Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

phân tích và làm sáng tỏ quy định pháp luật về thu nhập chịu thuế trong thuế thu nhập cá nhân những hạn chế trong 6 tháng đầu năm 2013, hướng khắc phụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.51 KB, 17 trang )

BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................................................1

NHÓM 1- N08-TL1

Page 1


BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM

A. Lời mở đầu
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển nhưng mới
chỉ được quan tâm ở pháp luật Việt Nam những năm cuối thế kỉ XX. Hiện nay, Việt
Nam đang áp dụng Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007. Có thể nói Luật thuế
thu nhập cá nhân năm 2007 đã quy định rất chi tiết về thu nhập chịu thuế của cá
nhân. Tuy nhiên để làm rõ hơn những nội dung này, nhóm chúng em xin được lựa
chọn đề tài “Phân tích và làm sáng tỏ quy định pháp luật về thu nhập chịu thuế
trong thuế thu nhập cá nhân; những hạn chế trong 6 tháng đầu năm 2013, hướng
khắc phục khi xác định thu nhập chịu thuế khi tuân thủ pháp luật thuế thu nhập cá
nhân”.
Do kiến thức còn hạn chế nên bài làm còn nhiều thiếu sót, mong thầy cô đóng góp
ý kiến để bài làm của nhóm được hoàn thiện hơn.

NHÓM 1- N08-TL1

Page 2


BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM



B. Nội dung
I. Quy định của pháp luật về thu nhập chịu thuế trong Luật thuế thu
nhập cá nhân
1. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân
I.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh trên thu nhập của các cá
nhân trong từng thời kì nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu
nhập của cá nhân vào ngân sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế thông qua việc khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua
việc thu hay không thu thuế đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, đầu tư,...
Đây là một loại thuế đặc biệt vì nó có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu
nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ
đặc biệt. Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối
tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập
phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội.
I.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chính đáng của
từng cá nhân. Do đó nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật
và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người nộp thuế cũng là người chịu
thuế sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế;
- Thuế thu nhập cá nhân có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, đối tượng đánh thuế thu nhập cá nhân là toàn bộ các khoản thu nhập
của cá nhân thuộc diện đánh thuế, không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát
sinh trong nước hay nước ngoài;
Thứ hai, đối tượng phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân là toàn bộ những
người có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước
ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm
việc, có thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Chính


NHÓM 1- N08-TL1

Page 3


BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM

vì thế mà khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước của thuế thu nhập cá
nhân rất cao.
-

Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên

nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá nhân
gắn với quyền lực, sức mạnh của nhà nước
- Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho
người nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế
phải trả cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
- Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc
gia. Hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số
chính sách xã hội khác: phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe...
- Thuế thu nhập cá nhân thường được áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy
tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá
nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã
hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó
vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phỉa tính thuế suất càng cao.
- Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao hơn các
loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu như không kéo theo
những biến đổi về cơ cấu kinh tế.
2. Quy định về thu nhập chịu thuế trong thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập chịu thuế: là tổng các khoản thu nhập của người nộp thuế.Thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn
thuế.
2.1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong các lĩnh vực sau:
-

Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh

vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh

NHÓM 1- N08-TL1

Page 4


BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM

doanh hàng hoá; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả
dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh
vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của
pháp luật.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm
muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế
hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
2.2.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản

có tính chất tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp, trợ cấp trừ các khoản phụ
cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc
phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực,trợ
cấp khó khăn đột xuất trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần
khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ
cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi
trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội, tiền thù lao dưới các hình thức, tiền nhận được
từ tham gia hiệp hội kinh doanh,hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý
và các tổ chức, các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền
hoặc không bằng tiền, tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải
thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành
vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
2.3. Thu nhập từ đầu tư vốn

NHÓM 1- N08-TL1

Page 5


BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM


Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn

(bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp
tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do

tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật.


Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.



Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá

nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa
thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư
111/2013/TT-BTC.


Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp,

chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc
khi rút vốn.


Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do

các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3,
điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.


Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả


trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng
đất, bằng phát minh, sáng chế.
2.4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn


Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn

(bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp
đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác.
NHÓM 1- N08-TL1

Page 6


BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM


Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển

nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các
loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển
nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.


Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

2.5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.



Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.



Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Tiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).


Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành

trong tương lai.


Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.



Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc

tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.


Thu nhập từ việc uỷ quyền quản lý bất động sản mà người được uỷ quyền có

quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản
theo quy định của pháp luật.



Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới

mọi hình thức.
Quy định về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai nêu tại
khoản 5 Điều này thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2.6. Thu nhập từ trúng thưởng


Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.



Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng

hoá, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.

NHÓM 1- N08-TL1

Page 7


BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM


Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho

phép.



Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.



Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng

thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể
và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
2.7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật
Chuyển giao công nghệ
2.8. Thu nhập từ nhận thừa kế
Là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của
pháp luật về thừa kế.
2.9. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.


Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ

phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy
định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo
quy định của Luật Doanh nghiệp.


Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh


doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp
danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh
doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định
của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở
kinh doanh của cá nhân.
NHÓM 1- N08-TL1

Page 8


BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM


Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền

sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành
trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả
công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt
nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình
thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều
3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.


Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc

quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu
thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng
săn, súng thể thao.
II. Thực trạng và hạn chế trong việc thu thuế thu nhập cá nhân trong
6 tháng đầu năm 2013.

1. Thực trạng việc thu thuế thu nhập cá nhân trong 6 tháng đầu năm 2013.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, các chính sách thuế đối với thu nhập cá nhân ở
nước ta nhìn chung phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội đất nước, đã góp phần
quan trong trọng việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, kiểm soát thu nhập của cá
nhân, phân phối lại thu nhập, thực hiện công bằng xã hội cũng như bước đầu tạo
thói quen và góp phần nâng cao nhận thức của các đối tượng nộp thuế về trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN.
Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhiệm vụ thu ngân sách của ngành
Tài chính hết sức khó khăn. Trước tình hình đó, toàn Ngành đang triển khai đồng
bộ các giải pháp quản lý thu, chống thất thu ngân sách, hạn chế nợ đọng thuế nhằm
ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, vi phạm trong sản xuất kinh doanh, nâng cao
tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế…

NHÓM 1- N08-TL1

Page 9


BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM

Những khó khăn chung của nền kinh tế đã tạo áp lực lớn thu ngân sách nhà
nước (NSNN) của ngành Thuế nói riêng và ngành Tài chính nói chung trong năm
2013. Trong khi đó, nhiệm vụ thu NSNN của ngành Thuế lại đang đối mặt với thực
trạng trốn thuế và gian lận thuế ngày càng tinh vi và phức tạp.
Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm của Tổng cục Thuế năm 2013 cho
thấy, Thanh tra Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đã tiến hành nhiều cuộc thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, trong đó có nội dung
hoàn thuế GTGT tại 7 Cục Thuế (TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Bình
Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bắc Ninh). Toàn Ngành đã tiến hành
1.064 cuộc kiểm tra nội bộ (riêng kiểm tra chuyên đề về thuế GTGT là 577 cuộc),

đạt 53% kế hoạch, qua đó kiến nghị truy thu ước đạt 2,37 tỷ đồng nộp NSNN.
Riêng trong tháng 7/2013, Tổng cục Thuế kiểm tra việc hoàn thuế GTGT tại 2 Cục
Thuế An Giang và Long An. Kết quả, qua thanh, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại các
cục thuế đã phát hiện NNT kê khai thiếu thuế GTGT số tiền là 65,8 triệu đồng và
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải tạm kê khai bổ sung 330 triệu đồng.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, toàn Ngành đã thu được 30% số nợ thuế tại thời
điểm 31/12/2012 chuyển sang. Tuy nhiên, tổng số nợ 6 tháng đầu năm vẫn ở mức
cao với con số 64.632 tỷ đồng, tăng 15.497 tỷ đồng (tăng 32%) so với thời điểm
31/12/2012.
Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, số thu NSNN của ngành Thuế trong 8 tháng
đầu năm 2013 ước đạt 390.712 tỷ đồng, tương đương 60,6% so với dự toán, bằng
107,2% so với cùng kỳ năm 2012. Ước tính chỉ có 5/14 khoản thu, sắc thuế đảm
bảo tiến độ thu theo dự toán (đạt 67% dự toán trở lên), nhưng là các khoản thu nhỏ
(Như: thuế sử dụng đất nông nghiệp đạt 135,7%; thu tiền thuê đất đạt 75,7%; tiền
bán nhà đạt 91%; thu khác ngân sách đạt 71,5%); 9/14 khoản thu, sắc thuế còn lại

