Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.57 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 53 DTTS. Cộng đồng các
DTTS chủ yếu cư trú ở những vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,... là những
vùng gặp nhiều khó khăn trong phát triển KT-XH. Vấn đề phát triển nguồn
nhân lực vùng DTTS nói chung, nguồn nhân lực GD người DTTS nói riêng
được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm: “Phát triển GD&ĐT, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong đó mở rộng dạy và học ngôn
ngữ dân tộc thiểu số; tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ GV là người dân
tộc thiểu số”; “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí: là khâu then chốt;
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT;”.
Tây Bắc là vùng khó khăn nhất và cũng nhiều cộng đồng các DTTS
sinh sống nhất trong cả nước, nên HS chủ yếu là người thuộc cộng đồng các
DTTS. Một trong những yếu tố làm hạn chế sự phát triển GD đó là vấn đề bất
đồng ngơn ngữ trong q trình dạy và học. Đối với HS tiểu học ở nhà và trong
cộng đồng, các em giao tiếp bằng ngôn ngữ của dân tộc mình, các em được
sống trong mơi trường văn hóa của dân tộc mình. Khác với những gì các em đã
biết ở nhà và cộng đồng, khi đến trường các em cần: GV nói cùng tiếng nói,
hiểu được văn hóa, phong tục tập quán của HS giúp cho các em được hịa nhập
với mơi trường giáo dục, khơng cịn bị rào cản ngơn ngữ, và cuối cùng là giúp
cho các em học Tiếng Việt và tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng và
thuận lợi.
Đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc trong những năm gần đây
phát triển khá nhanh về số lượng. Trong sự nghiệp phát triển GD, đội ngũ này
đã góp phần hồn thành phổ cập GDTH, tạo cơ hội học tập cho trẻ em DTTS,
thực hiện công bằng trong GD cho trẻ em DTTS,…Tuy nhiên, ở họ còn nhiều
bất cập về năng lực và thực lực sư phạm. Nguyên nhân của bất cập là do đặc
điểm tộc người, vùng miền, lịch sử - văn hóa, KT-XH, điều kiện tiếp xúc thơng
tin và mơi trường giáo dục,…


Giáo dục TH là cấp học đầu tiên của GDPT, là cơ sở ban đầu để hình
thành, phát triển tồn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho
các cấp học tiếp theo. Đội ngũ GVTH nói chung và đội ngũ GVTH người
DTTS nói riêng là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng GDTH vùng
DTTS. Vì thế, cần nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng được một đội ngũ GVTH
người DTTS tại chỗ vừa có cả trình độ sư phạm và kiến thức phù hợp cho từng
vùng và từng dân tộc vừa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Bên cạnh
đó, cần xây dựng mơi trường làm việc, chế độ đãi ngộ và sử dụng đội ngũ này
sao cho họ yên tâm với nghề nghiệp, gắn bó với sự nghiệp “trồng người” ở
chính q hương của họ.
Do đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học
người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo” để nghiên cứu làm đề tài luận án.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và
thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS, làm cơ sở đề xuất một số
giải pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Giáo viên Tiểu học và đội ngũ giáo viên tiểu học vùng Tây Bắc
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS bản địa vùng Tây Bắc đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất các giải pháp theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực,

chuẩn nghề nghiệp GV phù hợp với đặc thù riêng (tộc người và vùng miền) và
yêu cầu đổi mới GD của từng dân tộc/đa dân tộc và văn hóa/đa văn hóa trong
cộng đồng các DTTS theo từng vùng, tiểu vùng, tác động đồng bộ vào các khâu
cơ bản của quá trình phát triển đội ngũ GVTH người DTTS thì sẽ góp phần
phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc, đáp ứng yêu cầu đổi mới
GD&ĐT, đồng thời đóng góp kinh nghiệm cho các vùng DTTS có điều kiện
KT-XH tương ứng có thể tham khảo.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Chủ thể quản lí: Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc
liên quan đến nhiều chủ thể quản lí, trong luận án này cấp quản lí trọng tâm mà
đề tài nghiên cứu là cấp Sở GD&ĐT.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ
GVTH người DTTS theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực; Khảo sát, đánh giá
thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc trong 3-5 năm
học gần đây (tập trung vào các DTTS bản địa chiếm số đông ở các tỉnh vùng
Tây Bắc như dân tộc Mường, Mông, Tày, Thái); Đề xuất các giải pháp phát
triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc có thể áp dụng sau năm 2015.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1). Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ GVTH người DTTS
theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh đổi mới giáo dục; (2).
Đánh giá thực trạng đội ngũ GV, phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng
Tây Bắc; (3). Đề xuất một số giải pháp để phát triển đội ngũ GVTH người
DTTS vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT; (4). Khảo sát, thăm dị
tính cần thiết, tính khả thi về các giải pháp do đề tài đề xuất; và thử nghiệm một
số nội dung của hai giải pháp do đề tài đề xuất.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống: Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS là một
hệ thống gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ hữu cơ, tương hỗ lẫn nhau giữa các
yếu tố liên quan phát triển đội ngũ GV; giữa các nhà trường TH vùng Tây Bắc

và của cả hệ thống GDTH.


3

7.1.2. Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực: Vận dụng cách tiếp cận phát
triển nguồn nhân lực để nghiên cứu các giải phát triển đội ngũ GVTH người
DTTS vùng Tây Bắc nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ phù hợp với đặc thù
Vùng, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.
7.1.3. Tiếp cận chuẩn hóa: Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng
Tây Bắc phải dựa theo qui định của Luật GD và chuẩn nghề nghiệp GVTH của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; và đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
7.1.4. Tiếp cận năng lực: Đội ngũ GVTH người DTTS phải có đủ các
năng lực nghề nghiệp. Tiếp cận năng lực của GVTH người DTTS là xác định
các yêu cầu, tiêu chí cần phải có, đặc biệt là năng lực giảng dạy, năng lực giảng
dạy ở các trường/lớp học đặc thù đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
7.1.5. Tiếp cận đa văn hóa: Tận dụng thế mạnh của văn hóa các cộng
đồng DTTS trong phát triển đội ngũ GVTH người DTTS sẽ bảo đảm cho GV
cộng đồng các DTTS nâng cao năng lực nghề nghiệp tốt hơn và góp phần làm
giàu thêm bản sắc văn hóa Việt Nam.
7.1.6. Tiếp cận thực tiễn: Sự phù hợp với đặc thù vùng Tây Bắc cũng
như những đặc điểm riêng của đội ngũ GVTH người DTTS (vùng miền và tộc
người) ở từng tỉnh vùng Tây Bắc; và yêu cầu đổi mới GD&ĐT.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa, khái qt hóa trong nghiên cứu các nguồn tài liệu lí luận nhằm xây dựng
cơ sở lí luận của đề tài luận án.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn
công tác phát triển đội ngũ GVTH người DTTS của các Sở GD&ĐT, Phịng

GD&ĐT và các trường TH thơng qua các báo cáo tổng kết hằng năm; Các tài
liệu có liên quan trên sách báo, mạng internet,...
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra bằng phiếu hỏi về thực
trạng đội ngũ GVTH người DTTS, thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người
DTTS vùng Tây Bắc; và điều tra bằng phiếu hỏi về tính cần thiết và khả thi của
các giải pháp.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL và GVTH người DTTS
các trường TH về thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây
Bắc làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp.
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp giờ dạy của GVTH người
DTTS; các hoạt động dạy học ở trường; CSVC, thiết bị dạy học của nhà trường.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục: Nghiên cứu
kế hoạch dạy học, giáo án, hồ sơ, kế hoạch tự bồi dưỡng,... của GVTH người
DTTS.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình: Nghiên cứu điển hình tại 3 trường
tiểu học /3 huyện/ tỉnh Lào Cai thuộc khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia gồm: Các nhà
khoa học, các chuyên gia về QLGD; GDH; Các nhà QL của các Sở GD&ĐT,


4

Phòng GD&ĐT, các trường TH; Các nhà QL các trường SP (trường sư phạm
tỉnh là chủ yếu) về các giải pháp do đề tài luận án đã đề xuất.
- Phương pháp thử nghiệm: Tiến hành thử nghiệm nhằm kiểm nghiệm
một số nội dung của một số giải pháp mà đề tài luận án đã đề xuất.
7.2.3. Nhóm các phương pháp xử lí dữ liệu: Sử dụng thống kê tốn học;
Sử dụng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị;..
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Đội ngũ GVTH người DTTS bản địa thực chất là nguồn nhân lực

DTTS ngành/lĩnh vực GD vùng DTTS, có vai trị thế mạnh trong mơi trường
GD đa văn hóa, là nội lực quan trọng quyết định chất lượng, hiệu quả GD cho
trẻ em DTTS, đảm bảo công bằng trong GD cho trẻ em DTTS. Do đó, phát
triển đội ngũ GVTH người DTTS phải được thực hiện theo quan điểm phát
triển nguồn nhân lực để đảm bảo chiến lược phát triển nguồn nhân lực người
DTTS; cách tiếp cận cá thể; tăng cường vai trị quản lí cấp trường; nâng cao các
năng lực nghề nghiệp phù hợp với tộc người và vùng miền đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD góp phần vào mục tiêu phát triển GD bền vững.
8.2. Thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS bản địa vùng
Tây Bắc bên cạnh những mặt đã đạt được còn tồn tại một số điểm bất cập về số
lượng chưa ổn định thừa thiếu cục bộ; cơ cấu chưa thực sự cân đối; chất lượng
chưa đáp ứng yêu cầu GD hiện tại và yêu cầu đổi mới, và chưa phù hợp với đặc
thù của vùng Tây Bắc.
8.3. Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS bản địa vùng Tây Bắc đòi
hỏi vừa phải quan tâm phát triển đội ngũ (giải quyết ổn định về số lượng, nâng
cao chất lượng và hài hòa về cơ cấu nhất là cơ cấu tộc người), vừa phải chú
trọng đến phát triển cá thể GV người DTTS (nâng cao các năng lực nghề
nghiệp của GV) phù hợp với GD đặc thù vùng DTTS, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục; đảm bảo sự phù hợp về nhu cầu, lợi ích tạo động lực phấn đấu trong
mỗi GVTH người DTTS và mục tiêu chiến lược phát triển của từng trường,
từng tỉnh và vùng Tây Bắc.
9. Đóng góp mới của luận án:
9.1. Góp phần hệ thống hóa và phát triển lí luận về phát triển đội ngũ
GVTH nói chung và phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc nói
riêng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, trong đó có sử dụng các phương pháp
tiếp cận mới: Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực - Tiếp cận năng lực - Tiếp cận
đa văn hóa.
9.2. Đánh giá được thực trạng đội ngũ GVTH người DTTS và thực
trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc, xác định được
những điểm mạnh và những điểm còn hạn chế trước yêu cầu đổi mới giáo dục;

và yêu cầu đặc thù của vùng Tây Bắc.
9.3. Đề xuất được các nguyên tắc và 5 giải pháp phát triển đội ngũ
GVTH người DTTS vùng Tây Bắc mang tính khoa học, phù hợp với đặc thù
của vùng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, và có thể dùng để tham khảo đối
với các vùng DTTS khác.


