Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Bài tập lớn học kì hình sự 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.41 KB, 11 trang )

BÀI TẬP HỌC KÌ HÌNH SỰ MODULE 1

TÌNH HUỐNG
Đức biết gia đình anh Mạnh thường đi làm, không có ai ở nhà vào bu ổi
sáng. Khoảng 9h sáng ngày 26 tháng 7 năm 2010, Đ ức phá khóa vào nhà
anh Mạnh để lấy tài sản.Đức đang dắt chiếc xe máy của anh Mạnh ra sân
(chiếc xe máy trị giá 30 triệu đồng), đúng lúc đó anh M ạnh quay v ề nhà,
phát hiện và hô hoán. Đức bị mọi người bắt giữ và đưa đến c ơ quan công
an. Đức bị Toà án xử phạt 3 năm tù về tội trộm cắp tài sản.
Hỏi:
1. Tội phạm mà Đức đã thực hiện dừng lại ở giai đoạn nào? (2 điểm)
2. Giả sử Đức mới 15 tuổi thì Đức có phải chịu TNHS không? T ại sao? (3
điểm)
3. Đức có thể được hưởng án treo không? Tại sao? (2 điểm)

PHẠM THỊ THẢO

MSSV:361932

L ỚP N06 – TL2

Page 1


BÀI TẬP HỌC KÌ HÌNH SỰ MODULE 1

GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1.Tội phạm mà Đức đã thực hiện dừng lại ở giai đoạn nào?
Trường hợp của Đức phạm tội thuộc vào khoản 1, Điều 138 BLHS:
“Điều 138. Tội trộm cắp tài sản
Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến


dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu qu ả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã
bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi ph ạm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù t ừ sáu tháng
đến ba năm.”
Do đặc điểm của tội trộm cắp tài sản nên người phạm tội có hành vi
khách quan là “chiếm đoạt tài sản” nhưng chiếm đoạt bằng hình th ức lén
lút, với thủ đoạn lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người s ở h ữu hoặc
trông giữ tài sản; lợi dụng hoàn cảnh khách quan khác như chen lấn, xô
đẩy nhằm tiếp cận tài sản để thực hiện hành vi trộm cắp. Tính chất lén lút
(bí mật) của hành vi trộm cắp tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội dấu
diếm hành vi phạm tội của mình. Tuy nhên lén lút cũng không ph ải là đ ặc
trưng duy nhất của tội trộm cắp tài sản. Vì vậy, nhắc đến tội trộm cắp tài
sản thì không thể không đề cập tới hành vi “chiếm đoạt tài s ản”, n ếu lén
lút mà không nhằm chiếm đoạt tài sản thì không đ ược coi là t ội tr ộm c ắp
tài sản. Tóm lại có thể nói trộm cắp tài sản là chiếm đoạt tài sản bằng th ủ
đoạn lén lút.
Xem xét tình tiết vụ án cho thấy rằng, trong trường hợp này đối tượng
Đức đã lợi dụng việc gia đình anh Mạnh thường đi làm, không có ai ở nhà vào
PHẠM THỊ THẢO

MSSV:361932

L ỚP N06 – TL2

Page 2


BÀI TẬP HỌC KÌ HÌNH SỰ MODULE 1
buổi sáng để tiến hành thực hiện hành vi phá khóa vào nhà anh Mạnh với mục

đích lấy trộm tài sản.
Trước hết, để có thể lấy được tài sản là chiếc xe máy trị giá 30 triệu đồng
Đức chọn thời điểm bắt đầu thực hiện hành vi “phá khóa ” vào khoảng 9 giờ
sáng ngày 26 tháng 7 năm 2010 bởi vì đây là khoảng thời gian mà gia đình anh
Mạnh thường đi làm nên hay vắng nhà và Đức đã quan sát và nắm bắt chắc chắn
điều đó. Đức đã thực hiện việc hành vi “phá khóa vào nhà ” một cách lén lút,
kín đáo, nhằm tránh sự phát hiện của những người trong gia đình anh Mạnh và
lực lượng chức năng. Điều này chứng tỏ rằng Đức đã cố tình che dấu không
muốn cho ai phát hiện ra hành vi của mình. Và như vậy hành vi của Đức đã thỏa
mãn dấu hiệu lén lút, vụng trộm với mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác
cấu thành tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138 của Bộ luật hình sự
năm 1999. Dấu hiệu lén lút để chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu đặc trưng của tội
trộm cắp tài sản dùng để phân biệt với một số cấu thành tội phạm khác cũng có
dấu hiệu “lén lút” nhưng không phải với mục đích chiếm đoạt tài sản hoặc
chiếm đoạt tài sản mà không lén lút thì không phải cấu thành tội trộm cắp tài
sản.
Tiếp đến, Đức tiến hành hành vi lấy trộm và dắt chiếc xe máy trị giá 30
triệu đồng ra khỏi nhà anh Mạnh. Đức đang thực hiện hành vi tiếp theo để có thể
chiếm đoạt tài sản của người khác, nghĩa là dịch chuyển chiếc xe máy ra khỏi
nơi cất giữ ban đầu của nó (đang dắt chiếc xe máy ra sân) nhưng do đúng lúc đó
anh Mạnh quay về nhà, phát hiện và hô hoán nên Đức đã bị mọi người bắt giữ
và đưa tới cơ quan công an. Do vậy, Đức không thể tiếp tục thực hiện hành vi
của mình được nữa tức là Đức chưa thể gây ra hậu quả trên thực tế cho chủ sở
hữu của tài sản nói trên. Tuy nhiên, phải nhận thấy rằng việc Đức dừng hành vi
dắt chiếc xe máy ra sân của mình là hoàn toàn do tác động của điều kiện khách
quan không thuận lợi nằm ngoài sự mong muốn của Đức (anh Mạnh về nhà và

