Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đánh giá chất lượng môi trường không khí tại một số mỏ khai thác đá vôi trên địa bàn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.37 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG ANH ĐỨC

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
TẠI MỘT SỐ MỎ KHAI THÁC ĐÁ VÔI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI
TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG ANH ĐỨC

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ
TẠI MỘT SỐ MỎ KHAI THÁC ĐÁ VÔI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Hùng



Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn
Lương Anh Đức

năm 2018


ii
LỜI CẢM ƠN

Em xin dành những lời đầu tiên để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
Thầy, Cô giáo đã ân cần dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho em trong hai năm
nghiên cứu và học tập tại trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
nhiệt tình của các Thầy, Cô trong khoa Tài Nguyên Và Môi Trường - Trường

Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tập thể lớp Cao học KHMT K24 đã tạo điều
kiện để em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo GS.TS Nguyễn Thế Hùng đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu
thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Lạng Sơn, Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Lạng Sơn, trung tâm quan trắc tỉnh là những đơn vị đã trực tiếp
cung cấp số liệu, giúp đỡ em trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng trình độ và năng lực của bản thân còn
có những hạn chế nhất định nên trong luận văn tốt nghiệp của em chắc chắn là
không tránh khỏi sai sót. Kính mong các Thầy, Cô giáo góp ý để nội dung
nghiên cứu này được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Học viên
Lương Anh Đức


3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................vi
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................3
1.1 Cở sở khoa học của đề tài ........................................................................3
1.1.1. Thành phần và phân loại đá vôi .....................................................28
1.1.2. Ô nhiễm môi trường và hoạt động khai thác đá vôi ở Việt Nam .....3
1.1.3. Tác động tới môi trường của hoạt động khai thác đá vôi ..............12
1.2. Cơ sở pháp lý có liên quan....................................................................15
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................18
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................18
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................18
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .........................................................18
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................18
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................19
2.4.1. Phương pháp điều tra......................................................................19
2.4.2. Phương pháp kế thừa số liêu ..........................................................20


4

2.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu và phân tích, tổng hợp số liệu .26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................27
3.1. Khái quát về tình hình khai thác đá vôi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ....27
3.1.1. Đánh giá tình hình khai thác tại một số mỏ đá vôi tỉnh Lạng Sơn. ...31
3.1.1.1 Đánh giá hiện trạng các mỏ khai thác: .........................................31
3.1.1.2 Hệ thống khai thác........................................................................33
3.1.2.. Công nghệ khai thác và chế biến đá ..............................................33
3.2. Đánh giá hiệu quả quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường không khí của

một số mỏ khai thác đá vôi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
...............................36
3.3. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí từ các mỏ
khai thác đá vôi ............................................................................................58
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .............................................................................65
1. Kết luận ....................................................................................................65
2.Kiến nghị ...................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................67


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTNMT:

Bộ Tài nguyên Môi trường

BVMT:

Bảo vệ môi trường

COD:

Chemical Oxygen Demand (chỉ số nhu cầu oxy hóa học)

Cs:

Cộng sự


DO:

Demand Oxygen (chỉ số nhu cầu oxy hòa tan)

ĐTM:

Đáng giá tác động môi trường

QCCP:

Quy chuẩn cho phép

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

SBR:

sequencing batch reactor (bể phản ứng theo mẻ)

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mẫu phiếu điều tra các đá vôi trên địa bàn Lạng Sơn .....................20


Bảng 2.2. Vị trí đo đạc và lấy mẫu không khí mỏ Chằm ĐèoError! Bookmark not defi

Bảng 2.3. Vị trí đo đạc và lấy mẫu không khí mỏ Hồng PhongError! Bookmark not de
Bảng 2.4: Vị trí đo đạc và lấy mẫu không khí mỏ Đồng Mỏ...........................20
Bảng 3.1. Hoạt động khai thác đá và các yếu tố môi trường phát sinh ...........37
Bảng 3.2. Kết quả đo điều kiện vi khí hậu khu vực mỏ .................................38
Bảng 3.3. Kết quả chất lượng môi trường không khí khu vực mỏ ..................39
Bảng 3.4 Ước tính tải lượng khí thải do đốt cháy nhiên liệu và do nổ
mìn của mỏ Chằm Đèo ................................................................40
Bảng 3.5: Ước tính lượng bụi sinh ra trong hoạt động khai thác tại mỏ
Chằm Đèo ....................................................................................21
Bảng 3.6. Tính toán khối lượng đất đá thải......................................................42
Bảng 3.7. Dư báo khối lượng chất thải nguy hại phát sinh..............................42
Bảng 3.8: Kết quả đo điều kiện vi khí hậu khu vực mỏ...................................23
Bảng 3.9. Kết quả chất lượng môi trường không khí khu vực mỏ Hồng
Phong ...........................................................................................43
Bảng 3.10. Kết quả đo điều kiện vi khí hậu khu vực mỏ Đồng Mỏ ................43
Bảng 3.11. Kết quả chất lượng môi trường không khí …………………….45
Bảng 3.12. Mức độ tiếng ồn điển hình của các thiết bị, phương tiện thi
công ở khoảng cách 2m của mỏ Chằm Đèo ................................40
Bảng 3.13. Mức độ tiếng ồn do các phương tiện thi công gây ra ở
khoảng cách 200m và 500m của mỏ Chằm Đèo .........................41
Bảng 3.14. Tác động của tiếng ồn ở các dải tần số..........................................48
Bảng 3.15. Mức độ lớn nhất phát sinh từ các nguồn ồn chính trong giai
đoạn khai thác và chế biến đá mỏ Chằm Đèo..............................48


vii
Bảng 3.16. Mức độ dự báo của các nguồn ồn chính trong giai đoạn khai
thác và chế biến đá ở khoảng cách 300m và 500m của mỏ