5

10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận phát triển đội ngũ GVTH người DTTS trong
bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây
Bắc.
Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây
Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG BỐI CẢNH
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về đội ngũ giáo viên
1.1.1.1. Vai trò của đội ngũ giáo viên
Tất cả các nghiên cứu trong và ngoài nước về đội ngũ GV đều khẳng
định một trong các nguồn lực quan trọng quyết định đến sự phát triển của các
nhà trường PT nói chung, trường TH nói riêng thì đội ngũ GV là quan trọng
nhất, đóng vai trị chủ thể mang tính quyết định.
1.1.1.2. Chuẩn nghề nghiệp GV– Yêu cầu đổi mới giáo dục
Những nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển đội ngũ GV trong

vấn đề đào tạo và bồi dưỡng đều dựa vào chuẩn của Bộ GD&ĐT của mỗi nước.
Ở Việt Nam, chuẩn nghề nghiệp GVTH được qui định theo quyết định số
14/2007/QĐ-BGDĐT, và yêu cầu đổi mới được qui định theo Nghị quyết số
88/2014/QH13. Những qui định này, được dùng trong luận án và bổ sung một
số tiêu chí mang tính chất đặc thù và yêu cầu đổi mới giáo dục cho GVTH
người DTTS.
1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực và phát triển đội ngũ
giáo viên người dân tộc thiểu số.
1.1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực- nguồn nhân lực DTTS.
Những nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực người
DTTS được quan tâm. Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra chưa toàn diện đồng bộ,
chưa chú ý đến tộc người và từng vùng/tiểu vùng.
1.1.2.2. Phát triển đội ngũ GV- đội ngũ GV người DTTS
Các nghiên cứu đâu đó đã thể hiện được những nét đặc trưng của tộc
người và vùng miền nhưng chưa cụ thể, còn chung trong nhiều cấp học, chưa
phân tách ra từng tộc người riêng nên có thể là đúng với tộc người này nhưng
lại không phù hợp với tộc người khác.
1.1.3. Nhận xét chung
Các tác giả đã có những đóng góp to lớn về mặt lí luận và thực tiễn từ
vấn đề phương pháp luận về chiến lược phát triển nguồn nhân lực; các chính
sách phát triển nguồn nhân lực; vấn đề phát triển đội ngũ GV trong việc phát
triển nguồn nhân lực;…Tuy nhiên, vấn đề phát triển đội ngũ GVTH người


6

DTTS vùng Tây Bắc chưa được nghiên cứu và giải quyết thỏa đáng. Luận án sẽ
kế thừa những thành tựu đã đạt được, đồng thời luận giải chuyên sâu vào vấn
đề: “Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo”.

1.2. Đội ngũ GVTH người dân tộc thiểu số
1.2.1. Khái niệm GV và đội ngũ GVTH người dân tộc thiểu số.
Các khái niệm được làm rõ trong Luận án như: khái niệm về GV, đội
ngũ GV, GVTH, GVTH người DTTS, DTTS
Chẳng hạn, khái niệm về dân tộc thiểu số: Dân tộc Việt Nam (dân tộc
hiểu theo nghĩa nation-cộng đồng chính trị -xã hội được sự quản lí của một nhà
nước, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định) bao gồm nhiều cộng đồng các dân
tộc (dân tộc hiểu theo nghĩa ethni-tộc người, trong Luận án này có trường hợp
tác giả dùng từ tộc người để thay thế từ dân tộc. Như vậy, DTTS là tộc người
có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Việt Nam và
không mang ý nghĩa chỉ khái niệm dân tộc trong “Quốc gia dân tộc” (ví dụ:
Nước Việt Nam là một; Dân tộc Việt Nam là một,…). Đồng thời cũng cần phân
biệt khái niệm DTTS với khái niệm chủng tộc, bởi vì chủng tộc là những nhóm
người hình thành trong lịch sử trên một lãnh thổ nhất định, có một số đặc điểm
chung trên cơ thể mang tính di truyền (ví dụ: chủng tộc da Trắng, da Vàng, da
Đen).
1.2.2. Đặc điểm đội ngũ GVTH người dân tộc thiểu sớ
1.2.2.1. Đặc điểm về tính tộc người và vùng miền
(1). Tính tộc người: do ảnh hưởng của khu trú/vùng miền nên mỗi dân
tộc thể hiện ở yếu tố: ngôn ngữ; đặc trưng văn hóa sinh hoạt chung; và ý thức
tự giác dân tộc: Mỗi GV người DTTS nói chung, GVTH người DTTS nói riêng
đều mang trong mình về mặt ngôn ngữ là một cá thể song/đa ngữ (từ 2-3 ngôn
ngữ trở lên: Tiếng mẹ đẻ (tiếng DT của bản thân GV) + tiếng DT khác + tiếng
Việt (ngôn ngữ Quốc gia); và cũng mang trong mình đa văn hóa (văn hóa của
DT của bản thân GV + văn hóa DT khác + văn hóa Quốc gia). Do đó, mơi
trường GD cũng là mơi trường đa văn hóa: dù là GVTH người DTTS bản địa
thì dạy học trong mơi trường lớp học/trường học cũng vẫn là mơi trường đa văn
hóa. GV là người DTTS thì cũng chỉ thuộc về một thành phần DTTS có trong
lớp học. Đó là chưa kể đến GV là người DTTS nhưng lớp của GV dạy lại
khơng có thành phần DT đó mà lại là những DT khác. Những thế mạnh này

đồng thời cũng là những rào cản nếu như không khai thác và sử dụng một cách
phù hợp.
(2). Tính vùng miền: Đặc điểm sinh sống ở những vùng, miền khác
nhau, thuộc những tộc người khác nhau, trở thành GVTH theo những phương
thức khác nhau thì đội ngũ GVTH người DTTS đều có những điểm tương đồng
và khác biệt về kiến thức, năng lực cá nhân. Sự giống và khác nhau này ảnh
hưởng đến việc phát triển năng lực nghề nghiệp của họ cả về mặt tích cực và
những hạn chế được tập trung ở các chuẩn nghề nghiệp/ năng lực.


7

1.2.2.2. Đặc điểm phát triển nghề nghiệp
(1). Những đặc điểm liên quan đến số lượng GVTH người DTTS: Sự
hình thành và phát triển đội ngũ GVTH người DTTS chịu ảnh hưởng của
những điều kiện tự nhiên, KT-XH ở vùng DTTS. Trong những năm gần đây,
nhờ những chính sách ưu tiên của Nhà nước số lượng GVTH người DTTS tăng
nhanh, tập trung ở những dân tộc chiếm số đông như: ở tỉnh Hịa Bình tập trung
chủ yếu là GVTH người DT Mường, tỉnh Lào Cai và Yên Bái tập trung chủ
yếu là GVTH người DTTS Mông và Tày, tỉnh Sơn La, Lai Châu và Điện Biên
chủ yếu GV là DT Thái, và tập trung chủ ở những khu vực II (khó khăn), khu
vực III (đặc biệt khó khăn) thuộc các tỉnh vùng Tây Bắc nên lại được coi là DT
chiếm đa số còn số lượng GVTH người Kinh là DT chiếm thiểu số. Điều này
cho thấy, với từng vùng, tiểu vùng thì số lượng GVTH người DTTS được coi là
đa số nhưng so với tổng số GVTH toàn vùng và số GVTH toàn quốc là dân tộc
thiểu số. Mặt khác, so với HS người DTTS thì số lượng GVTH người DTTS
của Vùng chưa tương xứng.
(2) Những đặc điểm liên quan đến chất lượng GVTH người DTTS:
Hiện tại, về cơ bản GVTH người DTTS đạt chuẩn đào tạo theo cấp học, cho
nên có thể khẳng định họ là đội ngũ trí thức người DTTS. Là người DTTS có

kiến thức nên họ có hiểu biết về phong tục tập quán, truyền thống, văn hóa
khơng chỉ của DT mình và của các DT khác trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam (đa văn hóa). Sự hiểu biết này, giúp ích cho họ rất nhiều trong công tác và
trong dạy học. Tuy nhiên, sự chênh lệch về kiến thức và năng lực đầu vào (đào
tạo) và đầu ra (sau đào tạo trở thành GV) của GVTH người DTTS là rất khác
nhau, sẽ là những thách thức đối với chất lượng GV giữa chuẩn đào tạo nhưng
mẫu thuẫn với thực lực của chuẩn nghề nghiệp GV.
(3). Những đặc điểm liên quan đến cơ cấu GVTH người DTTS: Dân số
của các DT khác nhau; truyền thống, phong tục tập qn, văn hóa của các DT
khác nhau; trình độ phát triển của các DT khác nhau, cho nên tỉ lệ GV của các
DT cũng khác nhau. Do đó, có sự mẫu thuẫn giữa những trường/lớp học, với
vùng/tiểu vùng với HS là người DTTS này nhưng GV dạy lại là người DT
khác. Ví dụ: HS người DT Mơng nhưng GV dạy là người DT Tày. Điều này
cho thấy, sự chưa phù hợp với cơ cấu về DT ngay chính trong lớp/trường học
sẽ là những khó khăn đối với chất lượng GD ở vùng DTTS.
1.2.3. Vai trò của đội ngũ giáo viên tiểu học người DTTS
Ngồi những vai trị như GVTH nói chung, GVTH người DTTS cịn
có vai trị hết sức quan trọng: (i) Là lực lượng thực hiện nội dung, chương trình
GDTH như GVTH nói chung, nhưng điểm khác đó là sự phù hợp ở vùng
DTTS; (ii) Là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và
đảm bảo cho GDTH vùng DT và miền núi phát triển bền vững; (iii) Là người
biết lựa chọn và thực hiện các phương pháp GD đặc thù đối với HS người
DTTS; (iv) Là lực lượng nòng cốt trong tuyên truyền, vận động cộng đồng
tham gia vào các hoạt động GD ở vùng dân tộc; (vi) Là lực lượng quan trọng
trong bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các DTTS.
1.3. Những yêu cầu phát triển đội ngũ GVTH người DTTS


