Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán chi phí xây dựng công trình Cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 68 trang )

TÓM LƯỢC
Bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán chi phí xây dựng công trình Cao tốc
Bắc Giang – Lạng Sơn tại Công ty Cổ phần thương mại phát triển và xây lắp Thăng
Long” tập trung trình bày những nội dung chủ yếu dưới đây:
Về lý luận: Bài viết đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về kế
toán chi phí xây dựng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như yêu
cầu của chế độ kế toán hiện hành: Trình bày các khái niệm cơ bản về chi phí xây dựng
và nhiệm vụ kế toán, các quy định của chuẩn mực kế toán và Thông tư 200/2014/TTBTC chi phối nội dung của kế toán chi phí xây dựng.
Về thực tiễn: Bài viết đã làm rõ thực trạng kế toán chi phí xây dựng công trình
Cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn tại Công ty Cổ phần thương mại phát triển và xây lắp
Thăng Long với những nội dung sau: Tổng quan về tình hình của công ty qua đặc
điểm về công tác tổ chức, quản lý của công ty; chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tới sự
hình thành và phát triển của công ty và nêu thực trạng kế toán chi phí xây dựng tại
công ty. Từ đó đối chiếu giữa thực tế với lý luận, đưa ra nhận xét về ưu nhược điểm
của công tác kế toán chi phí xây dựng của công ty và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán chi phí xây dựng tại doanh nghiệp.

1


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là công trình nghiên cứu khoa học, có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với chúng em, những sinh viên sắp rời khỏi ghế nhà trường. Qua thời gian
học tập tại trường Đại học Thương Mại và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
thương mại phát triển và xây lắp Thăng Long, em đã hoàn thành chương trình học và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Để hoàn thành khóa luận này, bên cạnh sự nỗ lực của
bản thân, làm việc một cách nghiêm túc, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy giáo, cô giáo khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Thương mại cùng toàn
thể cán bộ, nhân viên Công ty cổ phần thương mại phát triển và xây lắp Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã hết lòng truyền đạt kiến thức và những
kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin


bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Đàm Bích Hà giảng viên bộ môn Kế toán
Quản trị đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu làm
đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Quý Công ty, Ban lãnh đạo Công ty cùng cán bộ
nhân viên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty cổ phần thương mại phát triển và
xây lắp Thăng Long đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập tại Công ty,
giúp đỡ tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với thực tế công việc kế toán tại Công ty,
cũng như cung cấp thông tin số liệu cần thiết để hoàn thiện khóa luận này.
Tuy nhiên do còn những hạn chế về thời gian thực hiện cũng như kiến thức vì
vậy khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự đánh giá,
nhận xét, ý kiến bổ sung của các thầy cô giáo để khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Lê Thu Hương

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................2
MỤC LỤC.................................................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................................5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa nghiên cứu kế toán chi phí xây dựng công trình........1
2. Mục tiêu và nội dung...............................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
4. Phương pháp thực hiện...........................................................................................3

5. Kết cấu khóa luận....................................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP............................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp......................6
1.1.1. Các khái niệm cơ bản........................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí xây dựng trong
doanh nghiệp xây lắp..................................................................................................10
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí xây dựng trong doanh nghiệp...............12
1.2.1. Kế toán chi phí xây dựng công trình theo quy định của chuẩn mực kế toán.12
1.2.2. Kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng theo quy định của chế
độ hiện hành Thông tư 200/2014/TT – BTC..............................................................16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
CAO TỐC BẮC GIANG – LẠNG SƠN TẠI CÔNG TY CP TM PHÁT TRIỂN
VÀ XÂY LẮP THĂNG LONG.................................................................................23
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến công tác kế
toán chi phí xây dựng tại Công ty CP TM phát triển và xây lắp Thăng Long......23
2.1.1. Tổng quan về Công ty CP TM phát triển và xây lắp Thăng Long...................23
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán chi phí xây dựng công
trình Cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn tại Công ty cổ phần thương mại phát triển và
xây lắp Thăng Long....................................................................................................28
3