Chằm Đèo ....................................................................................41
Bảng 3.18 Dư báo khối lượng chất thải nguy hại phát sinh.............................41
Bảng 3.17. Mức độ tiếng ồn điển hình của các thiết bị, phương tiện thi
công ở khoảng cách 2m của mỏ Hồng Phong .............................49
Bảng 3.18. Mức độ tiếng ồn do các phương tiện thi công gây ra ở
khoảng cách 200m và 500m của mỏ Hồng Phong ......................50
Bảng 3.19. Mức độ lớn nhất phát sinh từ các nguồn ồn chính trong giai
đoạn khai thác và chế biến đá của mỏ Hồng Phong ....................51
Bảng 3.20. Mức độ dự báo của các nguồn ồn chính trong giai đoạn khai
thác và chế biến đá ở khoảng cách 300m và 500m của mỏ
Hồng Phong .................................................................................52
Bảng 3.21. Tính toán khối lượng đất đá thải....................................................52
Bảng 3.22 Dư báo khối lượng chất thải nguy hại phát sinh.............................53
Bảng 3.23. Mức độ tiếng ồn điển hình của các thiết bị, phương tiện thi
công ở khoảng cách 2m của mỏ Đồng Mỏ ..................................53
Bảng 3.24. Mức độ tiếng ồn do các phương tiện thi công gây ra ở
khoảng cách 200m và 500m của mỏ Đồng Mỏ ...........................54
Bảng 3.25. Mức độ lớn nhất phát sinh từ các nguồn ồn chính trong giai
đoạn khai thác và chế biến đá của mỏ Đồng Mỏ.........................50
Bảng 3.26. Mức độ dự báo của các nguồn ồn chính trong giai đoạn khai
thác và chế biến đá ở khoảng cách 300m và 500m của mỏ
Đồng Mỏ ......................................................................................51
Bảng 3.27. Tính toán khối lượng đất đá thải....................................................51
Bảng 3.28. Dư báo khối lượng chất thải nguy hại phát sinh............................57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở Việt Nam diện tích đá vôi chiếm tới gần 20% diện tích lãnh thổ phần
đất liền.
Các khu vực có núi đá vôi thường có nhiều tiềm năng để phát triển du
lịch. Đặc biệt, đá vôi là một trong những nguồn nguyên liệu chủ yếu của công
nghiệp vật liệu xây dựng như sản xuất xi măng, làm cốt liệu bê tông, vữa xây
dựng, gạch không nung... Đồng thời đá vôi cũng là một nguồn nguyên liệu
quan trọng để sản xuất bột nhẹ và nguyên liệu hóa chất cơ bản là sôđa, hay
cung cấp các khoáng chất cho đất như một nguồn phân bón nhả chậm...
Ở Việt Nam, trữ lượng đá vôi ước đạt 13 tỷ tấn. Riêng tỉnh Lạng Sơn,
tổng trữ lượng các mỏ và điểm quặng được đánh giá là triệu tấn với chất
lượng tốt. Trữ lượng tiềm năng còn lớn hơn nhiều (gần tỷ tấn), trong đó quy
trình khai thác đá vôi là dùng mìn phá nổ tầng đá, nghiền sàng để thu về các
sản phẩm có kích cỡ khác nhau. Đây là quy trình khai thác phổ biến trên thế
giới và phù hợp với điều kiện ở Việt Nam.
Bên cạnh những mặt tích cực, các hoạt động từ quá trình khai thác, vận
chuyển và chế biến đá xây dựng đã gây nhiều tác động tiêu cực tới môi
trường không khí, đất, nước… và phá hủy cảnh quan hệ sinh thái khu vực.
Các mỏ khai thác đá vôi với quy mô và công nghệ khai thác khác nhau
có những tác động tới môi trường khác nhau, song hiện nay chưa có phương
pháp kiểm kê khí thải phù hợp. Với nguyên tắc “chỉ những gì có thể đo đạc
được mới có thể quản lý và cải thiện”, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc
kiểm kê khí thải là một trong những công cụ cơ bản để quản lý và kiểm soát
chất lượng môi trường không khí, tăng cường việc tuân thủ môi trường thông
qua việc cung cấp một cơ sở thông tin để xác định xác định và đánh giá các
chất ô nhiễm cần quan tâm; xác định các hành động ưu tiên; xây dựng, thực


