Trường hợp mất
hóa đơn bán hàng phải báo cáo với thủ trưởng và kế toán trưởng của đơn vị đó và báo
ngay cho cơ quan thuế để có biện pháp xử lý kịp thời.
1.2.2.2. Tài khoản kế toán
Kế toán kết quả kinh doanh các tài khoản sử dụng không nhiều nhưng nội dung
hạch toán lại phức tạp, tài khoản sử dụng: TK 511, TK 515, TK 632, TK642, TK 635,
TK 711,TK 811, TK911, TK 421 và một số tài khoản liên quan khác.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Nguyên tắc kế toán:
-

Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động

-

tài chính và kết quả hoạt động khác.
Tài khoản này phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế
toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động ( hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt
động tài chính,..). Trong từng loại hoạt động kinh doanh cần hạch toán chi tiết cho

-

từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu
thuần và thu nhập thuần.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911
Bên nợ:

-

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.

-

Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác.

-

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

-

Kết chuyển lãi.
Bên có:

-

Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và các dịch vụ đã bán
trong kỳ.
25


×