8


1.3.1. Đổi mới giáo dục và đào tạo với những yêu cầu phát triển đội ngũ
GVTH người DTTS.
1.3.1.1. Những yêu cầu của đổi mới giáo dục và đào tạo: Yêu cầu đổi
mới GDPT nói chung, yêu cầu đổi mới GDTH nói riêng với mục tiêu thay đổi
phương pháp dạy học, từ truyền đạt kiến thức sang tổ chức hướng dẫn, định
hướng phát triển năng lực của HS, dạy học tích hợp. Đối với GD vùng DT và
miền núi không nằm ngoài những yêu cầu này. Tuy nhiên, với đặc thù của vùng
DT đòi hỏi phải dạy học theo định hướng phát triển năng lực của HS người
DTTS nhưng trong môi trường đa văn hóa. Như vậy, trong mơi trường đa văn
hóa đối với HS và GV sẽ là những khó khăn, thách thức không nhỏ bởi GV, HS
thuộc nhiều dân tộc khác nhau, ngơn ngữ, văn hóa khác nhau,… địi hỏi người
GV trong quá trình dạy học cần hướng tới sự tôn trọng những đặc điểm riêng
của mỗi dân tộc nhưng vẫn đảm bảo những cái cốt lõi cơ bản chung theo qui
định nhằm đạt được yêu cầu của đổi mới; u cầu dạy học tích hợp trong mơi
trường đa văn hóa vừa phải đảm bảo yêu cầu chung vừa đảm bảo được sự huy
động, tổng hợp ngôn ngữ, văn hóa,… trong lớp/trường đa văn hóa có liên quan
với nhau để giải quyết được một vấn đề và đạt được nhiều mục tiêu và đặc thù
riêng khác nhau.
Ngoài ra, các u cầu về mơn học cịn có hoạt động trải nghiệm sáng
tạo; các yêu cầu được qui định trong quyết định 404/QĐ-TTg: “Biên soạn, thử
nghiệm một bộ sách giáo khoa (do Bộ GD&ĐT tổ chức thực hiện), trong đó có
sách giáo khoa song ngữ (tiếng Việt - tiếng một số dân tộc ít người) đối với
một số mơn học ở cấp Tiểu học; biên soạn và thử nghiệm sách giáo khoa điện
tử.”
Như vậy, những yêu cầu đổi mới GD &ĐT trên địi hỏi GV nói chung,
GVTH người DTTS nói riêng cần có những năng lực để thực hiện yêu cầu của
đổi mới nhưng lại đảm nhận thêm một vai trò đổi mới phương pháp dạy học
đặc thù đó là trong mơi trường đa văn hóa.
1.3.1.2. Những u cầu cần phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS:
Những yêu cầu cần phát triển đội ngũ GV người DTTS được qui định cụ thể

theo quyết định 449/QĐ-TTg; quyết định 2356/QĐ-TTg chương trình hành
động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 nêu rõ tầm quan
trọng của việc phát triển đội ngũ GV là người DTTS.
1.3.1.3. Đổi mới giáo dục và đào tạo với những yêu cầu phát triển đội
ngũ GVTH người dân tộc thiểu số: Nâng chuẩn trình độ đào tạo của GV; Nâng
cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ GVTH người DTTS (phẩm chất nhân cách,
đạo đức nghề nghiệp; kiến thức, kĩ năng) nhưng chú trọng vào GD đặc thù của
từng vùng/tiểu vùng. Ví dụ như các kĩ năng dạy học trong mơi trường đa văn
hóa, dạy lớp ghép, lớp bán trú,…
1.3.2. Yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVTH người dân tộc thiểu số trong
bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo.
Trong Luận án làm rõ một số khái niệm về Chuẩn, Chuẩn nghề
nghiệp. Về cơ bản, chuẩn nghề nghiệp GVTH hiện nay phù hợp với yêu cầu đổi
mới giáo dục. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới, chuẩn nghề nghiệp GVTH


9

người DTTS cần phải điều chỉnh phù hợp với đặc thù riêng của vùng DTTS
như: (i) Bổ sung vào lĩnh vực kiến thức: Có kiến thức dạy học tích hợp, kiến
thức về Tiếng dân tộc bao gồm cả 4 kĩ năng (nghe –nói –đọc- viết) để thực hiện
dạy học SGK song ngữ, có kiến thức văn hóa dân tộc thiểu số; (ii) Bổ sung vào
lĩnh vực kĩ năng sư phạm: kĩ năng dạy học tích hợp, dạy Song ngữ (Tiếng ViệtTiếng một số dân tộc ít người), tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
thay đổi phương pháp dạy học, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
cho HS/HS DTTS trong mơi trường đa văn hóa, năng lực hợp tác, năng lực
giao tiếp, năng lực tự học, năng lực tìm hiểu HS/HS DTTS và các hoạt động xã
hội,…
Ngồi ra, đối với GVTH người DTTS cần có những đặc điểm nhân cách
nghề nghiệp đặc thù riêng, được định hình do đặc điểm tộc người và vùng
miền, phù hợp với tính chất cơng việc và các mối quan hệ giao tiếp như niềm

tin đối với bản thân, gia đình, xã hội, bám lớp, bám trường, chịu đựng gian
khổ,… các tiêu chí này cũng cần được bổ sung vào chuẩn nghề nghiệp.
1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số.
1.4.1. Phát triển nguồn nhân lực
Làm rõ một số khái niệm: Phát triển, Nhân lực, Nguồn nhân lực và
Phát triển nguồn nhân lực. Đề tài luận án vận dụng lí luận khoa học về phát
triển nguồn nhân lực được hiểu là phát triển nhân cách, phát triển sinh thể/ thể
lực, qui hoạch, đào tạo, sử dụng, đánh giá và chế độ chính sách hợp lí nhân lực,
đồng thời tạo dựng một môi trường làm việc thuận lợi làm cho con người được
phát triển một cách toàn diện và GD-ĐT được coi là biện pháp chủ yếu và quan
trọng để phát triển nguồn nhân lực làm cơ sở khoa học để xây dựng lí luận về
phát triền nguồn nhân lực.
1.4.2. Phát triển đội ngũ GVTH người dân tộc thiểu số theo tiếp cận phát
triển nguồn nhân lực.
Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS thực chất là phát triển nguồn
nhân lực giáo dục, là quá trình tác động của chủ thể quản lí đến đội ngũ GV
nhằm phát triển từng cá thể GV và đội ngũ (tập thể) GV đáp ứng mục tiêu giáo
dục. Như vậy, khi gắn khái niệm phát triển nguồn nhân lực vào đội ngũ GVTH
người DTTS được hiểu “nhân lực” là giáo viên, còn “nguồn nhân lực” là đội
ngũ GV.
Theo đó, phát triển đội ngũ GVTH người DTTS theo tiếp cận phát triển
nguồn nhân lực, gồm: (1) Phát triển cá thể GVTH người DTTS; (2) Phát triển
tập thể GVTH người DTTS. Những nội dung này là cơ sở để khảo sát, đánh giá
thực trạng và đề ra các giải pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS.
1.4.3. Chủ thể quản lí phát triển đội ngũ GVTH người dân tộc thiểu sớ.
Quản lí được hiểu là chấp hành và điều hành. Chấp hành và điều hành
được thực hiện thông qua mối quan hệ giữa chủ thể quản lí và khách thể (đối
tượng) quản lí. Trong quá trình quản lí vai trị chủ thể và khách thể chỉ mang
tính tương đối; là chủ thể của mối quan hệ này nhưng lại là khách thể của mối
quan hệ khác. Chủ thể quản lí là cấp trên trực tiếp, gián tiếp, trong hệ thống GD

và ngoài hệ thống giáo dục.


