Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Bà c hiện đang ở trên mảnh đất 120 m2 hiện diện tích đất này đang có tranh chấp về ranh giới sử dụng môn luật đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.58 KB, 6 trang )

Đề bài 12 : Bà C hiện đang ở trên mảnh đất 120 m2. Hiện diện tích đất
này đang có tranh chấp về ranh giới sử dụng với hộ bà N sử dụng đất liền kề.
Do tuổi già bà C làm giấy ủy quyền cho ông H là người bà con họ hàng xa
thay mặt mình giải quyết việc tranh chấp ranh giới sử dụng đất với bà N. Năm
2007 bà C chết không để lại di chúc. Ông H làm đơn gửi UBND xã X đề nghị
được đứng tên chủ sử dụng mảnh đất này. UBND xã X không đồng tình và ra
quyết định thu hồi mảnh đất của bà C với lý do không có người thừa kế. Ông
H không đồng ý với quyết định thu hồi đất này đã viết đơn khiếu nại chủ tịch
UBND huyện.
1, Anh ( chị) hãy bình luận về việc làm của UBND xã X.
2, Ông H có được đứng tên sử dụng mảnh đất này không? Vì sao?
3, Ông H gửi đơn khiếu nại đến chủ tịch UBND huyện là đúng hay sai? Vì
sao?
4, Theo anh ( chị ) vụ việc cần giải quyết như thế nào?

1


Bài làm
1, Bình luận về việc làm của UBND xã X.
Căn cứ vào những quy định của pháp luật về đất đai có thể khẳng định việc làm
của UBND xã X là không đúng thẩm quyền. Cụ thể về việc giải quyết cho ông
H đứng tên sử dụng mảnh đất của bà C tức việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Điều 52 Luật đất đai năm 2003 quy định về thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất như sau: ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở (khoản 2 diều 52). Việc quy định rõ tổ chức có thẩm quyền thực
hiện trực tiếp các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
sẽ tạo điều kiện cho người dân biết rõ quyền lợi của mình sẽ được thực hiện tại


đâu; hơn nữa nhằm xác định rõ trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tránh tình trạng tắc trách, đùn đẩy trách
nhiệm cũng như việc không thống nhất trong phạm vi giải quyết. Ở đây, nếu xét
hành động của ông H là gửi đến đến UBND xã X đề nghị được đứng tên chủ sử
dụng mảnh đất là không đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. UBND xã X
vẫn tiếp nhận đơn đề nghị và không đồng ý cho ông H được đứng tên chủ sử
dụng mảnh đất là không đúng thẩm quyền của mình.
Tiếp theo là việc ra quyết định thu hồi mảnh đất của bà C với lí do bà không có
người thừa kế. Điều 38 luật Đất đai 2003 quy định về các trường hợp thu hồi đất,
trong đó khoản 7 có quy định: cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa
kế. Trong tình huống này bà C chết và không có người thừa kế ( ông H chỉ là
người họ hàng xa) thì đương nhiên mảnh đất của bà H sẽ bị thu hồi , xong thẩm
quyền thu hồi đất ở đây lại không phải là UBND xã X. Về thẩm quyền thu hồi đất
Luật có quy định: UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu
hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
2


Việt Nam.( khoản 2 điều 44 Luật đất đai 2003). Một lần nữa UBND xã X đã ra một
quyết định vượt quá thẩm quyền của mình.
2. Ông H không được đứng tên sử dụng mảnh đất này.
Tình huống đưa ra, trước khi chết bà C đã ủy quyền cho ông H là người họ
hàng xa thay mặt mình giải quyết việc tranh chấp ranh giới sử dụng đất với bà
N. Như vậy quan hệ giữa bà N và ông H là giữa một bên ủy quyền và một bên
được ủy quyền. Điều này là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.
Năm 2007 bà C chết không để lại di chúc là một sự kiện pháp lý khiến cho hợp
đồng ủy quyền giữa bà C và ông H vô hiệu theo như quy định tại Điều 589 Luật
Dân sự 2005 về chấm dứt hợp đồng ủy quyền, một trong những trường hợp hợp
đồng ủy quyền chấm dứt là: bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Tòa