2.2. Thực trạng kê toán chi phí xây dựng công trình Cao tốc Bắc Giang – Lạng
Sơn tại Công ty CP TM phát triển và xây lắp Thăng Long....................................29
2.2.1. Đặc điểm kế toán chi phí xây dựng công trình Cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn
tại Công ty CP TM phát triển và xây lắp Thăng Long...............................................29
2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí xây dựng công trình Cao tốc Bắc Giang – Lạng
Sơn tại Công ty CP TM phát triển và xây lắp Thăng Long.......................................33
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ

TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY CP TM PHÁT
TRIỂN VÀ XÂY LẮP THĂNG LONG....................................................................42
3.1. Các kết luận và phát hiện qua việc nghiên cứu về kế toán chi phí xây dựng
công trình tại Công ty CP TM phát triển và xây lắp Thăng Long.........................42
3.1.1. Các kết quả đạt được.........................................................................................42
3.1.2. Những mặt hạn chế tồn tại và nguyên nhân....................................................44
3.2. Các đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây dựng công trình
tại Công ty CP TM phát triển và xây lắp Thăng Long............................................46
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp............................................................................49
KẾT LUẬN................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................51
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty CP thương mại phát triển và xây lắp
Thăng Long................................................................................................................. 24
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần thương mại phát triển
và xây lắp Thăng Long...............................................................................................26
Sơ đồ 3.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức trên máy vi tính.........................32

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
STT Từ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

1.

BTC

Bộ Tài chính

2.

BCTC

Báo cáo tài chính

3.

DN

Doanh nghiệp

4.

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

5.

GTGT


Giá trị gia tăng

6.

TT

Thông tư

7.

MTC

Máy thi công

8.

CP

Cổ phần

9.

TSCĐ

Tài sản cố định

10.

CCDC


Công cụ dụng cụ

11

VNĐ

Việt Nam đồng

12.

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

13.

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

14.

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

15.

CNTT


Công nhân trực tiếp

16.

NVPX

Nhân viên phân xưởng

17.

BHXH

Bảo hiểm xã hội

18.

BHYT

Bảo hiểm y tế

19.

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

20.

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

21.

TK

Tài khoản

22.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

23.

SD

Sử dụng

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa nghiên cứu kế toán chi phí xây dựng công trình.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong những năm qua ngành xây
dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công cuộc
“Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa” một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn thì xây dựng cơ

bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước.
Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản sử dụng một lượng vốn Ngân sách Nhà nước
và nguồn vốn đầu tư khác với tỉ lệ khá cao, tạo ra cở sở vật chất cho xã hội góp phần
tăng cường tiềm lực cho đất nước. Tuy nhiên do đặc thù của ngành khác biệt so với
các ngành khác nên việc hạch toán khá phức tạp, công tác kế toán đòi hỏi phải chính
xác, cụ thể. Chính vì vậy vai trò của kế toán thực sự quan trọng trong nền kinh tế phát
triển như hiện nay.
Với đặc điểm hoạt động xây lắp là một lĩnh vực hoạt động tương đối phức tạp
nên mặc dù công tác hạch toán chi phí tại Công ty cổ phần thương mại phát triển và
xây lắp Thăng Long đã thực hiện tốt chức năng của mình nhưng trong quá trình hạch
toán vẫn không tránh khỏi những hạn chế, tồn tại những điểm chưa hợp lý cần khắc
phục trong việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung để công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thiện hơn.
Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán
chi phí xây dựng nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại phát
triển và xây lắp Thăng Long em đã lựa chọn tên đề tài khóa luận tốt nghiệp là “Kế toán
chi phí xây dựng công trình Cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn”
Bài khóa luận này là một cách nhìn khách quan về kế toán chi phí xây dựng công
trình Cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn tại Công ty Cổ phần thương mại phát triển và xây
lắp Thăng Long. Qua bài viết công ty có thể thấy rõ hơn những ưu điểm cũng như một
số mặt hạn chế trong tổ chức và thực hiện công tác kế toán chi phí xây dựng của mình
và có thể tham khảo một số giải pháp, kiến nghị được nêu ra để hoàn thiện hơn công
tác kế toán của doanh nghiệp.