NHÓM 1- N08-TL1

Page 10


BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM

đạt thấp hơn so với yêu cầu, bao gồm các khoản thu quan trọng là: thu từ khu vực
doanh nghiệp nhà nước (đạt 54,6%), thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (đạt
66,4% - Không kể 3.587 tỷ đồng ghi thu, ghi chi đầu tư trở lại cho Tập đoàn Dầu
khí thì đạt 63,1% dự toán), thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh
(đạt 57,5%), thuế thu nhập cá nhân (đạt 61,3%).
2. Hạn chế trong việc thu thuế thu nhập cá nhân trong 6 tháng đầu năm
2013

Bên cạnh những nỗ lực của toàn ngành Thuế trong công tác thu ngân sách,
chống thất thu gian lận thuế, thực tế trong hoạt động 6 tháng đầu năm 2013 vẫn
còn tồn tại một số hạn chế, cụ thể:
- Thuế thu nhập cá nhân chưa tạo được nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà
nước
Mặc dù Thuế thu nhập cá nhân ( trước đây là Pháp lệnh thuế thu nhập với
người có thu nhập cao) mức nộp cho ngân sách nhà nước có tăng lên tuy nhiên còn
chiếm tỉ trọng rất nhỏ ( dưới 5% ) . Điều này làm cho thuế thu nhập cá nhân chưa
phát huy được hết tác dụng của mình và đi ngược lại xu hướng phát triển của thế
giới.
- Chưa đảm bảo được yêu cầu cân bằng xã hội. Cùng là thu nhập cá nhân nhưng
được điều chỉnh bởi các sắc thuế khác nhau với căn cứ tính thuế, mức thuế khác
nhau dẫn đến việc điều chỉnh về thuế chưa hợp lí với từng loại thu nhập. Mức điều
tiết về thuế của các nhân có thu nhập từ kinh doanh và cá nhân có thu nhập tiền
lương, tiền công còn bất hợp lí (thu nhập từ kinh doanh không được trừ khởi điểm
mà nộp thuế theo mức 25%; thu nhập từ tiền công, tiền lương trên mức khởi điểm
5 triệu đồng mỗi tháng mới nộp thuế và áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần từ
10% đến 40%).
NHÓM 1- N08-TL1

Page 11


BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM

-Những quy định pháp luật hiện hành về thuế thu nhập cá nhân còn nhiều bất
cập.
-Việc quản lí thu nhập cá nhân hiện nay còn nhiều hạn chế, do đó cơ quan thuế
không có khả năng kiểm soát tốt thu nhập cá nhân, dẫn đến có nhiều trường hợp
trốn thuế, lậu thuế.