2

hiện các chiến lược quản lý; nguồn ô nhiễm; kiểm soát chất lượng môi trường

và làm dữ liệu cho việc đánh giá nguy cơ sức khỏe. Có các phương pháp khác
nhau để xác định mức độ ô nhiễm nguồn nước, bụi và tiếng ồn. Tuy nhiên các
phương pháp khác nhau sẽ đưa ra kết quả có độ chính xác khác nhau, điều
này còn phụ thuộc vào khả năng áp dụng vào thực tế.
Việc đánh giá lựa chọn phương pháp xử lý ô nhiễm môi trường phù hợp
cho khai thác đá vôi ở Việt Nam mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Do
vậy tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá chất lượng môi trường không
khí tại một số mỏ khai thác đá vôi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng khai thác đá vôi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá hiệu quả của biện pháp xử lý ô nhiễm không khí của một số
mỏ khai thác đá vôi.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí trong
trong khai thác đá vôi ở địa bàn.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu sẽ đánh giá một phần hiện trạng mỏ
khai thác đá vôi tại tỉnh Lạng Sơn. Đề tài nhằm vận dụng những kiến thức đã
học vào thực tiễn, góp phần nâng cao hiểu biết về công tác quản lý và xử lý ô
nhiễm môi trường cho các mỏ khai thác đá vôi. Đồng thời kết quả nghiên cứu
còn phục vụ cho việc học tập và công tác nghiên cứu sau này.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường
trong khai thác đá vôi, và đề xuất những giải pháp để cải thiện cảnh quan môi
trường cho khu vực tỉnh Lạng Sơn và nâng cao chất lượng môi trường sống
cho cộng đồng dân cư.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1 Cở sở khoa học của đề tài
1.1.1. Ô nhiễm môi trường và hoạt động khai thác đá vôi ở Việt
Nam
1.1.1.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường:
- Ô nhiễm môi trường tự nhiên là sự làm thay đổi tính chất vật lí, hóa
học... của môi trường bởi các chất gây ô nhiễm. Chất gây ô nhiễm là những
chất độc hại được thải ra trong quá trình sinh hoạt, trong quá trình sản xuất
hay trong các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng, hoặc các
chất khác.
1.1.1.2. Hoạt động khai thác đá vôi ở Việt Nam và trên thế giới
- Đá vôi là một loại tài nguyên khoáng sản có giá trị kinh tế cao. Trên
Trái đất, đá vôi chiếm khoảng 10% diện tích bề mặt, nhưng ở Việt Nam tỉ lệ
này cao 26 hơn, tới gần 20% diện tích lãnh thổ phần đất liền, tức khoảng
60.000km2 . Đặc biệt, đá vôi tập trung hầu hết ở miền Bắc, có nơi chiếm tới
50% diện tích toàn tỉnh như Hoà Bình (53,4%), Cao Bằng (49,47%), Tuyên
Quang (49,92%), Hà Giang (38,01%). Nhiều thị xã, thị trấn nằm trọn trên đá
vôi như Mai Châu (Hoà Bình), Mộc Châu, Yên Châu (Sơn La), Tủa Chùa,
Tam Đường (Lai Châu), Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang)... Như vậy, chúng
ta thấy, đá vôi là loại đá phổ biến ở nước ta, đặc biệt là khu vực miền Bắc.
Nên việc khai thác và sử dụng hợp lí kết hợp với việc bảo vệ môi trường,
cảnh quan đá vôi phục vụ cho mục đích kinh tế là vấn đề cần quan tâm giải
quyết của cả các địa phương và Nhà nước hiện nay.
- Về tình hình khai thác đá vôi hiện nay ở nước ta thì, hầu hết các tỉnh
trên cả nước đều có các cơ sở khai thác đá, riêng miền Bắc đã có tới 340 mỏ
có quy mô lớn và rất nhiều các điểm khai thác đá vôi với quy mô nhỏ đang
hoạt động:


4


Tại nước ta, 125 tụ khoáng đá vôi đã được tìm kiếm và thăm dò, trữ
lượng ước đạt 13 tỷ tấn, tài nguyên dự báo khoảng 120 tỷ tấn. Đá vôi Việt
nam phân bố tập trung ở các tỉnh phía Bắc và cực Nam. Đá vôi ở Bắc Sơn và
Đồng Giao phân bố rộng và có tiềm năng lớn hơn cả.
Tại Hải Dương, đá vôi được phân bố chủ yếu trong phạm vi giữa sông
Bạch Đằng và sông Kinh Thày. Những núi có quy mô lớn như núi Han, núi
áng Dâu, núi Nham Dương đã được thăm dò tỉ mỉ.
Tại Hải Phòng, đá vôi tập trung chủ yếu ở Trại sơn và Tràng kênh thuộc
huyện Thuỷ Nguyên. Ngoài ra còn có những mỏ đá vôi phân bố rải rác ở
Dương Xuân - Pháp Cổ, Phi Liệt, Thiếm Khê, Mai Động và Nam Quan.
Đá vôi đôlômit tập trung ở dãy núi Han, núi dãy Hoàng Thạch - Hải
Dương với trữ lượng lên tới 150 triệu tấn. Trữ lượng địa chất đá vôi của khu
vực Hải Phòng là 782.240 nghìn tấn cấp A+B+C1+C2.
Hầu hết các mỏ khai thác đá vôi đều sử dụng công nghệ và thiết bị khai
thác tiên tiến và hiện đại. Đa số các mỏ đã được thăm dò đều được khai thác
triệt để và có hiệu quả. Song tình hình khai thác tự phát và không đảm bảo các
chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật còn khá nhiều. Nhiều mỏ khai thác chỉ đạt 70-80%
công tất cả các mỏ khai thác đá vôi đều sử dụng thiết bị khoan - nổ mìn, khai
thác lộ thiên do vậy gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an toàn và tổn
thất tài nguyên lớn. Hơn nữa, công tác quản lí nhà nước về nguồn tài nguyên
địa phương chưa thực sự nghiêm túc, nhiều mỏ địa phương khai thác không
có giấy phép, suất thiết kế do vậy cũng gây lãng phí tài nguyên. Đặc biệt, phổ
biến là các mỏ có công suất vừa và nhỏ khai thác dựa theo lợi ích trước mắt,
khai thác không theo quy hoạch, không đúng thiết kế, và ở không có thiết kế.
Công nghiệp khai thác đá vôi ở nước ta đang bước vào giai đoạn tăng trưởng
mới cả về quy mô và việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, góp phần quan
trọng vào công cuộc đổi mới đất nước. Tuy vậy, hoạt động khai thác đá vôi đã