1


2. Mục tiêu và nội dung
• Về mặt lý luận: Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí xây

dựng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp một cái nhìn tổng
quan và hiệu quả nhất.
• Về mặt thực tiễn:
Hệ thống và đánh giá được tình hình tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí xây
dựng.
Nêu ra điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp và đưa ra
các giải pháp hợp lý.
Phân tích số liệu, tình hình hạch toán chi phí xây dựng. Từ đó đề ra các giải pháp
trong công việc hạch toán chi phí xây dựng tại Công ty cổ phần thương mại phát triển
và xây lắp Thăng Long.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí xây dựng tại doanh nghiệp xây
dựng, cụ thể là kế toán chi phí xây dựng công trình Cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn tại
Công ty cổ phần thương mại phát triển và xây lắp Thăng Long.
b. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu kế toán chi phí xây dựng công trình Cao

tốc Bắc Giang tại Công ty cổ phần thương mại phát triển và xây lắp Thăng Long.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian thực tập từ ngày 26/02/2018 đến ngày 24/04/2018
+ Sử dụng số liệu năm 2017 tại Công ty cổ phần thương mại phát triển và xây lắp
Thăng Long
-

Phạm vi về không gian:

Tiến hành nghiên cứu công trình Cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn tại Công ty cổ

phần thương mại phát triển và xây lắp Thăng Long.
Địa chỉ: Tầng 11, tòa nhà Licogi 13, đường Khuất Duy Tiến, phường Nhân
Chính, Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội

2


4. Phương pháp thực hiện
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu
-

Phương pháp quan sát: Thông tin được thu thập qua việc quan sát trực tiếp

cách làm của các nhân viên kế toán từ khâu vào chứng từ chuyển chứng từ, tới khâu
nhập dữ liệu vào máy. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình
thực hiện các công việc. Kết quả thông tin thu được khách quan, chính xác và có độ tin
cậy cao.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Phương pháp điều tra trắc nghiệm được
thực hiện dựa trên việc lấy ý kiến trực tiếp từ các nhân viên phòng kế toán của Công ty
Cổ phần thương mại phát triển và xây lắp Thăng Long thông qua những phiếu trắc
nghiệm được lập sẵn. Những phiếu trắc nghiệm này bao gồm danh sách những câu hỏi
chuyên môn và đã bao gồm các phương án trả lời để người được phỏng vấn lựa chọn.
Mục đích phương pháp này được thực hiện để tìm hiểu về đối tượng, phương pháp tập
hợp chi phí xây dựng, sổ kế toán chi phí áp dụng, một số chính sách kế toán chi phí khác
áp dụng tại Công ty CP Thương mại phát triển và xây lắp Thăng Long thông qua công
trình Cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn. Kết quả thu được của phương pháp này là toàn bộ
chính sách kế toán nói chung và tổng quan kế toán chi phí xây dựng của đơn vị. (Phiếu
điều tra trắc nghiệm – Phụ lục 01, Bảng tổng hợp kết quả điều tra – Phụ lục 02)
- Phương pháp phỏng vấn: Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân
viên kế toán và nhà quản trị công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Thời

gian và địa điểm được hẹn trước, phỏng vấn tại phòng kế toán của công ty. Nội dung của
cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán chi phí xây dựng tại công ty.
Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực
tiếp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng
từ sổ sách của công ty. (Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn – Phụ lục 03)
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn
trong nghiên cứu để thu thập thông tin mong muốn. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi
phải nghiên cứu nhiều tài liệu và phân loại thông tin để mang lại hiệu quả như các
chứng

từ

Phụ

lục

04,05,06,07,08,09,10,11,12,13),

sổ

sách

(Phụ

lục

14,15,16,17,18,19,20), các BCTC của công ty; các tài liệu liên quan từ bên ngoài qua
phương tiện truyền thông như website của công ty, truyền hình, internet...hoặc các
sách chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho
việc nghiên cứu.