10

Như vậy, phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc là một
qui trình với nhiều nội dung (từ qui hoạch; tuyển chọn; sử dụng; đào tạo và bồi
dưỡng; kiểm tra, đánh giá; và chính sách đãi ngộ), chủ thể quản lí trọng tâm là
cấp Sở GD&ĐT trực tiếp chỉ đạo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ,… của nội dung
đó và các chủ thể gián tiếp có liên quan.
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
người dân tộc thiểu số.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ GVTH
người DTTS cho thấy:
- Các chính sách ban hành của Đảng và Nhà nước bên cạnh những tác
động tích cực cịn có những tác động chưa tốt, cịn chồng chéo và chậm muộn
và nhiều đầu mối quản lí, khó thực hiện chưa tạo động thúc đẩy phát triển mạnh
hơn.
- Điều kiện tự nhiên phức tạp, kết cấu hạ tầng yếu kém, các tộc người
cư trú biệt lập (phạm vi bản/làng),… tạo nên những khó khăn trong giao lưu,
học tập, phấn đấu vươn lên của GVTH các DTTS.
- Đói nghèo và bệnh tật ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển thể lực và
trí lực của người DTTS, ảnh hưởng đến nguồn GVTH người DTTS nói riêng,
trí thức DTTS nói chung.
- Một số tập tục và tâm lí tộc người lạc hậu tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến sự phát triển thể chất và tinh thần của nguồn GVTH người DTTS
và trí thức DTTS.
- Sự bất đồng về ngơn ngữ gây trở ngại trong việc tiếp thu tri thức văn
hóa, khoa học, cơng nghệ, giao lưu trao đổi chun môn, nghiệp vụ,… của đội
ngũ GVTH người DTTS, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

Kết luận chương 1
Việc tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước là những
tài liệu quý để luận án tham khảo, kế thừa và chọn lọc phục vụ nghiên cứu. Đặc
biệt làm rõ về vai trò, đặc điểm cơ bản đặc thù, khác biệt của đội ngũ GVTH
người DTTS về tính tộc người và vùng miền. Trong bối cảnh đổi mới GD đòi
hỏi những yêu cầu về dạy học theo định hướng phát triển năng lực của HS
DTTS, dạy học tích hợp (trong mơi trường GD đa văn hóa),... Mỗi nội dung
nghiên cứu, luận án đã làm tường minh các khái niệm cơ bản liên quan. Đặc
biệt, vận dụng lí luận phát triển nguồn nhân lực để xây dựng được khung lí luận
về phát triển đội ngũ GVTH người DTTS trong bối cảnh đổi mới giáo dục và
đào tạo. Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS còn chịu sự ảnh hưởng của
nhiều yếu tố khách quan tác động, đó là những thuận lợi và khó khăn trong
cơng tác phát triển đội ngũ GV nói chung và GVTH người DTTS nói riêng ở
vùng DTTS.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG TÂY BẮC


11

2.1. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng
Trên cơ sở khung lí luận được xây dựng trong chương 1, tác giả lựa
chọn vấn đề và các tiêu chí cần khảo sát, điều tra, nghiên cứu điển hình. Theo
đó, khung khảo sát bao gồm: (i) Phương pháp khảo sát: Điều tra bằng phiếu
hỏi; phương pháp phỏng vấn; phương pháp quan sát; nghiên cứu điển hình; (ii)
Địa điểm khảo sát: Các trường TH, Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT các tỉnh vùng
Tây Bắc; (iii) Đối tượng khảo sát: GVTH người DTTS (431 phiếu); CBQL
(Trường, Phòng, Sở) (60 phiếu); (iv) Kết quả khảo sát: Tổng số phiếu phát ra là
500 phiếu, tổng số phiếu thu về 491 phiếu; (v) Nghiên cứu điển hình: Nghiên

cứu điển hình tại tỉnh Lào Cai; (vi) Xử lí số liệu khảo sát: Căn cứ vào các kết
quả khảo sát, thực hiện xử lí các phiếu điều tra, khảo sát và thống kê các số liệu
thu được; lựa chọn, sắp xếp các số liệu để phân tích, tổng hợp, so sánh, xây
dựng các biểu đồ, sơ đồ, bảng biểu phục vụ cho việc nghiên cứu; ngoài ra, luận
án được thu thập thêm số liệu qua các kênh thông tin của tổng cục thống kê
GD&ĐT, qua cổng thông tin điện tử,…
2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và GD tiểu
học vùng Tây Bắc.
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc
Các tỉnh vùng Tây Bắc có điều kiện KT-XH rất khó khăn: có nhiều
cộng đồng các DTTS cùng sinh sống, nhiều phong tục, tập quán lạc hậu, người
dân chủ yếu sống ở nông thôn, mức sống của người dân khá thấp so với mặt
bằng chung của cả nước, trình độ dân trí cịn hạn chế, giao thơng một số tuyến
huyện còn chưa phát triển.
2.2.3. Giáo dục tiểu học vùng Tây Bắc
GDTH vùng Tây Bắc phát triển khá nhanh về qui mô trường, lớp và HS
người DTTS. Chất lượng giáo được nâng dần lên (số HS lên lớp tăng, số HS
lưu ban giảm). Tuy nhiên, chất lượng GD của vùng chưa cao so với mặt bằng
chung của cả nước: số HS bỏ học cịn cao, số HS hồn thành cấp học còn
thấp,...
2.3. Quan điểm và thực trạng phát triển đội ngũ GV và CBQLGD tiểu học
ở Việt Nam.
2.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác phát triển nguồn nhân
lực người dân tộc thiểu số.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước từ Hiến Pháp 2013 đến các Quyết
định số 449/QĐ-TTg, QĐ số 2356/QĐ-TTg, Nghị định số 05/2010/NĐ-CP,…
là cơ sở Pháp lí trong việc phát triển đội ngũ GV người DTTS nói chung và
GVTH người DTTS nói riêng là cấp thiết, cấp bách phù hợp với yêu cầu phát
triển KT-XH của đất nước nói chung, vùng DTTS nói riêng, trong đó GD&ĐT
được đặc biệt quan tâm.

2.3.2. Thực trạng phát triển đội ngũ GV và CBQLGD tiểu học ở Việt Nam.
Thực trạng phát triển đội ngũ GV và CBQLGD tiểu học ở Việt Nam
được giải quyết qua các nội dung từ quan điểm phát triển đội ngũ GVTH nói
chung và GVTH người DTTS nói riêng; Dự báo nhu cầu phát triển ĐNGVTH
đến năm 2020.


12

2.4. Thực trạng đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc.
2.4.1. Số lượng và cơ cấu đội ngũ GVTH người dân tộc thiểu số
2.4.1.1. Về số lượng: Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng các tỉnh vùng
Tây Bắc cho thấy: Số lượng GVTH người DTTS các tỉnh vùng Tây Bắc chưa
ổn định, thiếu GV người DTTS so với qui định và so với tỉ lệ chung, cụ thể: (i)
Cùng với số lượng HS người DTTS, số lượng GVTH người DTTS tăng dần lên
theo các năm học, tuy nhiên, tỉ lệ tăng giữa các tỉnh không đồng đều (tỉnh tăng
nhiều, tỉnh tăng ít); Tỉ lệ GVTH người DTTS có tỉnh tương đối cao chiếm hơn
50%, có tỉnh thấp so với tổng số GV; (ii) Định mức GVTH người DTTS/lớp
học chưa ổn định: thừa đối với tỉnh này, thiếu với tỉnh khác. Thiếu nhiều đối
với định mức ở lớp dạy 2 buổi/ngày. Tỉ lệ số HS DTTS/GV DTTS so với tỉ lệ
HS/GV nói chung thì số HS DTTS/GV DTTS là khá lớn, điều này cho thấy số
lượng GV người DTTS là thiếu so với số lượng HS DTTS. (iii) So với qui định
thực hiện của thông tư số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT yêu cầu thì tỉ lệ GVTH
người DTTS thiếu so với tỉ lệ số dân người DTTS ở vùng Tây Bắc.
2.4.1.2. Về cơ cấu: Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy: Tỉ lệ GVTH
người DTTS giữa các trường chưa đồng đều tập trung chủ yếu ở khu vực khó
khăn và đặc biệt khó khăn; Cơ cấu theo dân tộc cịn chưa phù hợp với cơ cấu
dân cư của các tỉnh có tỉ lệ dân số DT chiếm đa số. Về cơ bản những dân tộc
chiếm số đông khá phát triển. Tuy nhiên, có những dân tộc chiếm số đơng tỉ lệ
GVTH người DTTS chưa cao ví dụ như dân tộc Mơng, điều này kéo theo sự

mâu thuẫn giữa HS người DTTS trong lớp học mà GV dạy không cùng DT với
HS; Độ tuổi GVTH người DTTS ở một số trường có sự cách biệt, nhiều trường
GV trẻ chiếm tỉ lệ cao một mặt có thuận lợi về trình độ đào tạo nhưng kinh
nghiệm dạy ở vùng dân tộc, dạy những lớp đặc thù và niềm tin bám lớp, bám
trường chưa cao;
2.4.2. Chất lượng đội ngũ GVTH người dân tộc thiểu số.
Khảo sát về chất lượng đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc,
được phân tích ở 2 nội dung: (i) Trình độ đào tạo; (ii) Năng lực nghề nghiệp.
Với mỗi nội dung sẽ tập trung phân tích ở 3 khía cạnh chủ yếu: chuẩn nghề
nghiệp; yêu cầu đổi mới; yêu cầu đặc thù tộc người và vùng miền;
2.4.2.1. Trình độ đào tạo của đội ngũ GVTH người DTTS
Khảo sát đội ngũ GVTH người DTTS các tỉnh vùng Tây Bắc về cơ bản
đạt chuẩn và trên chuẩn. Tuy nhiên, trong thực tế, tỉ lệ này so với chuẩn nghề
nghiệp còn nhiều bất cập. Một số GV không cùng dân tộc với HS trong lớp:
vừa khó khăn về Tiếng Việt, vừa khó khăn về Tiếng dân tộc; sự hiểu biết về
văn hóa (trong mơi trường GD đa văn hóa) của GV-HS khơng cùng dân tộc
cũng là cản trở trong quá trình giáo dục. Mặt khác, trước yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo vấn đề dạy song ngữ (Tiếng Việt – Tiếng dân tộc); dạy cơng
nghệ (máy tính –kĩ thuật), Tiếng Anh,... cịn nhiều hạn chế. Ngoài ra, vấn đề
Tiếng Việt cần được bồi dưỡng thêm đối GVTH người Mông, Tày ở Lào Cai,
Yên Bái và GVTH người Thái ở Lai Châu, Điện Biên, Sơn La.
2.4.2.2. Năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVTH người DTTS.


