Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Đánh giá các quy định hiện hành của pháp luật việt nam về vấn đề sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.44 KB, 10 trang )

Bài tập nhóm tháng 1: nhóm 2 lớp NO9- TL3

MỞ ĐẦU
Hiện nay, làn sóng đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam gia tăng, người nước
ngoài đến Việt Nam làm việc và sinh sống ngày càng nhiều nên nhu cầu được mua
và sở hữu nhà là hết sức quan trọng và cần thiết đối với họ. Cho phép người nước
ngoài mua nhà là một việc làm phù hợp với thông lệ quốc tế, nhiều nước cũng đã là
làm vậy, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO. Vì thế, việc thí điểm cho người
nước ngoài được sở hữu nhà ở được đặt ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong sinh
sống và làm việc của người nước ngoài tại Việt Nam, từ đó góp phần thu hút hơn
nữa vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển. Để làm rõ
hơn về vấn đề sở hữu nhà ở của người nước ngoài ở Việt Nam nhóm chúng em xin
chọn đề tài: “ Đánh giá các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về vấn
đề sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam”.
NỘI DUNG
I.
-

Cơ sở lý luận về vấn đề sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt
Nam.
khái niệm người nước ngoài.

Trong các văn bản pháp luật khác nhau của nước ta như bộ luật dân sự Việt
Nam năm 2005 hoặc tại điều 3 nghị định 138, khoản 5 điều 3 luật quốc tịch năm
2008 thì người nước ngoài được hiểu là: “ Người nước ngoài là người không có
quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc
tịch”, quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài bao gồm quyền chiếm hữu, quyền
sử dụng và quyền định đoạt của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Khái niệm quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài sở hữu nhà ở tại
Việt Nam.
Theo pháp luật hiện hành thì quyền sở hữu nhà ở là khả năng mà pháp luật


cho phép người sở hữu nhà ở đúng mục đích tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Nghĩa vụ quyền sở hữu nhà ở là cách thức xử sự mà pháp luật bắt buộc người sở
hữu phải tiến hành trong quá trình sử dụng nhằm không làm tổn hại đến quyền lợi
và lợi ích hợp pháp của nhà nước và các chủ thể sử dụng đất khác.
- Cơ sở lí luận của việc ban hành các quy định pháp luật về vấn đề sở hữu
nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam

1


Bài tập nhóm tháng 1: nhóm 2 lớp NO9- TL3

Xuất phát từ thực tiễn lịch sử quan hệ quốc tế và lịch sử của mỗi quốc gia từ
xưa đến nay cho chúng ta thấy rằng, trên lãnh thổ của bất kỳ quốc gia nào, ngoài
những người được goi à công dân của quốc gia này bao giờ cũng có một số lượng
nhất định những người này không phải là công dân của nước sở tại. với thực tiễn
như vậy thì Đảng ta đề ra chủ trương, chính sách và đường lối về vấn đề sở hữu
nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam nhằm đẩy mạnh công cuộc đổi mới hiện
nay là phải hoàn thiện đồng bộ kinh tế thị trường trước hết là thị trường mang tính
đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh: thị trường vốn, lao động, bất động sản,
khoa học công nghệ. Đường lối của đảng về tự chủ, độc lập và chủ động từng bước
hội nhập nền kinh tế toàn cầu của nhà nước ta.
II.

Quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề sở hữu nhà ở của người
nước ngoài tại Việt Nam.

1. Đối tượng được mua và sở hữu nhà ở Việt Nam
Khoản 2 Điều 65 Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở quy định: “Tổ chức, cá

nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư thì được
sở hữu nhà ở theo quy định của Luật nhà ở. Trường hợp mua nhà ở tại Việt Nam
thì được sở hữu nhà ở theo quy định của Nghị Quyết 19/2008/QH12 ngày 3/6/2008
của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà
ở tại Việt Nam...”.
Nghị Quyết 19/2008/QH12 quy định về các điều kiện để người nước ngoài
được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
Cá nhân nước ngoài có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật về đầu tư hoặc được doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thuê giữ chức danh quản lý trong doanh nghiệp đó;
Cá nhân nước ngoài có công đóng góp cho Việt Nam được Chủ tịch nước
tặng thưởng Huân chương, Huy chương; cá nhân nước ngoài có đóng góp đặc biệt
cho Việt Nam do Thủ tướng quyết định;
Cá nhân nước ngoài đang làm việc trong lĩnh vực kinh tế - xã hội có trình độ
đại học hoặc tương đương trở lên và người có kiến thức, kỹ năng đặc biệtmà Việt
Nam có nhu cầu;
Cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam....”.
2