3


4.2. Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu
-

Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Qua các dữ liệu thu thập được từ phòng kế

toán, số liệu từ các sổ tổng hợp, sổ chi tiết và qua các đối tượng được phỏng vấn, em đã
tiến hành tổng hợp các dữ liệu để có thể nhận định, đánh giá thực trạng kế toán chi phí
xây dựng tại công ty; tìm hiểu những hạn chế, nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số
giải pháp. Các dữ liệu thu thập được tập hợp lại và sắp xếp theo hệ thống có chọn lọc.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối
chiếu các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy những điểm giống và khác nhau. Trong
quá trình nghiên cứu kế toán chi phí xây dựng nội dung này được cụ thể hóa bằng việc
đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí xây dựng tại công ty. Đối
chiếu chứng từ gốc với các số liệu liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các
bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
Từ đó tiến hành so sánh, phân tích và đánh giá hiệu quả thu được và những mặt
tồn tại đi kèm nguyên nhân để đưa ra những giải pháp, kiến nghị mang tính khả thi cao
nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
5.

Kết cấu khóa luận

Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí xây dựng trong các doanh
nghiệp xây lắp.
Nội dung chính của chương 1 bao gồm:
- Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về: chi phí, chi phí xây dựng công trình.

Nội dung và phân loại chi phí xây dựng, đặc điểm của hoạt động xây dựng.
- Đặc điểm , yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí xây dựng trong doanh
nghiệp xây lắp
- Kế toán chi phí xây dựng công trình theo quy định của chuẩn mực kế toán và
theo quy định của chế độ kế toán hiện hành (Thông tư 200/2014/TT – BTC).
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí xây dựng công trình Cao tốc Bắc
Giang – Lạng Sơn tại Công ty cổ phần thương mại phát triển và xây lắp Thăng
Long.
Chương này tập chung giải quyết các nội dung cơ bản sau:
- Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến công tác kế toán
chi phí xây dựng tại công ty CP thương mại phát triển và xây lắp Thăng Long.
- Thực trạng kế toán chi phí xây dựng công trình Cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn
tại Công ty CP thương mại phát triển và xây lắp Thăng Long.
4


Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây
dựng công trình tại Công ty CP thương mại phát triển và xây lắp Thăng Long.
Căn cứ vào thực trạng kế toán chi phí xây dựng công trình tại công ty để đưa ra:
- Các kết luận và phát hiện qua việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện kế toán chi phí
xây dựng công trình tại công ty CP thương mại phát triển và xây lắp Thăng Long.
- Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây dựng công trình
tại công ty CP thương mại phát triển và xây lắp Thăng Long.
- Điều kiện để thực hiện các giải pháp.

5


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.

1.1. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về chi phí và chi phí xây dựng
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu ( Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 01 ).
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( Theo giáo trình kế toán quản trị ).
Chi phí xây dựng là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm
dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Nói cách
khác,các yếu tố về tư liệu lao động,đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích
của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Những hao
phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất
bao gồm nhiều loại khác nhau,công dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm
có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương;
chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu, khấu hao về TSCĐ…
Chi phí xây dựng là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận,
do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát
và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu thức thích hợp.
1.1.1.2.

Nội dung và phân loại chi phí xây dựng

Việc phân loại chi phí xây dựng không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi
phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công
trình, hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định.
-


Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm xây dựng và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây dựng
(không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung).

6


+ Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây dựng.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây dựng bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục
vụ xây dựng công trình.
+ Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trình xây dựng
bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trình, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân
điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho
hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội.
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.
Theo cách phân loai này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp chung
vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng vào
mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch
của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp
được chia thành các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phí nguyên vật liệu không phân biệt
được trực tiếp hay gián tiếp như xi măng, sắt thép…
+ Chi phí sử dụng nhân công: Là những chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện, tiền nước,
tiền tư vấn,…
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất kinh
doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng:
+ Chi phí bất biến (chi phí cố định): là những chi phí mà tống số không thay đổi
khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
+ Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ
hoạt động của đơn vị.
7


+ Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang tính chất của cả định phí và biến phí. Ở
mức độ họat động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, nếu
quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí hỗn hợp có chi phí
tiền điện, điện thoại…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể biết được cách ứng xử của từng
loại chi phí khi thay đổi mức độ họat động trong doanh nghiệp. Phương pháp này giúp
doanh nghiệp xây dựng được định mức chi phí, xây dựng được các dự tóan chi phí, lợi
nhuận
- Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi
phí:


Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí

+ Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí phát sinh được tập hợp trực tiếp cho

một đối tượng tập hợp chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng, do đó người ta
phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.