13

Thực trạng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVTH người DTTS vùng
Tây Bắc được đánh giá theo: chuẩn nghề nghiệp GV, yêu cầu đổi mới giáo dục
và yêu cầu đặc thù GD vùng DTTS.
Dựa vào chuẩn nghề nghiệp được điều tra khảo sát ở các lĩnh vực: (i)về

phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống;(ii) về kiến thức chuyên môn; (iii) về kĩ
năng sư phạm;. Mỗi lĩnh vực chú ý đến các tiêu chí về yêu cầu đổi mới và yêu
cầu GD đặc thù vùng miền và tộc người. Nhìn chung mỗi lĩnh vực kết quả khảo
sát cho thấy một số u cầu/tiêu chí của GVTH người DTTS cịn hạn chế
thường tập trung ở các yêu cầu/tiêu chí của lĩnh vực kiến thức chun mơn
(khó khăn về kiến thức chuyên môn ở các lớp cuối cấp (lớp 4 và lớp 5); và kĩ
năng sư phạm như kĩ năng giảng dạy đối với tổ chức các lớp học đặc thù như
lớp ghép, lớp học ở các điểm trường lẻ. Những khó khăn này, sẽ là những khó
khăn tiếp theo của việc dạy học tích hợp, dạy học theo phát triển năng lực của
HS người DTTS trong môi trường đa văn hóa theo tinh thần đổi mới và một số
kĩ năng khác (nghiên cứu bài học, kĩ năng giao tiếp,…) nếu không được quan
tâm và đào tạo, bồi dưỡng một cách phù hợp và đúng nhu cầu.
2.5. Thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc.
2.5.1. Công tác xây dựng qui hoạch đội ngũ GVTH người DTTS
Kết quả khảo sát thực trạng công tác qui hoạch phát triển đội ngũ
GVTH nói chung và GVTH người DTTS vùng Tây Bắc cho thấy:
- Các Sở GD&ĐT chưa có qui hoạch phát triển nhân lực ngành GD nói
chung và qui hoạch phát triển đội ngũ GVTH người DTTS nói riêng. Một số
tỉnh còn qui hoạch chung vào phát triển nguồn nhân lực của tỉnh (tỉnh Lào Cai);
- Các Sở GD&ĐT chưa có hướng dẫn, chỉ đạo các Phịng GD&ĐT, các
trường tiểu học xây dựng qui hoạch phát triển đội ngũ GVTH người DTTS của
từng nhà trường; và các trường chưa được quyền chủ động xây dựng qui hoạch
phát triển đội ngũ GV tại trường mình phụ thuộc vào sự phân cơng của cấp
trên;
- Do đó, các Sở GD&ĐT chưa chủ động được trong công tác qui hoạch
phát triển đội ngũ GVTH người DTTS theo tinh thần đổi mới để đảm bảo
nguồn nhân lực cho cấp học (đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và phù hợp
cơ cấu), đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình
và sách giáo khoa được thực hiện từ năm học 2018.
2.5.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ GVTH người DTTS

Kết quả khảo sát trạng về công tác tuyển chọn và sử dụng GVTH
người DTTS cho thấy:
2.5.2.1. Tuyển chọn: (i) Công tác tuyển chọn theo đúng các văn hướng
dẫn về nội dung và hình thức thi tuyển và xét tuyển. Tuy nhiên, Nhà nước chưa
có qui chế, qui định tuyển chọn riêng đối với GVTH người DTTS; (ii) Một số
nội dung đưa ra tương đối phù hợp với đặc thù vùng DTTS. Tuy nhiên, các tiêu
chí tuyển chọn GV người DTTS chưa phản ánh rõ ràng, đầy đủ những địi hỏi
về năng lực của GV người DTTS; (iii) Cơng tác tuyển chọn cịn nhiều cơng
đoạn khó khăn cho địa phương, ảnh hưởng q trình cơng tác của GV và
CBQL; (iv) Các trường TH chưa được quyền chủ động trong việc biên chế GV,


14

do đó cơng tác tuyển chọn khơng phù hợp với nhu cầu thực tế của từng nhà
trường (Có thể thiếu GV người DT Tày (đối với trường có phần nhiều là HS
người DT Tày) nhưng lại thừa GV người DT Mơng (trường có ít HS người DT
Mơng). Điều này đồng nghĩa với việc chưa đảm bảo tính đặc thù của vùng/tiểu
vùng (phong tục, tập quán, ngôn ngữ,... giữa GV người DT này khác với HS
người DT kia).
2.5.2.1. Sử dụng: (i) Tỉ lệ GVTH người DTTS đang cơng tác có trình độ
đạt chuẩn và trên chuẩn tập trung vào các DT chiếm số đơng; tỉ lệ GV có các
chứng chỉ chun mơn nghiệp vụ: chính trị, tiếng anh, tin học cịn thấp; (ii) Đa
số GVTH người DTTS cho rằng sự bố trí cơng việc hiện tại tương đối phù hợp.
Tuy nhiên, cịn một số ít GV cịn phải dạy kiêm nhiệm các môn tự chọn, một số
lớp học (đặc thù) bố trí GV dạy chưa phù hợp; (iii) Việc tạo nguồn CBQL và
GVTH người DTTS cốt cán, tổ /khối trưởng tỉ lệ chưa cao phần lớn là GV
người Kinh; (iv) Các chế độ luân chuyển GVTH người DTTS đã được thực
hiện trong các nhà trường. Tuy nhiên, công tác này chưa tính đến sự ổn định và
đều về chất lượng cũng như các tiêu chí về đối tượng ln chuyển;

2.5.3. Cơng tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GVTH người DTTS
Kết quả khảo sát thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cho thấy:
- Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GVTH người DTTS theo
chuẩn nghề nghiệp chưa được quan tâm nhiều, mặc dù cơ bản đội ngũ này trình
độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn nhưng còn chưa tương xứng với năng lực
nghề nghiệp, và chuẩn bị cho yêu cầu đổi mới (dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS trong môi trường đa văn hóa, dạy tích hợp), và u cầu GD
đặc thù;
- Việc quan tâm đến các mơn tự chọn có yếu tố đặc thù (môn Tiếng dân
tộc) và môn bắt buộc như môn Tiếng Việt lại là môn đặc biệt đối với GVTH
người DTTS (do Tiếng Việt không phải là Tiếng mẹ đẻ) trong cơng tác đào tạo
và bồi dưỡng cịn chưa thường xuyên, liên tục;
- Các nội dung, hình thức đào tạo và bồi dưỡng chưa phù hợp với nhu
cầu thực tiễn, nặng về văn bản, lí thuyết, trong khi địi hỏi với đội ngũ này cần
tăng tính thực hành (cầm tay chỉ việc).
- Các kĩ năng cần thiết đáp ứng chuẩn như các năng lực tự học, tự bồi
dưỡng,… chưa được cao. Khả năng tham gia và quá trình đào tạo và bồi dưỡng
còn hạn chế.
2.5.4. Kiểm tra và đánh giá đội ngũ GVTH người DTTS
Kết quả khảo sát công tác kiểm tra và đánh giá cho thấy:
- Về cơ bản các nhà trường thực hiện kiểm tra, đánh giá GVTH nói
chung, GVTH người DTTS nói riêng theo đúng các văn bản chỉ đạo;
- Tuy nhiên, việc đánh giá một số trường chưa bám theo chuẩn nghề
nghiệp để đánh giá, chưa điều chỉnh để phù hợp với đặc thù của thực tiễn các
nhà trường về một số yêu cầu mang tính chất vùng miền;
- Việc kiểm tra, đánh giá cịn mang tính hình thức, nể nang, ngại va
chạm nên chưa tạo được động lực phấn đấu cũng như phát huy những mặt
mạnh và khắc phục những điểm yếu của GV người DTTS;



15

- Công tác đánh giá chưa quan tâm hết những GV người DTTS, lớp
thuộc những điểm trường lẻ (vùng sâu, vùng xa) cần được đánh giá nghiêm túc
để đảm bảo chất lượng chung của các nhà trường;
2.5.5. Chính sách đãi ngộ đội ngũ GVTH người DTTS
Khảo sát thực trạng về chính sách đãi ngộ cho thấy:
- Các chính sách khen thưởng, đãi ngộ đối với GVTH nói chung GVTH
người DTTS nói riêng được thực hiện đúng với chủ trương của Đảng và Nhà
nước và của ngành được quan tâm. Tuy nhiên, chưa có chính sách riêng cho
vùng/tỉnh//tiểu vùng. Chế độ ưu tiên GVTH người DTTS cũng giống như giống
GV người Kinh cơng tác ở những vùng đặc biệt khó khăn, chưa tạo động lực
phấn đấu cho GV người DTTS;
- Các chính sách đến với địa phương đơi khi cịn chậm muộn, không kịp
thời, chưa tạo được động lực cũng như sức lan tỏa đối với ngành, đối với GV
người DTTS, để GV có thể cống hiến hết sức mình cho sự nghiệp GD dân tộc;
- Một số trường còn rất khó khăn trong việc tạo dựng mơi trường làm
việc đặc thù (mơi trường GD đa văn hóa) cho GV người DTTS do nhiều
nguyên nhân trong đó có nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan về
các điều kiện vùng miền cịn thiếu thốn, khó khăn. Do đó, chưa tạo được môi
trường làm việc, sáng tạo trong mỗi GV, GV người DTTS;
2.6. Đánh giá chung
2.6.1. Thành tựu và ưu điểm
Đa số GVTH người DTTS có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt: hiền
lành, thật thà, chịu đựng gian khổ, luôn giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống
của DT mình; huy động trẻ em DTTS đến trường; trình độ đào tạo của đội ngũ
GVTH người DTTS đã có bước tiến rõ rệt; năng lực chuyên môn của đội ngũ
GVTH người DTTS từng bước được nâng lên; công tác tuyển chọn, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá và các chính sách đãi ngộ đối với GV
người DTTS đã được các Sở, Phòng GD&ĐT và các trường TH quan tâm.