PHẠM THỊ THẢO

MSSV:361932


L ỚP N06 – TL2

Page 3


BÀI TẬP HỌC KÌ HÌNH SỰ MODULE 1
phát hiện ra hành vi của Đức) chứ không phải do chính bản thân Đức muốn
dừng việc phạm tội của mình lại.
Căn cứ vào sự phân tích trên có thể khẳng định tội phạm mà Đức đã thực
hiện dừng lại ở giai đoạn phạm tội chưa đạt được quy định tại điều 18 của bộ
luật hình sự: “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực
hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội”
Xét các điều kiện của phạm tội chưa đạt thì trường hợp của Đức cụ thể:
Đức đã thực hiện được các hành vi khách quan lén lút phá khóa đột nhập vào
nhà anh Mạnh với mục đích chiếm đoạt tài sản nhưng do chưa đem được chiếc
xe máy ra khỏi nhà, chưa thể hoàn thành xong hành vi chiếm đoạt được tài sản
(mang chiếc xe máy trị giá 30 triệu ra khỏi nhà anh Mạnh) do bị anh Mạnh phát
hiện hành vi trộm cắp của mình trong khi đang dắt chiếc xe máy ra sân, nên thời
điểm Đức phải dừng lại là thời điểm Đức chưa hoàn thành xong hành vi được
xem là cần thiết để gây hậu quả cho chủ sở hữu tài sản là gia đình anh Mạnh
(chiếm đoạt chiếc xe máy trị giá 30 triệu).
Từ những phân tích ở trên ta có thể thấy rằng giai đoạn Đức phải dừng
việc phạm tội của mình lại là giai đoạn phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành.
2. Giả sử Đức mới 15 tuổi thì Đức có phải chịu trách nhi ệm hình
sự không? Tại sao?
Đức đã trộm cắp chiếc xe máy trị giá 30 triệu đồng nên tr ường h ợp
phạm tội của Đức được quy định tại khoản 1 điều 138 BLHS mà theo quy
định của điều luật thì mức phạt cao nhất đối với tội trộm cắp thuộc kho ản
1 là ba năm tù.

Xét khoản 3 Điều 8 BLHS :
“Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã h ội
mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; t ội
PHẠM THỊ THẢO

MSSV:361932

L ỚP N06 – TL2

Page 4


BÀI TẬP HỌC KÌ HÌNH SỰ MODULE 1
phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao
nhất là của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm r ất
nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nh ất
của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội ph ạm đ ặc
biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù
chung thân hoặc tử hình.”
Theo như phân loại tại khoản 3 Điều 8 BLHS thì tội trộm cắp thu ộc vào
khoản 1 Điều 138 BLHS sẽ là tội ít nghiêm trọng.
Nếu Đức mới 15 tuổi ta sẽ phải căn cứ vào khoản 2, Điều 12 BLHS về
tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định như sau:
“Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng.”
Như vậy ta thấy rằng tội của Đức là tội ít nghiêm trọng, chưa gây
hậu quả lớn và nếu Đức mới 15 tuổi thì Đức sẽ không ph ải ch ịu trách
nhiệm hình sự về tội phạm mà mình đã th ực hiện.

3. Đức có thể được hưởng án treo không? Tại sao?
Theo BLHS hiện nay, án treo được hiểu là biện pháp miễn ch ấp hành
hình phạt tù có điều kiện. Cụ thể, khoản 1 điều 60 BLHS năm 1999 quy
định án treo như sau: “Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân
thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần
phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn đ ịnh
thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.”