Phương pháp tập hợp chi phí

+ Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí
liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Phương pháp này
được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ
ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này
chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm
bảo độ chính xác cao.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất liên
quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho
từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng.
Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng
đối tượng kế toán chi phí.
Hệ số phân bổ được xác định như sau:
H=
Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng:

8


Trong đó: H: hệ số phân bổ
C: tổng chi phí cần phân bổ
: tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho từng đối tượng i
: chi phí phân bổ cho từng đối tượng i

Việc phân loại chi phí có vai trò rất quan trọng trong quản lý. Nó thể hiện cơ cấu
chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất. Là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch
quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu sử dụng vốn lưu động định mức. Đối với công tác kế
toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất, ngoài ra nó còn là cơ sở để tính thu nhập quốc dân, đánh giá khái quát
tình hình tăng năng suất lao động.
1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động xây dựng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế. Xây dựng cơ bản tạo nên
cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Hiện nay, ở nước ta đang tồn tại các tổ chức xây
dựng như: Tổng công ty, công ty, xí nghiệp, đội xây dựng,… Mặc dù các đơn vị này
khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhưng đều là tổ chức nhận thầu, hoặc
theo đơn đặt hàng. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản
xuất khác cụ thể:
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô đa
dạng, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất
thiết phải lập dự toán( dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp
phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải
mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thỏa thuận với chủ
đầu tư, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. Sản phẩm
xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện để sản xuất (nhân công, thiết bị thi
công,...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.

9


1.1.2.


Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí xây dựng

trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.1. Đặc điểm của chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng mang đầy đủ đặc điểm của chi phí nói chung và chi phí sản
xuất nói riêng. Do đặc thù của nghành nghề, nên chúng cũng mang những đặc điểm
đặc trưng riêng biệt sau:
- Phát sinh tại các công trường, kế toán khó quản lý về mặt số lượng;
- Có độ hao hụt thất thường do tác động của các yếu tố môi trường;
- Thời gian thi công công trình thường kéo dài, do đó, chi phí xây dựng chịu
tác động trực tiếp từ sự biến động giá cả của các loại vật tư như sắt thép, xi măng..
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý về chi phí xây dựng
- Quản lý về đối tượng chịu chi phí:
+ Chi phí sản xuất xây dựng công trình: là chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp
trong lĩnh vực hoạt động sản xuất xây lắp, những chi phí này bao gồm: Chi phí nguyên
liệu, vật tư trực tiếp sản xuất tạo nên sản phẩm xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp
tham gia xây lăp công trình, chi phí công cụ dụng cụ trực tiếp phục vụ thi công. Đây là
bộ phận cơ bản hình thành nên giá thành sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất ngoài xây lắp: Là những chi phí phát sinh ngoài hoạt động
sản xuất xây lắp. Những chi phí này có thể là những chi phí liên quan gián tiếp đến
quá trình sản xuất xây dựng công trình như: chi phí vé tàu xe đi công tác, chi phí ăn ở
cho cán bộ đi công tác tại các công trường…
-

Quản lý về tổng mức chi phí: Mỗi công trình, hạng mục công trình cần phải

được lập dự toán chi tiết theo từng khoản mục, từng yếu tố chi phí… một cách chính
xác và hợp lý.
- Quản lý theo khoản mục chi phí:

+ Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị các loại NVL, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, dụng cụ.. mà doanh nghiệp đã thực sự
sử dụng cho hoạt độn xây lắp thi công công trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của toàn bộ công nhân tham gia trực
tiếp xây lắp, thi công công trình của doanh nghiệp. Ngoài ra còn bao gồm tiền ăn ca,
tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được hạch toán vào khoản mục này.
+ Chi phí máy thi công: bao gồm chi phí thường xuyên sử dụng MTC và chi phí
tạm thời sử dụng MTC.