Một trong những nguyên nhân cơ bản là hiện nay nước ta chưa có hệ thống các
quy định pháp lí cần thiết để minh bạch thu nhập. Với những cố gắng rất lớn của
cơ quan lập pháp, Luật phòng, chống tham nhũng ngày 9/12/2005 đã ra đời và có
hiệu lực ngày 01/06/2006, đã được cụ thế hóa bằng Nghị định số 37/2007/NĐ-CP
ngày 9/3/2007. Những văn bản này đã tạo cơ sở pháp lí để một số chủ thể phải có
nghĩa vụ kê khai tài sản, góp phần kiểm soát thu nhập. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh
rằng các văn bản này nhằm kiểm soát và ngăn chặn những thu nhập không hợp
pháp chứ không phải nhằm quản lí nguồn thu nhập hợp pháp để xác định nghĩa vụ
nộp thuế. Do đó, những chủ thể có nghĩa vụ kê khai thu nhập rất hẹp, chỉ bao gồm
những chức danh quan trong trong bộ máy nhà nước. Từ đó có thể khẳng định, hệ
thống những quy định nhằm quản lí thu nhập chịu thuế thu nhập hiện còn rất sơ
sài.
-Ý thức của nhân dân về thuế thu nhập cá nhân còn thấp. Người dân vẫn chưa
quen với tâm lí là người nộp thuế. Chính vì vậy, trừ những trường hợp khấu trừ
thuế tại nguồn được các tổ chức chi trả thu nhập thực hiện đối với thu nhập của
những người làm công ăn lương hoặc người cung cấp dịch vụ, còn lại những cá
nhân hành nghề tự do thường không thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế. Bên
cạnh đó, thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán của người Việt Nam được coi
là một trở ngại đáng kể trong công tác thu thuế nói chung và đối với thuế thu nhập
cá nhân nói riêng. Việc sử dụng tiền mặt phổ biến làm cho công tác giám sát thu

NHÓM 1- N08-TL1

Page 12


BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM

nhập của cơ quan chức năng bị hạn chế, đồng thời tạo cơ hội cho các chủ thể che
giấu nguồn thu nhập hoặc dịch chuyển tài sản, từ đó không khai báo để nộp thuế

theo quy định.
III.Giải pháp khắc phục hạn chế khi xác định thu nhập chịu thuế
trong thuế thu nhập cá nhân.
Luật thuế thu nhập cá nhân được Quốc hội thông qua tháng 11/2007 là một
bước tiến đáng kể trong chiến lược cải cách hệ thống thuế nói chung và thuế thu
nhập cá nhân nói riên. Nội dung của Luật thuế này về cơ bản đã khắc phục đáng kể
những hạn chế của Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao song
vẫn còn một số vấn đề phải tiếp tục hoàn thiện.
Thứ nhất, nên đưa thu nhập từ lãi tiền tiết kiệm vào thu nhập chịu thuế. Xét
trên các nguyên tắc của hệ thống thuế thu nhập cá nhân, sắc thuế đánh vào thu
nhập từ tiền lãi gửi tiết kiệm là phù hợp: đảm bảo công bằng, khảng năng hành thu
cao, tương đối ổn định và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách. Tuy nhiên, để khuyến
khích kênh huy động vốn này trong nền kinh tế, trong giai đoạn đầu chỉ nên áp
dụng một mức thuế suất thấp khoảng 2%.
Thứ hai, nên đưa thu nhập từ hoạt động khai thác nông nghiệp vào hoạt
động chịu thuế thu nhập cá nhân. Quy định này một mặt đảm bảo, ai có thu nhập
đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trường, sự phân hóa giàu nghèo trong nông dân cũng ngày
càng sâu sắc. Bên cạnh đại bộ phận nông dân có mức sống thấp đã xuất hiện một
bộ phận rất nhanh nhạy nắm bắt thị trường, có nhiều khoản thu nhập lớn mà hiện
nay chưa thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Do vậy, cần phải đưa loại thu
nhập này vào diện chịu thuế thu nhập cá nhân nhằm kiểm soát thu nhâp, điều tiết
kịp thời những người có thu nhập cao. Theo nhóm, mức miễn trừ thu nhập đối với