5

gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên, làm cạn kiệt tài
nguyên, gây ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ và an toàn người lao động. 28
Những tác động rõ nét nhất tới môi trường tự nhiên do khai thác đá vôi đó là
làm biến dạng diện mạo và cảnh quan khu vực, chiếm dụng nhiều diện tích
trồng trọt, cây xanh để mở khai trường và đổ đất đá thải, làm ô nhiễm không
khí do bụi, khí thải, ô nhiễm nguồn nước và đất đai quanh mỏ. Sau quá trình
khai thác mỏ thường để lại các dạng địa hình có nguy cơ gây sạt lở cao, làm ô
nhiễm môi trường gây nguy hiểm cho con người, súc vật, động vật hoang dã
trong khu vực sau khai thác. Như vậy, tác động của hoạt động khai thác đá
vôi đến môi trường tự nhiên là rất rõ nét. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, hoàn
thổ phục hồi môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản vẫn còn là
vấn đề rất mới mẻ cả về cơ chế chính sách cũng như công nghệ và biện pháp
thực hiện. Đến nay, việc hoàn thổ, phục hồi môi trường chưa có được vai trò
quan trọng thực sự trong hoạt động sản xuất mỏ. Phần lớn các vùng đã khai
thác đá vôi chưa được hoàn thổ phục hồi môi trường, nhiều nơi đang bị suy
thoái, hoang hoá và đang phải gánh chịu hậu quả của các tác động do khai
thác, chế biến đá trước đây và hiện tại do chưa được cải tạo, phục hồi gây ra.
- Về tình hình khai thác đá vôi trên thế giới:
Nền kinh tế thế giới trong những năm qua (2000 - 2007) bước vào giai đoạn
phát triển ổn định và có thiên hướng chú ý vào nền kinh tế Châu Á. Tiêu dùng xi
măng trong những năm trở lại đây không ngừng tăng trưởng và là động lực quan
trọng thúc đẩy ngành công nghiệp xi măng phát triển tại một số nước đang phát
triển như: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia… (trên thế giới hiện nay có
khoảng hơn 160 nước sản xuất xi măng, tuy nhiên các nước có ngành công nghiệp
xi măng chiếm sản lượng lớn của thế giới thuộc về Trung Quốc, Ấn Độ và một số
nước như khu vực Đông Nam Á là Thái Lan và Indonesia).



6

Theo dự báo nhu cầu sử dụng xi măng từ nay đến năm 2020: Tăng hàng năm
3,6% năm nhu cầu sử dụng xi măng có sự chênh lệch lớn giữa các khu vực trên thế
giới: (nhu cầu các nước đang phát triển 4,3% năm, riêng châu Á bình quân 5%/năm,
các nước phát triển xấp xỉ 1%/năm. Ngoài ra tình trạng dư thừa công suất của các
nhà máy là phổ biến ở Đông Âu, Đông Nam Á (Thái Lan, ngược lại ở Bắc Mỹ).
Các nước tiêu thụ lớn xi măng trong những năm qua phải kể đến: Trung Quốc,
Ấn Độ, Mỹ, Nhật bản, Hàn Quốc, Nga, Tây Ban Nha, Italya, Braxin, Iran, Mexico,
Thổ Nhĩ Kỳ, Việt Nam, Ai Cập, Pháp, Đức…
Hiện nay trên thế giới đang sử dụng các công nghệ sản xuất xi măng rất hiện
đai, có khả năng tự động hóa rất cao. Có các chủng loại xi măng phổ biến sau:
Porland thông dụng (PC), Porland hỗn hợp (PBC), Porland - puzolan, Porland - xỉ
lò cao, Porland bền sunphat, Porland mac cao, Porland đóng rắn nhanh, Porland
giãn nở, Porland dành cho xeo tấm lợp uốn sóng amiăng - xi măng, Porland cho
bêtông mặt đường bộ và sân bay, xi măng alumin, xi măng chống phóng xạ, xi
măng chịu axit, xi măng chịu lửa, v.v...
Nguồn: Luận văn thạc sỹ Đặng Thị Nguyễn Huệ - Đánh giá công tác BVMT tại
một số nhà máy xi măng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên những năm gần đây