PHẠM THỊ THẢO

MSSV:361932

L ỚP N06 – TL2

Page 5


BÀI TẬP HỌC KÌ HÌNH SỰ MODULE 1
Như vậy, theo quy định trên sẽ có bốn căn cứ để người bị kết án tù
được hưởng án treo:
- Về mức phạt tù
Căn cứ vào mức hình phạt tù thực chất là căn cứ vào tính ch ất và m ức
độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Theo quy định của bộ luật hình s ự
hiện hành thì chỉ những bị phạt tù không quá 3 năm m ới có th ể đ ược
hưởng án treo. Do luật không quy định cụ thể án treo được áp dụng v ới
loại tội phạm nào nên người bị Tòa án phạt tù không quá 3 năm, không
phân biệt là tội phạm gì đều được xem xét cho h ưởng án treo n ếu có đ ủ
các căn cứ khác. Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều
tội hoặc có nhiều bản án mà khi tổng hợp hình ph ạt chung không quá 3
năm tù thì cũng được xem xét cho hưởng án treo nh ưng c ần xem xét ch ặt

chẽ.
Mức phạt tù không quá 3 năm được tuyên phải phù h ợp v ới tính
chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, trên cơ sở tuân th ủ các căn c ứ
quyết định hình phạt áp dụng cho trường hợp phạm tội cụ thể.
- Về nhân thân người phạm tội
Người được hưởng án treo phải là người có nhân thân tốt. Tức là
người chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà n ước, th ực hiện đ ầy
đủ các nghĩa vụ của bản thân với tư cách là thành viên trong xã h ội, ch ưa có
tiền án, tiền sự.Tuy nhiên, đối với những người có tiền án, tiền sự, n ếu xét
tính chất của tiền án, tiền sự đó cùng với tính chất của tội ph ạm m ới th ực
hiện và các căn cứ khác xét thấy không cần bắt chấp hành hình ph ạt tù thì
cũng có thể cho hưởng án treo nhưng h ạn chế và ph ải xem xét th ật ch ặt
chẽ.

PHẠM THỊ THẢO

MSSV:361932

L ỚP N06 – TL2

Page 6


BÀI TẬP HỌC KÌ HÌNH SỰ MODULE 1
Người đã được xóa án thì không coi là có tiền án; người đã đ ược xóa kỉ lu ật,
xóa việc xử phạt vi phạm hành chính thì không coi là có tiền s ự.
Khi đánh giá nhân thân người phạm tội phải xem xét toàn diện cáctất
cả các yếu tố thuộc về nhân thân ảnh hưởng đến khả năng t ự giáo dục, cải
tạo, ngoài ra còn phải xét đến thái độ của người phạm tội sau khi gây án
và khi bị xét xử. Đồng thời,đối chiếu với yêu cầu phòng ngừa chung đ ể xem

có cần phải bắt họ chấp hành hình phạt tù hay không.
- Có nhiều tình tiết giảm nhẹ
Các tình tiết giảm nhẹ để xem xét được hưởng án treo bao g ồm
những tình tiết được quy định tại Điều 46 BLHS năm 1999 và các tình ti ết
đươc hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/08/2000
của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định
trong phần chung của BLHS năm 1999 cũng nh ư các tình ti ết gi ảm nh ẹ
được tòa án xác định trong từng vụ án cụ thể.
Có nhiều tình tiết giảm nhẹ có nghĩa là phải có t ừ hai tình ti ết tr ở lên
trong đó nhất thiết phải có một tình tiết được ghi nhận t ại khoản 1 Đi ều
46 BLHS. Tuy nhiên trong trường hợp người phạm tội có cả tình tiết gi ảm
nhẹ và tình tiết tăng nặng thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều h ơn tình ti ết
tăng nặng từ hai tình tiết trở lên thì mới có thể được xem xét cho h ưởng án
treo.
- Thuộc trường hợp không cần bắt chấp hành hình phạt tù
Người phạm tội thuộc trường hợp được hưởng án treo phải là người
thực sự có khả năng tự lao động, hoàn lương trong môi trường xã h ội c ụ
thể dưới sự giám sát,giáo dục của cơ quan tổ chức cũng như gia đình người
thân, không có nguy cơ tái phạm bởi tính chất loại tội phạm họ đã th ực
hiện hoặc có thể bị ảnh hưởng xấu của đối tượng xung quanh.
PHẠM THỊ THẢO