10


+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất
ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp kể trên, đó là:
* Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất gồm: lương chính, lương phụ và các
khoản phải trích theo lương của nhân viên quản lý đội.
* Chi phí vật liệu gồm: giá trị NVL dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định,
các chi phí công cụ dụng cụ… ở đội xây lắp.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại đội xây lắp hoặc bộ phận sản xuất.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện nước, điện thoại, sử dụng cho sản xuất là
quản lý ở đội xây lắp…
-

Quản lý theo từng nghiệp vụ chi phí: Thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế

với chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân làm vượt chi hay giảm chi so với dự toán, từ
đó tìm ra hướng khắc phục.
1.1.2.3 . Nhiệm vụ của kế toán chi phí xây dựng
Nhằm đáp ứng được các yêu cầu về quản lý chi phí xây dựng thì nhiệm vụ đặt ra

đối với kế toán chi phí xây dựng là:
-

Theo dõi và quản lý từng hợp đồng xây dựng, cần nắm bắt được từng hợp

đồng
xây dựng về giá trị, thời gian và các hạng mục hoàn thành…
-

Cần đọc kỹ dự toán công trình để nắm bắt chính xác định mức chi phí, khi

xuất vật tư phải phù hợp với định mức theo dự toán từng công trình.
- Theo dõi chi phí máy, nhân công máy theo từng công trình
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công,
chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại,…
đồng thời có những báo cáo về sự phù hợp giữa tình trạng thực tế với định mức có
trong dự toán.
- Giá của công trình phụ thuộc vào địa điểm xây dựng, như vậy kế toán phải
biết áp dụng đúng giá cho mỗi công trình ở mỗi tỉnh có công trình xây dựng đó.
- Mỗi hạng mục, công trình đi kèm một dự toán riêng. Do vậy khi hạch toán
chi phí của công trìnhnào thì kế toán phải tập hợp vào giá trị công trình đó.
- Lập và theo dõi bảng lương nhân công theo dõi tiến độ thi công thực tế, nhật
ký thi công đối với các máy thi công nhằm xác định chính xác mức tiêu hao nhiên liệu
cụ thể đối với các máy phục vụ cho công trình xây dựng
- Tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành của từng công trình, hạng mục
công
11



trình. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành hạng mục công trình
-

Việc công trình xây dựng kéo dài qua nhiều kỳ kế toán, điều đó đồi hỏi kế

toán xây dựng phải có những cách thức quản lý, theo dõi để có thể kiểm soát được tiến
độ thi công và sự phân bổ chi phí cho từng giai đoạn hoàn thành. Bên cạch đó phải
theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và tính giá thành cho từng công
trình, hạng mục công trình khi hoàn thành nhằm phục vụ cho việc quyết toán giá trị
công trình xây dựng trong tương lai
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây dựng, cung cấp
chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho
yêu cầu quản lý của Ban Giám đốc.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí xây dựng trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán chi phí xây dựng công trình theo quy định của chuẩn mực kế
toán
 Theo chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung
Kế toán nói chung cũng như kế toán chi phí xây dựng nói riêng luôn luôn phải
tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán căn bản: cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá
gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng và trọng yếu. Trong đó những nguyên tắc sau chi
phối lớn đến kế toán chi phí xây dựng:
-

Hoạt động liên tục: báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là

doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần.
- Giá gốc: tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.

- Phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Kế toán chi phí xây dựng phải có trách nhiệm ghi chép trực tiếp và gián tiếp liên
quan đến chi phí xây dựng mỗi công trình do đơn vị cung cấp. Thông tin, số liệu kế
toán cung cấp phải đảm bảo tính trung thực, phản ánh đúng thực tế về hiện trạng, bản
12


chất sự việc, nội dung và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình xây
dựng công trình.