Những thành tựu, ưu điểm trên là cơ sở quan trọng để có thể thực hiện các giải
pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc thuận lợi, hiệu quả
hơn.
2.6.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân
Công tác xây dựng qui hoạch đội ngũ GVTH nói chung, GVTH người
DTTS nói riêng của các Sở GD&ĐT chưa được chú trọng. Tỉ lệ GVTH người
DTTS đạt trình độ trên chuẩn còn chưa cao, GV đạt chuẩn và trên chuẩn chỉ
dừng lại ở chuẩn trình độ đào tạo, chưa thể hiện trình độ chuẩn nghề nghiệp đặc
biệt các năng lực về Tiếng Việt, Tiếng dân tộc. Một số kĩ năng của GV người
DTTS chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, nhất là các kĩ năng dạy theo định
hướng phát triển năng lực của HS DTTS trong môi trường đa văn hóa, dạy học
tích hợp, kĩ năng tự học, tự nghiên cứu,…; Công tác xây dựng môi trường làm
việc đặc thù (mơi trường GD đa văn hóa) chưa được chú trọng,…Do đó, chưa
tạo được mơi trường thực sự tốt về vật chất và tinh thần cho GV và HS người
DTTS. Các chính sách để tạo động lực cho GV tồn tâm tồn ý với cơng việc;
Cơng tác kiểm tra, đánh giá GV người DTTS ở một số trường chưa theo chuẩn


16

nghề nghiệp GV, chưa thể hiện được tính thúc đẩy. Công tác này chưa gắn với
việc tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ
GV;… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, bất cập nêu trên. Một
trong những nguyên nhân chủ yếu là do công tác phát triển đội ngũ GVTH
người DTTS còn nhiều hạn chế.
2.6.3. Thuận lợi, cơ hội
Sự nghiệp GD nói chung và GD dân tộc nói riêng được Đảng và Nhà
nước đặc biệt quan tâm. Đây là điều kiện thuận lợi và cơ hội tốt về mặt chủ
trương, chính sách, đầu tư tài chính,…. Để có thể triển khai các giải pháp phát
triển đội ngũ GVTH người DTTS, các tỉnh vùng Tây Bắc đang chỉ đạo việc

thực hiện các Nghị quyết nêu trên và đã có những kết quả bước đầu. Không chỉ
CBQL và GV, GV người DTTS mà toàn xã hội cũng đang rất quan tâm và
mong muốn nâng cao chất lượng GD&ĐT nói chung và GD tiểu học vùng DT
nói riêng mà vai trị của đội ngũ GV trong đó có GVTH người DTTS là nội lực
quyết định.
2.6.4. Khó khăn, thách thức
Bên cạnh những thuận lợi, cơ hội, việc phát triển đội ngũ GVTH người
DTTS vùng Tây Bắc cũng đang gặp phải những khó khăn và thách thức khơng
nhỏ, đó là: Một số lượng GV người DTTS cần phải được đào tạo và bồi dưỡng
để đáp ứng yêu cầu hiện tại (GD đặc thù của vùng miền) và yêu cầu đổi mới
giáo dục; Chính sách đãi ngộ, mà đặc biệt là mức lương còn thấp chưa thực sự
thỏa đáng; Môi trường nhiều dân tộc, đa sắc tộc là còn những vấn đề nhạy cảm;
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng Tây Bắc cịn rất nhiều khó khăn
nên việc thực hiện phát triển đội ngũ GVTH người DTTS sẽ gặp những khó
khăn, thách thức nhất định.
Kết luận chương 2
Công tác phát triển đội ngũ GVTH nói chung và phát triển đội ngũ
GVTH người DTTS nói riêng đã đạt được những thành quả nhất định. Tuy
nhiên, trong giai đoạn hiện nay thì một bộ phận đội ngũ GVTH người DTTS
vùng Tây Bắc vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu GD đặc thù
vùng miền, yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Do đó, mỗi Sở, Phịng
GD&ĐT, và các trường TH của các tỉnh Tây Bắc cần phát huy những kết quả
đã đạt được đồng thời khắc phục những tồn tại, khó khăn tập trung đề ra những
giải pháp phù hợp với yêu cầu thực tế nhằm thực hiện tốt mục tiêu chiến lược
phát triển GD ở vùng DTTS.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GVTH NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ VÙNG TÂY BẮC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp

3.1.1. Đảm bảo tính pháp lí: Các giải pháp phải xuất phát từ đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước về Chiến lược phát


17

triển giáo dục, Chiến lược công tác dân tộc coi nhà giáo và cán bộ QLGD là nội
lực có vai trị quan trọng.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn: Các giải pháp đề xuất phải xuất phát từ
thực tiễn, phù hợp với điều kiện thực tiễn vùng Tây Bắc và đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo trong bối cảnh hiện nay.
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa: Các giải pháp đề xuất không phủ định,
không mẫu thuẫn với những qui định, những giải pháp đã thực hiện mà phải kế
thừa, tiếp thu có chọn lọc các giải pháp đã tiến hành trước đó, đồng thời có sự
cải tiến để phù hợp đáp ứng yêu cầu phát triển.
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ có trọng điểm: Các giải pháp không thực
hiện một cách đơn lẻ mà phải tiến hành đồng bộ các giải pháp đề xuất nhằm
hướng tới mục tiêu phát triển đội ngũ GV một cách vững chắc, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và đào tạo, đồng thời xác định được giải pháp then chốt.
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi: Các giải pháp phải mang yếu tố đặc thù
của vùng Tây Bắc cần được kiểm chứng, thử nghiệm để có căn cứ khách quan,
có khả năng áp dụng vào thực tiễn và có hiệu quả.
3.1.6. Đảm bảo tính bền vững: Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS
vùng Tây Bắc phải phát triển chính bản thân GVTH người DTTS ở vùng đó là
nội lực nhằm đảm bảo sự ổn định và bền vững.
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
3.2.1. Xây dựng công tác qui hoạch phát triển đội ngũ GVTH người
DTTS.
3.2.1.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp

- Nhằm đảm bảo phát triển về số lượng GV người DTTS bản địa, cơ cấu
hợp lí (chú trọng cơ cấu tộc người), chất lượng được củng cố và nâng cao, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
- Giúp cho lãnh đạo của các Sở, Phòng GD&ĐT thực hiện tốt chức năng
quản lí nguồn nhân lực góp phần phát triển nguồn nhân lực người DTTS Vùng.
- Tạo nên sự phát triển đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển nối tiếp
các thế hệ GV người DTTS, khắc phục tình trạng thừa hoặc thiếu cục bộ, đảm
bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ của đội ngũ GVTH người DTTS đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
3.2.1.2. Nội dung và tổ chức thực hiện giải pháp
(1). Xây dựng qui hoạch phát triển số lượng đội ngũ GVTH người DTTS
- Các Sở GD&ĐT các tỉnh lên kế hoạch xây dựng dự báo nhu cầu ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn về số lượng GVTH người DTTS của từng tỉnh (chú ý
GV dạy nhiều môn và GV dạy lớp đặc thù (dạy lớp ghép) theo nhu cầu của
từng huyện/tỉnh;
- Dự báo xác định nguồn tuyển dụng: ngoài những u cầu có tính bắt
buộc cần chú trọng khả năng dạy học trong mơi trường đa văn hóa, biết Tiếng
dân tộc đạt ở 4 kĩ năng để thực hiện Song ngữ (Tiếng Việt- Tiếng dân tộc); hiểu
biết về văn hóa các dân tộc, phong tục tập quán các DTTS.
(2). Xây dựng qui hoạch phát triển cơ cấu đội ngũ GVTH người DTTS


18

Chú trọng cơ cấu tộc người nhằm đảm bảo tỉ lệ GV người DTTS phù
hợp với tỉ lệ HS DTTS của khu vực/các trường TH, sẽ liên quan đến giải quyết
vấn đề ngôn ngữ. Khi qui hoạch cơ cấu tộc người cần tính đến tỉ lệ dân số, HS
thuộc dân tộc nào?, tỉ lệ dân tộc đó chiếm số đơng hay số ít?. Ngồi ra, cần
quan tâm và phát triển cơ cấu nhóm dân tộc Rin nhằm đảm bảo sự phát triển
bền vững của cộng đồng các DTTS.

(3). Xây dựng qui hoạch phát triển đội ngũ GVTH người DTTS theo
chuẩn nghề nghiệp, đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Thực hiện đánh giá chất lượng GV người DTTS dựa vào chuẩn nghề
nghiệp chú trọng một số yêu cầu đổi mới và yêu cầu đặc thù ở một số tiêu
chí/yêu cầu/lĩnh vực như: Tiếng dân tộc phục vụ dạy học Song ngữ (Tiếng
Việt- Tiếng dân tộc), dạy học theo phẩm chất năng lực của HS DTTS trong mơi
trường đa văn hóa, dạy tích hợp, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo;
các kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí của HS DTTS, kiến thức dạy lớp đặc thù
(lớp ghép), văn hóa dân tộc, kiến thức dạy trong mơi trường đa văn hóa;
- Đánh giá thực trạng đội ngũ GVTH người DTTS của mỗi nhà trường;
- Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GVTH người DTTS;
(4). Kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng qui hoạch đội ngũ GVTH
người DTTS.
Việc thực hiện công tác qui hoạch đội ngũ GVTH người DTTS không
chờ đến khâu cuối cùng mới kiểm tra mà có thể ở từng mốc thời gian theo từng
giai đoạn khác nhau. Trong quá trình thực hiện, có thể điều chỉnh, bổ sung qui
hoạch để phù hợp với tình hình thực tế mà vẫn đáp ứng được yêu cầu của công
tác qui hoạch tổng thể về phát triển đội ngũ GVTH người DTTS.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Được sự đồng thuận và nhất trí của các ban ngành có liên quan; Đảm
bảo nguồn lực tài chính (kinh phí nhà nước, xã hội hóa), cơ sở vật chất để xây
dựng và thực hiện qui hoạch; Thành lập được Ban chỉ đạo có đủ năng lực để tổ
chức xây dựng qui hoạch; Các Phòng GD&ĐT, các trường TH làm tốt việc xây
dựng qui hoạch phát triển đội ngũ GVTH của đơn vị đảm bảo trung thực và
chính xác;
3.2.2. Đởi mới tở chức đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GVTH người
DTTS theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với GD vùng DTTS.
3.2.2.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
- Tạo cơ hội cho đội ngũ GVTH người DTTS các trường tiểu học vùng
Tây Bắc được nâng cao trình độ chun mơn và năng lực sư phạm nhằm đảm

bảo sự phù hợp với yêu cầu vùng miền, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Nâng cao chất lượng của GVTH người DTTS cả về chuẩn đào tạo,
năng lực chuyên môn lẫn kiến thức, nghiệp vụ sư phạm, đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp và yêu cầu đổi mới giáo dục;
3.2.2.2. Nội dung và tổ thực hiện giải pháp
(1). Khảo sát thực trạng đội ngũ GVTH người DTTS: Trên cơ sở chỉ
đạo của các Sở GD&ĐT: các phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường rà soát thực
trạng đội ngũ GVTH người DTTS về trình độ chun mơn và năng lực sư