MSSV:361932

L ỚP N06 – TL2

Page 7


BÀI TẬP HỌC KÌ HÌNH SỰ MODULE 1

Cụ thể trong vụ án trên Đức phạm tội trộm cắp tài sản được quy
định tại khoản 1 điều 138 BLHS:
“Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm
nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn
đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính v ề
hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, ch ưa đ ược
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam gi ữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”
Đức đã trộm cắp chiếc xe máy của anh Mạnh trị giá 30 triệu đồng và
do điều kiện khách quan nên hành vi phạm tội của Đ ức đã đ ược phát hiện
kịp thời nên chưa gây ra hậu quả bất lợi trên th ực tế. Đây cũng là tình ti ết
giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 điều 46 BLHS: “g) Phạm tội nhưng
chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;”
Nếu chỉ xét về mức phạt tù mà Tòa án đã tuyên (3 năm tù) và tr ường
hợp phạm tội của Đức thuộc trường hợp phạm tội ít nghiêm tr ọng thì
chúng ta cũng có thể xem xét thêm những điều kiện khác v ề nhân thân và
các tình tiết giảm nhẹ để quyết định có thể cho Đức hưởng án treo hay
không.
Nhưng trong vụ án trên, tài sản mà Đức trộm cắp là chiếc xe máy tr ị
giá 30 triệu đồng, tức là chưa đến mức giá trị tài s ản cao nh ất là “ …năm
mươi triệu đồng ” hơn nữa do bị phát hiện kịp thời nên lại chưa gây ra h ậu
quả, có tình tiết giảm nhẹ được quy định tại điểm g, khoản 1 Đi ều 46
BLHS nhưng Tòa án lại tuyên mức hình phạt của Đức là 3 năm tù giam –
mức cao nhất của khung hình phạt được quy định tại khoản 1 Điều 138 v ề
tội trộm cắp tài sản. Như vậy chứng tỏ khi xem xét thì các tình ti ết tăng
nặng trong vụ án của Đức phải nhiều hơn các tình tiết giảm nhẹ hoặc
PHẠM THỊ THẢO

MSSV:361932


L ỚP N06 – TL2

Page 8


BÀI TẬP HỌC KÌ HÌNH SỰ MODULE 1
nhân thân của Đức không tốt…nên Đức mới phải chịu mức án là 3 năm tù
giam.
Mặc dù ở đây ta chưa xét hết các tình tiết giảm nhẹ khác nh ưng v ới
các tình tiết cụ thể trong vụ án và mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên thì ta
có thể thấy Đức trong trường hợp này không thể được h ưởng án treo do
không thỏa mãn các điều kiện cần thiết để Tòa án xét cho đ ược h ưởng án
treo.

KẾT LUẬN
1. Tội phạm mà Đức đã thực hiện dừng lại ở giai đoạn phạm tội ch ưa đ ạt
chưa hoàn thành.
2. Giả sử Đức mới 15 tuổi thì Đức không phải chịu TNHS về tội phạm trên
vì căn cứ vào khoản 3 Điều 8 BLHS, khoản 2 Điều 12 BLHS thì Đức 15 tu ổi
thì chỉ phải chịu trách nhiệm về tội phạm rất nghiêm trọng với lỗi cố ý và
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. mà tội trộm cắp tài sản thuộc khoản 1
chỉ CTTP ít nghiêm trọng => Đức không phải chịu trách nhiệm hình s ự.
3. Trong trường hợp phạm tội này Đức không được h ưởng án treo b ởi vì
qua sự phân tích các tình tiết trong vụ án ta thấy rằng với m ức án cao nh ất
của hình phạt thì chắc chắn tình tiết tăng nặng của Đức nhiều h ơn tình
tiết giảm nhẹ => không đáp ứng được điều kiện cần thiết để đ ược h ưởng
án treo.

PHẠM THỊ THẢO


MSSV:361932

L ỚP N06 – TL2

Page 9


BÀI TẬP HỌC KÌ HÌNH SỰ MODULE 1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hình sự Việt Nam, T ập

1, NXB.CAND, Hà Nội.2009.
2.

Khoa luật – Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật hình s ự (ph ần

chung), NXB.ĐHQG, Hà Nội, 2005.
3.

Viện khoa học pháp lí – Bộ Tư pháp, Bình luận khoa học bộ lu ật hình

sự Việt Nam năm 1999, NXB.CTQG, Hà Nội, 2001.
4.

Lê Văn Luật, Chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam, NXB. t ư

pháp, Hà Nội, 2007.

5.

Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TANDTC số 01/2000/NQ-

HĐTP ngày 04/08/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần
chung của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999.
PHẠM THỊ THẢO

MSSV:361932

L ỚP N06 – TL2

Page 10


BÀI TẬP HỌC KÌ HÌNH SỰ MODULE 1
6.

Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học luật hình sự Việt Nam ( bình lu ận

chuyên sâu ) từ tập 1-10, nxb,TPHCM, 2004 – 2006.

PHẠM THỊ THẢO

MSSV:361932

L ỚP N06 – TL2

Page 11




×