1.1.1.3. Dây chuyền sản xuất đá xây dựng
Dây chuyền sản xuất chính bao gồm: Khai thác nguyên liệu - xúc bốc
vận tải - đập sàng - phân loại sản phẩm.
Để có thể khai thác nguyên liệu và sản xuất bình thường, các mỏ đều
phải thực hiện việc xây dựng cơ bản ban đầu như sau:
- Bóc đất phủ đồi với các mỏ có đất phủ;
- Tạo tầng khoan- nổ mìn và khai thác, công đoạn này sẽ tiếp diễn liên
tục trong quá trình khai thác;
- Xây dựng các bãi bốc xúc lên phương tiện vận tải;



7

- Xây dựng đường vận tải;
- Xây dựng trạm đập, sàng đá, bãi chứa và xuất sản phẩm.
1.1.1.4. Công nghệ khai thác
Có 3 phương án công nghệ khai thác thường được sử dụng trong khai
thác mỏ đá xây dựng là:
- Khai thác khấu suất theo lớp xuyên trình tự từ trên xuống: theo công
nghệ khai thác này, sau khi bạt đỉnh tạo tầng khai thác đá sẽ được khoan- nổ
mìn thành từng lớp với chiều cao tầng tùy thuộc thường từ 6-10m nổ mìn
bằng phương pháp vi sai định hướng đưa đá xuống chân núi. Bãi bốc xúc cho
thiết bị vận tải được xây dựng tại chân núi để vận tải về trạm đập sàng.
Phương pháp khai thác này thường áp dụng cho các mỏ khai thác nguyên liệu
là đá vôi và với công suất khai thác nhỏ. (Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học
mỏ toàn quốc lần thứ 23, 12/2012).
- Khai thác theo phương pháp cắt tầng lớn: chiều cao tầng thường từ 610m, chiều rộng mặt tầng 20-25m. Thiết bị khoan thường sử dụng loại có
đường kính và năng suất lớn. Theo phương pháp này nổ mìn bằng phương
pháp nổ tập trung vi sai. Bãi bốc xúc vận tải bố trí trên từng tầng khai thác
đưa về trạm đập. Phương pháp khai thác này thích hợp với đá có lớp phủ ví
dụ: granit, diorit, ryorit, bazan… và các mỏ đá nguyên liệu là đá vôi có công
suất khai thác lớn.
- Khai thác theo phương pháp kết hợp của hai phương pháp trên: nghĩa là
về cơ bản dùng phương pháp khai thác theo lớp xiên, phương pháp này không
thực hiện xúc bốc vận tải trên từng tầng mà xác định đai vận tải riêng giữa các
đai vận tải là các tầng khoan- nổ, ngoài lượng đá do tác động của xung lượng
nổ tầng xuống tầng vận tải có thể kết hợp sử dụng máy ủi hỗ trợ. Có thể dùng
2 hoặc 3 đai vận tải tuỳ theo địa hình, địa chất mỏ. Phương pháp này thường
thích hợp với mỏ có công suất trung bình hoặc các mỏ có chi phí để làm
đường vận tải lên các tầng khai thác đầu tiên quá cao. Với cả 3 phương pháp



8

khai thác trên, trong quá trình khoan- nổ nguyên liệu lần 1 đưa đá xuống các
bãi bốc xúc các tầng đá lớn quá không phù hợp với miệng vào của hàm
nghiền của máy đập đều được xử lý ngay tại bãi bằng phương pháp khoan- nổ
mìn lần 2 bằng búa khoan con hay dùng búa thủy lực đập. (Báo cáo tổng hợp
hội nghị khoa học mỏ toàn quốc lần thứ 23, 12/2012).
1.1.1.5. Công nghệ bốc xúc, vận tải
Đá sau nổ mìn được đưa xuống bãi xúc sẽ được máy xúc (có kết hợp
máy ủi gom) xúc lên ô tô vận tải đưa về trạm đập sàng. Vị trí trạm đập sàng
bố trí tuỳ thuộc địa hình cho phép nhưng không quá nhỏ hơn 150m (quy phạm
an toàn về nổ mìn đối với các thiết bị). Máy xúc có thể dùng loại tự hành bánh
lốp hay máy xúc bánh xích dung tích gầu xúc tuỳ thuộc vào công suất mỏ và
kích thước đá tối đa cho phép đưa về trạm đập sàng (kích thước này phụ
thuộc vào kích thước của miệng máy đập hàm thô).
1.1.1.6. Công nghệ đập sàng phân loại sản phẩm
Lựa chọn công nghệ đập sàng sản phẩm phù hợp phụ thuộc vào các yếu
tố: Vốn đầu tư và công suất yêu cầu. Thường sử dụng công nghệ đập 2 cấp
hay 3 cấp. Như phần trên đã nêu thiết bị đập thường sử dụng như sau:
- Đập thô: dùng máy đập hàm
- Đập thứ: dùng máy nghiền côn nhỏ
- Với công nghệ đập 3 cấp đập trung có thể dùng máy đập hàm trung hay
máy nghiền côn trung. Người ta thường không sử dụng máy đập búa trong
chế biến đá xây dựng vì máy đập búa thường làm sản phẩm vỡ vụn nhiều
(tăng lượng đá mạt) và rạn nứt ngay trong các viên đá sản phẩm làm giảm
cường độ của sản phẩm. (Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học mỏ toàn quốc
lần thứ 23, 12/2012)
1.1.1.7. Thiết bị chính trong dây chuyền sản

xuất
- Thiết bị khoan - nổ mìn: Đi kèm với thiết bị khoan là các máy nén khí
(đa số thiết bị khoan sử dụng năng lượng khí nén). Thời gian gần đây một số
mỏ đá sử dụng thiết bị khoan dùng năng lượng thuỷ lực