án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,
mất tích hoặc là đã chết. Hợp đồng ủy quyền này chấm dứt đương nhiên ông H
không còn bất cứ một quyền nào đối với mảnh đất của bà C. Vấn đề ai sẽ là chủ
sử dụng mảnh đất của bà C hoàn toàn không phụ thuộc vào quan hệ giữa bên
ủy quyền là bà C và bên được ủy quyền là ông H. Mảnh đất của bà C sẽ được
giải quyết theo pháp luật Dân sự về thừa kế, xong như đã xác định bà C không
để lại di chúc, cũng như không có người thừa kế theo cả 3 hàng thừa kế mà bộ
luật Dân sự 2005 quy định. Chiếu theo đó cùng với quy định tại điều 38 Luật
đất đai 2005 về các trường hợp thu hồi đất, cụ thể là khoản 7: cá nhân sử dụng
đất mà không có người thừa kế. Do đó có thể kết luận rằng, ông H không được
phép đứng tên chủ sử dụng mảnh đất này.
3, Ông H gửi đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND huyện là đúng.
Trong thực tế việc khiếu nại, tố cáo về các vấn đề liên quan đến quản lý và sử
dụng đất đai diễn ra rất phổ biến, luật đất đai và các văn bản hướng dẫn cũng
quy định cụ thể về quyền khiếu nại, tố cáo cũng như thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với các vấn đề trong quản lý và sử dụng đất đai. Khiếu
3


nại tố cáo là một trong những quyền cơ bản của người dân được quy định tại
điều 74 hiến pháp 1992, và trong quan hệ pháp luật đất đai người sử dụng đất
đai được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình, được quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những
hành vi vi phạm quyền sử dụng đất đai hợp pháp của mình và những hành vi
vi phạm pháp luật đất đai. Luật Đai đai quy định trường hợp khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính về quản lí đất đai do chủ tịch ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu và
người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi
kiện tại tòa án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến chủ tịch ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến chủ

tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì quyết định của
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định cuối
cùng. Giả sử nếu ông H đã gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và
vẫn không đồng ý với quyết định đó thì sẽ gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có
thẩm quyền cấp trên theo quy định tại khoản 2, điều 138 Luật Đất đai 2003.
Ngay từ ông H đã gửi đơn đề nghị sai cấp, cũng như UBND xã X đã xử lí vụ
việc không đúng thẩm quyền. Vấn đề mà ông H yêu cầu giải quyết thuộc
thẩm quyền của UBND xã X, như vậy nếu có khiếu nại ông H sẽ gửi đơn lên
chủ tịch UBND huyện.
4, Giải quyết vụ việc theo quan điểm cá nhân
Như đã phân tích ở trên ông H hoàn toàn không có quyền đứng tên chủ sử dụng
mảnh đất này và cũng theo quy định của Luật đất đai năm 2003 mảnh đất của bà C
sẽ bị thu hồi. (Điều 38 luật Đất đai 2003 quy định về các trường hợp thu hồi đất,
trong đó khoản 7 có quy định: cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa
kế ). Tình huống còn đặt ra rằng mảnh đất của bà C đang có tranh chấp về ranh
giới sử dụng với hộ bà N sử dụng đất liền kề, nên nếu bà N có yêu cầu giải quyết
tranh chấp, thì trước khi có quyết định thu hồi cần giải quyết tranh chấp này, tạo ra
4


sự công bằng, theo đúng quy định của pháp luật. Tranh chấp này đối với trường
hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có các loại giấy tờ
theo quy định tại khoản 1, 2, 5 điều 50 luật đất đai 2003 thì chủ tịch ủy ban nhân
dân huyện sẽ giải quyết. Nếu mảnh đất này có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc các loại giất tờ theo quy định tại khoản 1, 2, 5 điều 50 thì do Tòa án nhân dân
giải quyết. Sau khi đã giải quyết xong, xác định chính xác diện tích mảnh đất của
bà C, thì UBND huyện sẽ tiến hành thu hồi đúng mảnh đất đó. Nhà nước thu hồi
đất đối với trường hợp này và giao cho UBND xã quản lý nếu đất đã thu hồi thuộc
khu vực nông thôn, giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý nếu đất đã thu hồi
thuộc khu vực đô thị và khu vực có quy hoạch phát triển đô thị ( Nghị định số

181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành luật đất đai). Sau khi
thu hồi đất, UBND huyện sẽ giao cho UBND xã X quản lý.

5


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Giáo trình luật đất đai- trường đại học Luật Hà Nội
2, Luật đất đai 2003, sửa đổi bổ sung năm 2010
3, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành
luật đất đai
4, Pháp luật đất đai – bình luận và giải quyết tình huống, Trần Quang Huy,
nxb Tư pháp.

6



×