19

phạm dựa theo chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu GD đặc thù, yêu cầu đổi mới và các
nhu cầu cần được đào tạo và bồi dưỡng của đội ngũ GV người DTTS trong các
nhà trường tiểu học, trường PTDTBT tiểu học làm căn cứ đào tạo và bồi
dưỡng;
(2). Đổi mới đào tạo và bồi dưỡng
- Đổi mới đào tạo: Đào tạo đạt chuẩn và nâng chuẩn (yêu cầu đổi mới);
Đào tạo đặc thù như dạy học trong môi trường đa văn hóa, Tiếng dân tộc,
chuyên đề phương pháp dạy học đặc thù cho HS dân tộc (dạy lớp ghép),
chuyên đề về đặc điểm tâm sinh lý HS dân tộc, văn hóa dân tộc. Nội dung đào
tạo cần phản ánh những những vấn đề trên trong mối liên hệ với thực tiễn GD ở
từng vùng/tiểu vùng/huyện/xã DTTS; Đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
đảm bảo thực hiện một trong ba bộ sách giáo khoa trong đó có sách giáo khoa
dạy song ngữ (Tiếng Việt –Tiếng dân tộc); Đào tạo nguồn;
- Đổi mới bồi dưỡng: Bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp; Bồi dưỡng
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD chú trọng đến việc bồi dưỡng năng lực dạy học
tích hợp, dạy theo định hướng phát triển năng lực của HS người DTTS trong
mơi trường đa văn hóa; Bồi dưỡng GD đặc thù nâng cao năng lực Tiếng Việt
(đối với GVTH người Dân tộc Mông, Tày tỉnh Lào Cai, Yên Bái, GVTH người

Thái tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, riêng GVTH người Mường ở Hịa Bình
năng lực Tiếng Việt khá tốt (do đặc điểm cư trú)), Tiếng dân tộc (trước mắt tập
trung cho các dân tộc chiếm số đông của các tỉnh), dạy học lớp ghép (dạy học
nhóm, nhóm nhỏ và quản lí dạy học lớp ghép), bồi dưỡng về văn hóa dân tộc,
đa văn hóa và đặc điểm tâm lí HS DTTS (tìm hiểu các phong tục, tập qn,
ngơn ngữ của các DTTS).
(3). Đổi mới phương pháp, hình thức đào tạo và bồi dưỡng
- Đổi mới phương pháp, hình thức đào tạo: Sắp xếp phân loại đối tượng
đào tạo theo nhu cầu; Tổ chức thực nghiệm mẫu những nội dung đào tạo;
- Đổi mới phương pháp, hình thức bồi dưỡng: sử dụng hình thức
“nghiên cứu bài học” với phương châm “cầm tay chỉ việc”.
(4). Đổi mới về phương thức quản lí các hoạt động đào tạo và bồi
dưỡng: Chú trọng đơn vị trường học sẽ là nơi nghiên cứu đề xuất nhu cầu bồi
dưỡng, nội dung, phương pháp bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng, đánh giá hiệu
quả bồi dưỡng dựa trên chuyển biến của người học (GV & HS người DTTS).
(5). Đổi mới về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo và bồi
dưỡng: Sử dụng hình thức nghiên cứu bài học để đánh giá: GV thực hiện bài
học trên lớp, đồng nghiệp và chủ thể quản lí dự giờ. Nguyên tắc “một người
diễn, nhiều người bình” sẽ đem lại thu hoạch phong phú, sinh động, khích lệ sự
học hỏi của cả đội ngũ GV trong nhà trường.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Cần phải có nguồn lực: nhân lực, vật lực và tài lực; Phải được hoạch
định về kế hoạch, mục tiêu, nội dung, phương thức tổ chức, các điều kiện đảm
bảo triển khai hiệu quả và được phân cấp với từng chủ thể quản lí; Các Sở
GD&ĐT tham mưu với UBND các tỉnh, các Phòng GD&ĐT tham mưu với
UBND các huyện trong việc tổ chức các lớp đào tạo và bồi dưỡng; Các trường


20


TH phải chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ GVTH người DTTS tại trường.
3.2.3. Đổi mới công tác sử dụng đội ngũ GVTH người DTTS theo
năng lực nghề nghiệp phù hợp với tộc người và vùng miền.
3.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
- Nhằm phát huy được hết khả năng, năng lực, điểm mạnh của từng
GVTH người DTTS trong công tác giảng dạy.
- Giúp GV người DTTS được giảng dạy phù hợp với vùng miền và tộc
người (đối tượng HS cùng DT với GV) nâng cao chất lượng giáo dục, đồng
thời đảm bảo yêu cầu đổi mới chương trình, SGK GD phổ thơng được thực
hiện vào năm học 2018.
- Giúp GV đảm bảo thời gian định mức lao động hiện hành mà còn tạo
động lực giúp GV người DTTS phát huy hết khả năng nghề nghiệp.
- Góp phần nâng cao chất lượng GD và tạo cơ hội cho trẻ em DTTS
được tiếp cận với giáo dục, đảm bảo sự bình đẳng trong giáo dục.
3.2.3.2. Nội dung và tổ chức thực hiện giải pháp
(1). Đổi mới công tác sử dụng đội ngũ GVTH người DTTS bản địa và
GV Kinh bản địa hiện có phù hợp với dân tộc và vùng miền vào việc giảng dạy
trong các nhà trường tiểu học, trường PTDTBT tiểu học vùng DTTS: Nhằm
đảm bảo cho trẻ em DTTS được đến trường theo phương châm: “đưa trường
đến với học sinh” nên nhiều điểm trường lẻ được thành lập. Có trường tới hơn
chục điểm lẻ. Việc sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ ở vùng dân tộc là việc làm
cần thiết ở các nhà trường tiểu học đối với những điểm trường có các lớp học
đặc thù (lớp ghép, lớp học ở điểm trưởng lẻ, lớp học ở trường PTDTBT).
(2). Sử dụng đội ngũ GVTH người DTTS thực hiện nhiệm vụ theo năng
lực nghề nghiệp của GV; và sử dụng đội ngũ GVTH người DTTS sau khi được
đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp vào việc giảng dạy trong
các nhà trường TH vùng DTTS;
(3). Kiểm tra công tác sử dụng đội ngũ GVTH người DTTS theo tộc
người và năng lực nghề nghiệp trong các nhà trường vùng DTTS.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Phân cấp giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng đội
ngũ GVTH người DTTS cho hiệu trưởng các trường TH phù hợp với đặc điểm
của từng nhà trường; Hiệu trưởng các trường TH xây dựng kế hoạch thu hút đội
ngũ GVTH người DTTS có năng lực sư phạm, phù hợp với điều kiện nhà
trường (cùng dân tộc với số đông HS của nhà trường: biết Tiếng dân tộc, am
hiểu văn hóa dân tộc); Mỗi trường TH cần có kế hoạch tổ chức đánh giá những
kết quả hoạt động của từng nội dung công tác, rút ra những nguyên nhân hạn
chế và hướng khắc phục.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ của đội ngũ GVTH người DTTS theo chuẩn nghề nghiệp và điều kiện
thực tế của các nhà trường.
3.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp


21

- Điều chỉnh các hoạt động quản lí, tạo nên sự liên thông và sự liên kết
giữa nhà trường với các cấp quản lí và cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu phát
triển đội ngũ GV, GV người DTTS của nhà trường.
- Góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV, GV người DTTS, đảm
bảo sự phù hợp với điều kiện thực tế của các nhà trường.
3.2.4.2. Tổ chức thực hiện giải pháp
(1). Quán triệt để các cấp lãnh đạo, QL và đội ngũ GV nói chung GV
người DTTS nói riêng thấy được tầm quan trọng về việc tăng cường cơng tác
kiểm tra, đánh giá, từ đó có nhận thức đúng về nguyên tắc đánh giá và đánh giá
là cơ sở để đề xuất điều chỉnh phù hợp với thực tế nhằm nâng cao chất lượng
GD ở vùng DT.
(2). Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
của đội ngũ GVTH người DTTS theo chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi

mới GD và đảm bảo sự phù hợp với điều kiện thực tế của các nhà trường.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Nâng cao nhận thức trong tồn ngành về vai trị của cơng tác kiểm tra,
đánh giá GVTH nói chung, GVTH người DTTS nói riêng; Ngoài Hiệu trưởng
của nhà trường, các trường tiểu học cần phải có hội đồng kiểm tra đánh giá;
Phải có sự phối hợp chặt chẽ của giữa các Phòng GD&ĐT, các trường tiểu học
và GVTH người DTTS; Các nhà trường cần xây dựng những tiêu chí riêng
trong cơng tác đánh giá đội ngũ GVTH người DTTS (ví dụ: trình độ Tiếng dân
tộc, Tiếng Việt và văn hóa dân tộc thiểu số, dạy những lớp đặc thù (lớp ghép),
bám lớp, bám trường,…) được đưa vào kế hoạch của nhà trường ngay từ đầu
năm học;
3.2.5. Xây dựng môi trường GD đa văn hóa phù hợp, sáng tạo và
quan tâm về vật chất, tinh thần cho đội ngũ GVTH người DTTS.
3.2.5.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
- Thực hiện tốt các chính sách ưu tiên của Đảng và Nhà nước đối với
GV người DTTS nói chung GVTH người DTTS nói riêng tạo động lực làm
việc cho GV. Đồng thời, xây dựng được mơi trường GD đa văn hóa trong các
trường TH phù hợp, sáng tạo.
- Giải pháp có tính chất địn bẩy, nhằm khuyến khích, động viên, tạo
động lực để GV an tâm công tác trong môi trường thực sự của chính mình để
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.2.5.3. Nội dung và tổ chức thực hiện giải pháp
(1).Tuyên truyền, phổ biến các chính sách ưu tiên của Đảng và Nhà
nước về phát triển GDPT nói chung GDTH nói riêng ở vùng DTTS: chính sách
đối với HS người DTTS; chính sách đối với GV cơng tác ở vùng DT và chính
sách đối với GV người DTTS; rà soát, đánh giá các chính sách hiện hành áp
dụng trong thực tế.
(2). Đề xuất một số chính sách riêng ưu tiên, khuyến khích GVTH người
DTTS: đạt danh hiệu GV giỏi, GV đạt thành tích cao trong các phong trào thi
đua “hai tốt” trong ngành giáo dục, GV có thành tích xuất sắc trong học tập,...