9

- Búa khoan con: Thường sử dụng loại có đường kính ф = 36-42mm của
Liên Xô (cũ) dùng năng lượng khí nén.
- Máy khoan BMK4, BMK5, CBY 100: các loại này có đường kính
khoan ф = 105mm. Bố trí giá đỡ (BMK) hay tự hành (CBY), dùng năng
lượng khí nén.
- Máy khoan Rock: Đường kính ф = 76-102mm. Do các nước tư bản sản
xuất. Có 2 loại máy khoan, sử dụng năng lượng khí nén và sử dụng năng
lượng thuỷ lực. Nổ mìn: dùng kíp điện, kíp thường và dây nổ để kích nổ,
thuốc nổ sử dụng chủ yếu 2 loại là ANPO và TNT.
- Thiết bị bốc xúc- vận tải
- Thiết bị xúc thường dùng 2 loại: máy xúc bánh xích và bánh lốp. Dung
tích gầu xúc phụ thuộc vào năng suất yêu cầu và kích thước đá đưa về trạm
đập thường phổ biến loại có dung tích gầu từ 1- 2,5m3. Các thiết bị này rất đa
dạng như gầu ngược, gầu thuận hay thuỷ lực hoặc dùng cáp kéo và do nhiều
nguồn cung cấp: Liên Xô (cũ), Đức, Nhật, Mỹ, Hàn Quốc , Trung Quốc…
- Thiết bị vận tải: Dùng ô tô vận tải loại tự đổ, tuỳ theo công suất mỏ mà
lựa chọn tải trọng ô tô phù hợp. Đa số các mỏ hiện nay sử dụng ô tô có tải
trọng 7- 16 tấn. Nguồn cung cấp và chủng loại rất đa dạng.
- Thiết bị đập sàng: Thiết bị đập sàng là loại thiết bị liên quan nhiều đến
nhu cầu của thực tế. Ở Việt Nam hiện nay sử dụng chủ yếu sơ đồ đập sàng 2
cấp và 3 cấp.
1.1.1.8. Một số tồn tại trong khai thác, chế biến đá

Tình trạng doanh nghiệp chưa thực hiện nghĩa vụ thuê đất để khai thác
khoáng sản. Còn nhiều doanh nghiệp thực hiện chưa tốt nghĩa vụ cắm mốc
điểm góc khu vực khai thác để quản lý ranh giới khu vực được khai thác theo
quy định (Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học mỏ toàn quốc lần thứ 23,
12/2012).


10

Việc thực hiện nghĩa vụ ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác
khoáng sản chưa đầy đủ, vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện công tác
quan trắc môi trường định kỳ trong khai thác khoáng sản, hoặc đã thực hiện
nhưng chưa đầy đủ, chưa bảo đảm tần suất theo quy định.
Còn nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện nghĩa vụ lập bản đồ, mặt cắt
hiện trạng theo định kỳ, chưa thực hiện công tác kiểm kê trữ lượng mỏ trong
khai thác khoáng sản. Nhiều doanh nghiệp bổ nhiệm Giám đốc mỏ có trình độ
và năng lực không đủ tiêu chuẩn theo quy định, còn nhiều doanh nghiệp khai
thác chưa có thiết kế mỏ, hoặc có thiết kế mỏ nhưng chưa thực hiện đúng theo
thiết kế đã duyệt.
Việc thực hiện nghĩa vụ trong công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động
của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản VLXD chưa tốt, nhất là nghĩa vụ
báo cáo định kỳ công tác an toàn lao động theo quy định. Nhiều khai trường
khai thác mỏ đá VLXD quy mô nhỏ tại nhiều địa phương thông số hệ thống
khai thác không đảm bảo theo quy định, có nguy cơ mất an toàn lao động.
Tại nhiều địa phương, các doanh nghiệp đã kết thúc khai thác khoáng
sản nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ, hoàn phục môi trường sau
khi khai thác theo quy định.
1.1.1.9. Một số đề xuất về giải pháp khắc phục
Để phát huy lợi thế về nguồn tài nguyên đá làm VLXD, đáp ứng nhu cầu
sử dụng ngày càng cao trong thời gian tới, đồng thời khắc phục những tồn tại

hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản cũng như hoạt động
khoáng sản, cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp mang tính tổng thể,
trước mắt cũng như lâu dài (Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học mỏ toàn
quốc lần thứ 23, 12/2012), cụ thể như sau:
- Bộ Tài nguyên và môi trường hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành
Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản. Ban
hành/phối hợp với các Bộ liên quan các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật
Khoáng sản.