Theo chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho

-

Quy định về những chi phí được tính vào chi phí công trình: Đối với hoạt

động xây lắp thì hàng tồn kho chủ yếu của các doanh nghiệp này là nguyên liệu, vật
liệu, công cụ dụng cụ đế sử dụng trong quá trình thi công công trình. Theo nội dung
quy định về giá gốc NVL, CCDC sử dụng trong quá trình thi công công trình là toàn
bộ chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Quy định về tính giá trị vật liệu sử dụng cho xây dựng:
+ Vật liệu được sử dụng cho xây dựng được luân chuyển theo hai hướng: trường

hợp mua đưa thẳng đến công trình và trường hợp xuất kho chuyển đến công trình.+
+ Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đối với hoạt động xây dựng là
những phương pháp sử dụng để tính giá trị NVL, CCDC xuất dùng để thi công công
trình xây lắp. Các phương pháp này bao gồm: Phương pháp tính theo giá đích danh,
phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước, xuất trước. Và sử dụng
phương pháp nào tùy thuộc vào chính sách kế toán của từng đơn vị áp dụng.
 Theo chuẩn mực số 03: Tài sản cố định hữu hình
-

Khấu hao: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách

có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải
phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng
kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính
vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt
động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô
hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu
hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
- Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu
chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
 Theo chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vô hình
-

Khấu hao:

+ Thời gian tính khấu hao: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phân
bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó.
13



Thời gian tính khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được
bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao: Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình được sử dụng
phải phản ánh cách thức thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp. Phương
pháp khấu hao được sử dụng cho từng TSCĐ vô hình được áp dụng thống nhất qua
nhiều thời kỳ và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi
ích kinh tế của doanh nghiệp. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là
chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài
sản khác.
 Theo chuẩn mực số 15: Hợp đồng xây dựng
-

Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:

+ Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
+ Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng cụ thể;
+ Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng.
-

Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:

+ Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
+ Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
+ Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu
đến và đi khỏi công trình;
+ Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;

+ Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
+ Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
+ Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu
nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng.
-

Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp

đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại
cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
- Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai đoạn kể
từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực tiếp đến
hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là một phần chi
phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin
14


cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá
trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
khi chúng phát sinh thì chúng không còn được coi là chi phí của hợp đồng xây dựng
khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau.
 Theo chuẩn mực số 18: “Chi phí dự phòng, bảo hành sản phẩm xây lắp”
-

Chi phí dự phòng phải trả được lập mỗi năm một lần vào cuối niên độ kế

toán. Nếu đơn vị phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được điều chỉnh dự phòng
phải trả vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ nếu có sự biên động lớn. Nếu số dự phòng

phải trả lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch dự phòng phải trả
cần lập thêm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ kế toán đó.
Ngược lại nếu số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn kỳ trước, số chênh
lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.
- Đối với dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được lập cho từng
công trình xây lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ hoặc cuối kỳ kế toán
năm. Nếu số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí
thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi tăng thu nhập khác.
- Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban
đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.
1.2.2. Kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng theo quy định
của chế độ hiện hành Thông tư 200/2014/TT – BTC.
1.2.2.1. Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là các giấy tờ chứng minh cho các hoạt động kinh tế xảy ra, là
phương tiện thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và trật tự hoàn thành
và là cơ sở để ghi sổ kế toán.
Cụ thể ở đây là các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình xây lắp nên có các chứng
từ như:
+ Hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, danh sách
người lao động hưởng trợ cấp BHXH, phiếu báo làm thêm giờ: Các chứng từ này thuộc
chỉ tiêu lao động tiền lương nên các chứng từ này được lập để cung cấp những thông tin
nhằm mục đích theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động; theo dõi các khoản phải
thanh toán cho người lao động trong đơn vị như: tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp,
tiền thưởng, tiền làm thêm ngoài giờ; theo dõi các khoản thanh toán cho bên ngoài, cho
các tổ chức khác như: thanh toán tiền thuê ngoài, thanh toán các khoản phải trích nộp theo
lương,... và một số nội dung khác có liên quan đến lao động, tiền lương.
15