NHÓM 1- N08-TL1

Page 13


BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM


loại thu nhập này là 60 triệu đồng/năm với mức thuế suất trong giai đoạn đầu nên ở
mức thấp 2% cho phần thu nhập chịu thuế.
Thứ ba, kiểm soát thuế thu nhập đối với giao dịch chuyển nhượng bất động sản.
Thứ tư, hạ thấp thuế đối với thuế chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cố
phiếu. Từ những phân tích trên cho thấy những khó khăn khi xác định thu nhập đối
với hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phiếu. Vì vậy, để đảm bảo
tính đơn giản và hiệu quả của Luật Thuế,giảm bớt sự bất bình đẳng giữa các đối
tượng nộp thuế, cần xem xét giảm thuế suất đối với thu nhập này xuống 10-15%.
Thứ năm, về mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Hiện Luật thuế thu
nhập cá nhân đang quy định một mức giảm trừ gia cảnh thống nhất cho người phụ
thuộc. Tuy nhiên trong thực tế, chi phí cho những đối tượng phụ thuộc là khác
nhau. Vì vậy, việc quy định mức giảm trừ gia cảnh thống nhất cho tất cả các đối
tượng phụ thuộc là không hợp lý. Nên xem xét tính đến việc quy định mức giảm
trừ gia cảnh khcas nhua cho các đối tượng phụ thuộc khác nhau. Tiu nhiên, quy
định như vậy dù đảm bảo công bằng hơn nhưng lại gây phức tạp và khó khăn hơn
trong việc thực thi thuế thu nhập cá nhân. Hơn thế nữa, việc quy định mức giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc đã là một bước tiến lớn trong việc hoàn thành
chính sách thuế thu nhập cá nhân. Trong điều kiện kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện
nay, khi hiệu quả quản lý thuế ở nước ta còn yếu kém thì sự bất hợp lý này có thể
chấp nhận được. Nhưng trong giai đoạn tiếp theo, đây là một định hướng cần xem
xét khi tiếp tục hoàn thiện chisnhh sách thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.
Thứ sáu, để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế TNCN cần phải tăng cường
phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng của các ngành, các lĩnh vực
có liên quan, trong đó, phải đề cao vai trò và thẩm quyền của cơ quan thuế trong
việc giám sát thu nhập, thanh tra kiểm tra thuế, xử lý vi phạm và cưỡng chế thuế.

NHÓM 1- N08-TL1

Page 14



BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM

Với đặc trưng của thuế TNCN, trước hết, phải nói đến sự phối hợp giữa cơ quan
thuế với BHXH, với ngân hàng và Kho bạc Nhà nước.
Thứ bảy, Nhà nước cần tổ chức thực hiện lấy ý kiến của toàn dân để đánh giá
mức độ phù hợp của chính sách thuế TNCN trong đời sống xã hội, trên cơ sở đó có
những bổ sung sửa đổi Luật một cách kịp thời nhằm hoàn thiện một số nội dung
của Luật thuế TNCN. Nên chăng, Luật nên quy định lại mức thuế suất cao nhất của
biểu thuế lũy tiến từng phần là 25% bằng với mức điều tiết của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, bởi mức thu nhập chịu thuế này thường là của các cá nhân kinh
doanh. Như vậy, sẽ đảm bảo bình đẳng hơn giữa hai sắc thuế trực thu này. Mặt
khác, Luật nên quy định điều khoản cho phép điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh
theo mức độ trượt giá và tăng trưởng kinh tế theo từng giai đoạn và giao quyền cho
Chính phủ điều chỉnh mức giảm trừ này khi cần thiết.

NHÓM 1- N08-TL1

Page 15


BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM

C. Kết luận
Có thể nói Luật thuế thu nhập cá nhân là một văn bản luật được soạn
thảo công phu nhất từ trước đến nay, phản ánh khá đầy đủ ý chí, nguyên
vọng của nhân dân về thuế thu nhập của cá nhân. Với việc ban hành Luật
thuế quan trọng này, hệ thống pháp luật về thuế của Việt Nam đang dần
hướng đến phù hợp hơn với hệ thống thuế các nước, hướng tới một hệ thống

thuế công bằng và hiện đại hơn.

NHÓM 1- N08-TL1

Page 16


BÀI TẬP NHÓM LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình luật thuế Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb
Công an nhân dân,2012;
2. Luật thuế thu nhập cá nhân 2007;
3. taichinh.wordpress.com;
4. nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và
Luật sửa đổi bổ sung Luật thuế thu nhập cá nhân.;
5. thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và
Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng bộ tài chính ban hành;

NHÓM 1- N08-TL1

Page 17



×