11

- Các cơ quan được giao chủ trì quy hoạch khoáng sản khẩn trương rà
soát nội dung các quy hoạch đã phê duyệt theo quy định của Luật Khoáng sản
năm 2005 để bổ sung, điều chỉnh theo đúng nguyên tắc, căn cứ nội dung quy
định trong Luật Khoáng sản năm 2010, đồng thời tuân thủ định hướng Chiến
lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn ðến nãm 2030 ðã được Thủ tướng
phê duyệt; có cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các bộ, ngành liên quan và
UBND các địa phương trong quá trình lập, phê duyệt quy hoạch khoáng sản
nhằm bảo đảm sự đồng bộ, tránh chồng chéo giữa quy hoạch của cả nước và
quy hoạch của địa phương.
- Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
Nhà nước về khoáng sản cho cán bộ làm công tác quản lý khoáng sản tại địa
phương, đặc biệt là cán bộ làm công tác tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép
hoạt động khoáng sản.
- Tăng cường phối hợp trong công tác này giữa cơ quan Trung ương và
địa phương.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức cũng như lực lượng của cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành khoáng sản từ Trung ương đến địa phương.
Trước mắt, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản,

kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định các hành vi vi phạm pháp luật về
khoáng sản và pháp luật khác liên quan.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, gắn
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, địa phương nơi có mỏ khoáng sản.
Tăng cường phối hợp thực hiện tốt và thường xuyên công tác tuyên
truyền, phỏ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản cũng như bảo vệ môi
trường trong hoạt đọng khoáng sản, nâng cao trách nhiệm của các cấp chính
quyền địa phương và nhân dân, nhất là người dân nơi có mỏ khoáng sản.


12

Tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ kiện toàn tổ chức cơquan quản lý Nhà
nước về khoáng sản và các cơ quan lập quy hoạch khoáng sản ở Trung ương
(Bộ Tài nguyên môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng)
- Có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp có năng lực về vốn,
công nghệ, thiết bị đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu khoáng sản tại mỏ
có điều kiện địa chất- khai thác mỏ khó khăn.
1.1.2. Tác động tới môi trường của hoạt động khai thác đá vôi
1.1.2.1. Các tác động đến chất lượng môi trường không khí
Nguồn phát sinh bụi và khí thải trong giai đoạn khai thác mỏ bao gồm:
- Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động khoan đá tạo lỗ khoan đối với các
đá quá cỡ ;
- Bụi phát sinh từ hoạt động nổ mìn phá đá;
- Bụi phát sinh từ hoạt động bốc xúc đá lên xe tải;
- Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động vận chuyển đá;
- Bụi và khí thải phát sinh do hoạt động của các loại máy móc thiết bị
như máy khoan đá, máy xúc, máy ủi v.v.
- Ảnh hưởng của tiếng ồn trong khu vực khai thác
a. Bụi từ hoạt động khoan đá

Ngoài ra, các hoạt động khác cũng sẽ phát sinh một lượng bụi đáng kể
như hoạt động bốc xúc từ khai trường khai thác lên xe tải để chuyên chở.
Ngoài ra, các hoạt này không chỉ phát thải một lượng lớn bụi vào môi trường
mà còn thải vào môi trường các khí độc như: SO2, NOx, CO,... (Tổng công ty
dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí, 2016)
b. Bụi và khí thải từ hoạt động nổ mìn
Tác nhân sinh ra chủ yếu trong nổ mìn phá đá là bụi và tiếng ồn, ảnh
hưởng đến sức khoẻ của người lao động trực tiếp và bụi phát tán ảnh hưởng
đến môi trường và hệ sinh thái khu vực.


13

c. Bụi và khí thải từ hoạt động bốc xúc đất đá
Công tác bốc xúc đất đá trong giai đoạn vận hành bao gồm:
+ Công tác bốc xúc đá khối
Đá khối được bốc xúc tại khai trường vận chuyển về bãi tập kết, xưởng
sơ chế để mài gọt và bốc xúc từ xưởng sơ chế lên xe chuyên dụng vận chuyển
về nhà máy chế biến. Lượng đá khối này sẽ được chất lên ôtô bằng cẩu trục tự
hành đặt tại trung tâm các tầng khai thác của khai trường, những khối đá ở xa
sẽ được vận chuyển tập trung về khu trung tâm bằng xe nâng.
+ Công tác xúc đá nở rời
Ngoài việc phát sinh bụi, hoạt động bốc xúc còn phát sinh các loại khí
thải, tiếng ồn do sử dụng máy móc, thiết bị như máy xúc, máy san gạt. Tuy
nhiên việc đánh giá tác động do khí thải, tiếng ồn, độ rung được đánh giá
trong phần hoạt động của các máy thi công cơ giới.
Theo đánh giá sơ bộ thì công đoạn này có ảnh hưởng tới môi trường
nhưng không lớn bằng công đoạn vận chuyển. Các thiết bị máy móc hoạt
động chỉ trong khu vực khai trường (chủ yếu là các khu vực khai thác và bãi
trung chuyển), xưởng sơ chế. Khoảng cách từ trung tâm mỏ đến khu dân cư