+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản

kiểm kê vật tư: Các chứng từ này thuộc chỉ tiêu hàng tồn kho nên các chứng từ này
được lập để cung cấp những thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, công cụ,
dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, làm căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng, dự trữ vật tư,
công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý
hàng tồn kho.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn thu mua hàng, hoá đơn dịch vụ thuê tài
chính: cung cấp thông tin về số lượng và giá trị hàng hóa bán ra, mua vào.
+ Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,
bảng kiểm kê kiểm quĩ: Các chứng từ này thuộc chỉ tiêu tiền tệ, được lập để cung cấp
những thông tin về tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại tiền mặt, ngoại tệ... và các
khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của đơn vị, nhằm cung cấp những thông tin cần
thiết cho kế toán và người quản lý của đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ: Các chứng từ này
thuộc chỉ tiêu tài sản cố định, được lập để cung cấp những thông tin theo dõi tình hình
biến động về số lượng, chất lượng và giá trị của TSCĐ nhằm giám đốc chặt chẽ tình
hình sử dụng, thanh lý và sửa chữa lớn tài sản cố định.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng trong kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài
khoản kế toán dùng để phản ánh kiểm tra một cách thường xuyên liên tục, có hệ thống
về tình hình hiện có và sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể. Tài khoản kế
toán được mở chi tiết theo đối tượng kế toán, hay nói cách khác mỗi đối tượng kế toán
cụ thể có nội dung kinh tế riêng, có yêu cầu quản lí riêng sẽ mở một tài khoản riêng để
phản ánh và kiểm tra đối tượng đó.
Cụ thể, áp dụng với đối tượng kế toán là các chi phí xây dựng, các tài khoản
được sử dụng :
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu, dùng trực tiếp
cho việc sản xuất

Nội dung kết cấu
Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho xây dựng trong kỳ
16


Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập kho
- Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu thực tế cho xây dựng vào TK 154
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí
nhân công trực tiếp”. TK này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả
các khoản phải trả cho người lao động thuộc DN quản lý và cho lao động thuê ngoài
theo từng loại công việc như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp…
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ : - Tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp xây dựng
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân xây dựng
- Trích trước tiền lương CNSX nghỉ phép.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào Nợ TK 154
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí.
TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
Tài khoản này được dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. TK này chỉ sử dụng để hạch
toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp DN thực hiện xây lắp công

trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: - Chi phí liên quan đến máy thi công
- Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ xe, máy thi công.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154
- Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vượt trên mức bình thường vào TK
632.
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
17


TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản
xuất chung”. TK này phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm:
lương nhân viên quản lý đội xây dựng; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
được trích trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng; khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
của đội, chi phí đi vay nếu được vốn hóa tính vào giá trị tài sản đang trong quá trình
sản xuất dở dang, chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp và những chi phí
khác liên quan tới hoạt động của phân xưởng, đội…
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi vào giá vốn
hàng bán (Nợ TK 632)
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào Nợ TK 154
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết cho từng bộ phận.
1.2.2.3. Trình tự hạch toán
a) Hạch toán khoản mục nguyện liệu, vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Gía trị thực tế của vật

liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham
gia cấu thành sản phẩm xây dựng hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng xây dựng.
Nguyên tắc hạch toán khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu
sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng
mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo
giá thực tế xuất kho. Cuối kì hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm
kê số vật liệu còn lại tại nới sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, kế
toán xây dựng ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Khoản mục: Chi phí nguyên
vật liệu)
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình
thường)
18


Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
b) Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng:
Nợ TK 154 Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 631 Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 632 (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
c) Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trực tiếp.
Việc tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán riêng biệt theo
từng máy thi công.
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công tính cho từng công trình,
hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công)
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán (Phần chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức
bình thường)
Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
d) Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trình xây dựng
gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích Bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên
quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của
đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.. Khi những chi phí này
phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 334, 338, 152, 153, 142, 214, 335, 111, 112…
Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 352: Dự phòng phải trả
Khi phát sinh chi phí sữa chữa và bảo hành công trình, kế toán phản ánh vào các
tài khoản có liên quan:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338..
19



×