khen thưởng và tôn vinh nhằm tạo động lực cho GV phấn đấu tốt hơn trong


22

cơng tác giáo dục; chính sách chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội
ngũ GVTH người DTTS.
(3). Xây dựng mơi trường GD đa văn hóa trong các nhà trường tiểu
học: Tìm hiểu, phân tích xác định nội dung văn hóa dân tộc của các trường TH
(mỗi địa phương có sự khác nhau); Xác định các thành tố của mơi trường GD
đa văn hóa ở trường TH; tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá xây
dựng mơi trường GD đa văn hóa. Chẳng hạn, mơi trường văn hóa tinh thần có
thể được thực hiện dạy học tích hợp các yếu tố văn hóa dân tộc như phong tục
tập quán, truyền thống, văn hóa văn nghệ, kinh nghiệm trong lao động sản xuất,
nghề truyền thống,... vào trong bài giảng các môn học.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Cần có sự chỉ đạo nhất quán từ các Sở GD&ĐT, Phịng GD&ĐT, đưa
nội dung xây dựng mơi trường GD đa văn hóa thành phong trào thi đua của các
trường TH vùng DT; Cần có sự đồng thuận, ủng hộ của CBQL, GV, GV người
DTTS, nhân viên, HS, HS DTTS và cộng đồng về việc xây dựng môi trường
GD đa văn hóa; Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện việc xây dựng mơi
trường GD đa văn hóa (do GV và cộng đồng cùng xây dựng); Đưa nội dung
xây dựng mơi trường GD đa văn hóa vào thành tiêu chí thi đua đối với cán bộ,
GV, nhân viên, lớp học, HS và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường; Cần có
một khoản tài chính để hỗ trợ cho các hoạt động (kinh phí nhà nước hoặc huy
động xã hội hóa).
3.2.6. Mới quan hệ giữa các giải pháp
Cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp không chỉ trong lĩnh vực
GD mà cả ở các lĩnh vực khác của đời sống KT-XH, không chỉ ở vùng Tây Bắc
mà của cả nước. Mỗi giải pháp nêu trên có vị trí, tầm quan trọng và phạm vi tác

động nhất định đến phát triển đội ngũ GVTH nói chung GVTH người DTTS
nói riêng nhưng chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong việc thực hiện
mục tiêu phát triển đội ngũ GV người DTTS ở các trường TH vùng Tây Bắc.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp và thử
nghiệm một số nội dung của các giải pháp.
3.3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp.
Tổ chức trưng cầu ý kiến qua phiếu hỏi; đánh giá theo từng mức độ;
tổng hợp, phân tích số liệu đánh giá theo từng nhóm đối tượng nhằm đánh giá
mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp mà luận án đã đề xuất. Kết quả
khảo nghiệm 5 giải pháp đề xuất là rất cần thiết và khả thi.
3.3.2. Thử nghiệm
- Thử nghiệm 2 nội dung của giải pháp 2: “Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ
GVTH người DTTS sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học” và một nội
dung của giải pháp 5 “Tổ chức xây dựng mơi trường GD đa văn hóa trong các
trường tiểu học vùng Tây Bắc”.
- Kết quả việc thử nghiệm cho thấy được sự tác động tích cực của việc
áp dụng thử nghiệm với hai nội dung nêu trên đó là: năng lực nghề nghiệp của
GV được nâng cao lên rõ rệt so với năm học trước, tỉ lệ GVTH người DTTS
đạt chiến sĩ thi đua cơ sở cũng cao hơn; Điều đáng ghi nhận mà lâu nay rất khó


23

đối với GVTH nói chung GVTH người DTTS nói riêng đó là có GV đạt giỏi
cấp tỉnh, đạt tổ trưởng chuyên môn giỏi cấp huyện qua việc rèn luyện và bồi
dưỡng nâng cao chun mơn với mơ hình nghiên cứu bài học cộng với sự cố
gắng nỗ lực của bản thân GV. Xây dựng được môi trường GD đa ngôn ngữ, đa
dân tộc, đa văn hóa tạo sự thân thiện, đoàn kết trong tập thể sư phạm của các
nhà trường với một tinh thần làm việc tận tâm, nhiệt tình không thấy sự phân
biệt giữa GV-GV người DTTS; GV người DTTS-CBQL; GV người DTTS-HS

người DTTS; GV người DTTS- PH và cộng đồng,…
Kết luận chương 3
Đề tài luận án đã đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ GVTH người
DTTS tác động đến các chủ thể quản lí và các chức năng quản lí. Các giải pháp
này được thực hiện đồng bộ, đảm bảo các nguyên tắc góp phần nâng cao chất
lượng GD nói chung và GD vùng DTTS nói riêng như: xây dựng đội ngũ
GVTH người DTTS ổn định về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao chất
lượng về năng lực sư phạm cho đội ngũ GV người DTTS. Nghiên cứu sinh đã
tổ chức thăm dò ý kiến của GV, CBQL, hầu hết các ý kiến đều hài lịng và đánh
giá tính cần thiết và khả thi của các giải pháp.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
(1). GD tiểu học có vai trị đặc biệt quan trọng, tạo nền tảng vững chắc
cho các cấp học tiếp theo. Phát triển đội ngũ GVTH nói chung và GV người
DTTS nói riêng là nội lực quan trọng có tính quyết định sự thành công của
công cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo ở vùng DTTS. Xây dựng khung lí luận
về phát triển đội ngũ GVTH người DTTS theo tiếp cận phát triển nguồn nhân
lực làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng các giải pháp phát triển
đội ngũ GVTH người DTTS theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và chuẩn
nghề nghiệp GV, yêu cầu đổi mới GD và GD đặc thù.
(2). Đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc có những đặc điểm về
số lượng, cơ cấu, chất lượng khác biệt: đặc điểm về trình độ đào tạo ban đầu rất
đa dạng ở những hình thức khác nhau, năng lực sư phạm cũng khác nhau, dạy
học trong môi trường khác nhau (môi trường đa văn hóa), cơ cấu dân tộc và
vùng miền cũng là khác nhau,… Vì vậy, việc phát triển đội ngũ GVTH người
DTTS theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và theo chuẩn nghề nghiệp là rất
cần thiết và phù hợp trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo.
(3). Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ GVTH người
DTTS và thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc theo
chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu đổi mới GD và yêu cầu GD của vùng DTTS, luận

án đã phân tích những kết quả đạt được, đồng thời phân tích những điểm cịn
bất cập. Từ đó, đề xuất 5 giải pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng
Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Luận án đã khảo nghiệm
tính cần thiết và tính khả thi của 5 giải pháp được đánh giá là cần thiết, có tính
khả thi tương đối cao. Các giải pháp đưa ra có thể áp dụng để khắc phục những


24

tồn tại trong công tác phát triển đội ngũ GVTH người DTTS nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với các văn bản, chính sách
a) Với Bộ GD&ĐT và các Bộ ngành liên quan
- Ban hành chính sách hỗ trợ cho GVTH người DTTS khi được đào tạo
tại các trường, khoa sư phạm của tỉnh học Tiếng Dân tộc và Tiếng Việt khi
đang học.
- Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách tiền lương, phụ cấp nghề
nghiệp, phụ cấp vùng miền và phụ cấp tộc người đối với GVTH người DTTS.
- Điều chỉnh, sửa đổi chính sách ưu đãi cho phù hợp với tộc người và
vùng miền (Thông tư Liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT)
b) Với UBND tỉnh và Sở GD&ĐT các tỉnh vùng Tây Bắc
- Xây dựng chính sách ưu đãi đối với GVTH người DTTS về hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng, tham quan, giao lưu để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ, công nghệ và Tiếng Việt, Tiếng Dân tộc. Bổ sung, điều chỉnh chính sách thi
đua khen thưởng đối với GVTH người DTTS.
- Xây dựng chính sách riêng cho GV người DTTS dạy 2 buổi /ngày, GV
người DTTS dạy lớp đặc thù.
c) Với UBND huyện, Phòng GD&ĐT và các trường TH vùng Tây Bắc
- Xây dựng chính sách nhà cơng vụ cho GVTH người DTTS nhằm đảm

bảo điều kiện vật chất về nhà ở cho GV yên tâm công tác
- Hiệu trưởng các trường TH chủ động tổ chức huy động các nguồn lực
trong và ngoài nhà trường để đẩy mạnh các phong trào thi đua.
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các nhà trường TH trong
việc tuyển chọn, sử dụng GV người DTTS phù hợp với đặc điểm dân tộc (đặc
điểm HS dân tộc chiếm số đông của nhà trường); và bồi dưỡng GV phù hợp với
nhu cầu thực tiễn trong các nhà trường TH.
2.2. Đối với sản phẩm đề tài luận án
- Các Sở GD&ĐT các tỉnh vùng Tây Bắc triển khai thực hiện các giải
pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS áp dụng vào thực tiễn.
- Nghiên cứu này cần được ứng dụng cho những vùng có điều kiện KTXH tương ứng với điều kiện KT-XH vùng Tây Bắc sử dụng.
- Đề tài luận án cần được điều chỉnh biên tập thành tài liệu hướng dẫn
đào tạo và bồi dưỡng cho đội GVTH người DTTS nói chung, đặc biệt vùng Tây
Bắc nói riêng.
- Điều kiện đề tài luận án mới tập trung vào phát triển đội ngũ GVTH
người DTTS vùng Tây Bắc trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Để có thể áp dụng
trong các vùng DTTS khác cần có những nghiên cứu thêm về đặc thù quản lí,
phát triển để xây dựng nội dung và đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Tiếp tục thử nghiệm nhằm kiểm chứng các giải pháp phát triển đội ngũ
GVTH người DTTS để khẳng định cơ sở khoa học của các giải pháp.



×