lân cận khá xa (khoảng 1 km) nên tác động chủ yếu là tới sức khoẻ công nhân
trực tiếp vận hành thiết bị.
d. Bụi từ hoạt động sơ chế (mài, gọt, đập, sàng...) tại xưởng sơ chế đá
Bụi phát sinh từ các hoạt động tại xưởng sơ chế có đặc tính dễ lắng
đọng, tập trung trong không gian nhà xưởng. Do đó, tác động do bụi từ hoạt
động sơ chế được đánh giá gây tác động trực tiếp đến công nhân lao động,
làm việc trong xưởng. Đặc biệt các vấn đề về sức khỏe liên quan đến đường
hô hấp nếu không có các biện pháp bảo hộ thích hợp. (Tổng công ty dung
dịch khoan và hóa phẩm dầu khí, 2016)


14

e. Bụi và khí thải phát sinh do hoạt động của các loại máy móc thiết bị
như máy khoan đá, máy xúc, máy ủi v.v
Khí thải độc hại phát sinh từ 02 nguồn chính: do đốt cháy nhiên liệu của
các động cơ và do nổ mìn.
* Tải lượng khí thải độc hại do đốt cháy nhiên liệu:
Căn cứ trên lượng nhiên liệu tiêu thụ, dùng phương pháp đánh giá nhanh
dựa trên hệ số ô nhiễm khi đốt cháy các loại nhiên liệu. Tải lượng ô nhiễm
được xác định dựa theo công thức sau:
Q = B * K; (kg/năm)
Trong đó: Q: Tải lượng ô nhiễm, kg/năm;
B: Lượng nhiên liệu sử dụng, tấn/năm;
K: hệ số ô nhiễm;
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khi đốt cháy một tấn dầu diesel từ
các phương tiện vận tải lớn sẽ đưa vào môi trường 4,3 kg bụi than; 20.S kg
SO2 (S là % lưu huỳnh trong dầu, với dầu diesel S=1%); 50 kg NOx; 20 kg
CO; 16 kg VOC.
Nhu cầu xăng dầu sử dụng hàng năm ước tính là 94.600 lít (chủ yếu là

dầu diesel) tương đương với 75,68 tấn (tính toán với khối lượng riêng của dầu
là 0,8 kg/lít). Tải lượng ô nhiễm khí thải do đốt cháy nhiên liệu được thể hiện
tại Bảng .
* Tải lượng khí thải do nổ mìn:
Khi nổ mìn (thực chất là cháy nổ ANFO) lượng khí thải phát sinh chủ
yếu là khí CO2 và N2. Tuy nhiên, do N2 là khí trơ nên chỉ quan tâm đến khí
CO2 (là nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính). Theo “Quản lý môi trường ở
ngành Công nghiệp khai khoáng và năng lượng tại Úc: nguyên lý và thực
hành” thì lượng CO2 sinh ra khi đốt cháy 1 tấn thuốc nổ là 75 kg CO2. Với
mỗi năm sử dụng 76,2 tấn thuốc nổ, lượng CO2 tương ứng là 5.715 kg
CO2/năm.


15

Bụi phát sinh tại hầu hết trong các công đoạn sản xuất của dự án. Để
ước tính tải lượng bụi sinh ra trong quá trình hoạt động của mỏ, theo tài liệu
của WHO lượng bụi phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án là:
+ 0,4 kg bụi/tấn trong công đoạn nổ mìn khai thác;
+ 0,17 kg bụi/tấn trong công đoạn bốc xúc vận chuyển;
+ 0,14 kg bụi/tấn trong công đoạn đập nghiền, chế biến;
+ 0,134 kg bụi/tấn đá thải trong công đoạn vận chuyển đá thải
f. Ảnh hưởng của tiếng ồn trong khu vực khai thác
Tiếng ồn từ hoạt động vận chuyển có thể làm xáo trộn đời sống của
người dân sống hai bên tuyến đường vận chuyển như gây rối loạn giấc ngủ,
mệt mỏi, đau đầu, làm giảm năng suất lao động,…
Hoạt động nổ mìn do khai thác mà sử dụng số lượng thuốc nổ quá lớn
gây dư chấn làm nứt, đổ tường nhà dân…
1.2. Cơ sở pháp lý có liên quan
- Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam số 52/2005/QH11 được Quốc hội

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 29/11/2005, ban hành ngày 12/12/2005, có hiệu lực từ ngày 01/7/2006;
- Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá
X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20/5/1998;
- Luật Khoáng sản được Quốc hội thông qua ngày 01/6/2005 bổ sung và
sửa đổi một số điều của Luật khoáng sản 1996;
- Luật Đất đai được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá X, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
- Luật Xây dựng được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành
ngày 26 / 11 /2003;
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về xử lý vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;


16

- Nghị định số 07/2009/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sử đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày
09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật BVMT;
- Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
- Nghị định số 77/2007/NĐ-CP ngày 10/05/2007 sửa đổi, bổ sung một số
điều của nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29/07/2004 của chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản

lý chất thải rắn;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường;
- Nghị định 160/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản sửa đổi;
- Thông tư 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 hướng dẫn về
việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
- Thông tư 04/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 26/05/2010 về việc
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 quy định quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường;


×