Bài tập nhóm tháng 1: nhóm 2 lớp NO9- TL3

Như vậy nếu người nước ngoài không thuộc một trong các đối tượng nêu
trên hoặc không có đủ điều kiện theo quy định trên thì sẽ không được mua, sở hữu
nhà tại Việt Nam.
2. Điều kiện để người nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Ngoài việc phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự chung
cho mọi đối tượng theo quy định của Bộ luật dân sự 2005, những đối tượng nước
ngoài được phép mua và sở hữu nhà ở Việt Nam còn phải đáp ứng thêm các điều

kiện riêng.
Theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 19/2008/ QH12 quy định rõ về điều
kiện để tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam: “1.
Cá nhân nước ngoài quy định tại các khoản 1,2,3 và 4 Điều 2 của Nghị quyết này
phải đang sinh sống tại Việt Nam, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ một năm trở lên và không thuộc diện hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Doanh nghiệp có vốn đâì tư nước ngoài quy định tạo khoản 5 Điều 2 Nghị quyết
này phảo có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ chứng nhận hoạt động đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam cấp”. Và Chương 2 của Nghị định số 51/2009/NĐ-CP quy định chi tiết
hơn về giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua và sở hữu nhà ở tại Việt
Nam.
3. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
Người nước ngoài sở hữu nhà ở Việt Nam, trước tiên cũng được đảm bảo những
quyền năng tối thiểu của một chủ sở hữu nhà ở khác tại Việt Nam, những quyền đó
đã được quy định chi tiết tại Điều 5 Nghị quyết số 19/2008, tuy nhiên nó cũng có
những hạn chế hơn so với chủ sở hữu nhà là người Việt Nam như sau:
“1.Tại một thời điểm, cá nhân nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 2 của Nghị quyết này được sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát
triển nhà ở thương mại; nếu đối tượng này được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở
khác thì chỉ được chọn sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở
thương mại, đối với loại nhà ở khác thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó”.
Theo đó chủ sở hữu nhà có quyền: sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát
triển nhà ở thương mại; Bán, tặng cho nhà ở thuộc sở hữu của mình; Để thừa kế
3


Bài tập nhóm tháng 1: nhóm 2 lớp NO9- TL3


nhà ở; Thế chấp nhà ở Uỷ quyền cho người khác quản lý nhà ở thuộc quyền sở hữu
hợp pháp của mình;Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới, cấp đổi,
cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận những thay đổi sau khi cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Nghị quyết này và pháp
luật về nhà ở; Bảo trì, cải tạo nhà ở và sử dụng không gian của nhà ở phù hợp với
quy hoạch xây dựng, kiến trúc và các quy định của pháp luật Việt Nam; Được bồi
thường thiệt hại khi phải phá dỡ, giải toả theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm Nghị quyết này và pháp luật về nhà ở.
Đi kèm với quyền thì các cá nhân, tổ chức nước ngoài cũng có trách nhiệm thực
hiên các nghĩa vụ quy định chi tiết tại khoản 1 đến khoản 7 Điều 6 Nghị quyết
19/2008/QH12:chủ sở hữu phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật Việt Nam như chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm vệ sinh
môi trường, an ninh trật tự, về phòng chống cháy nổ, các quy định về cư trú, đi lại
của người nước ngoài, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về giao dịch về nhà
ở… Bên cạnh đó cũng phải thực hiện các nghĩa vụ khác như nghĩa vụ tài chính,
nghĩa vụ đăng ký ….
4. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận.
Để đảm bảo sự công bằng trong thủ tục cấp giấy chứng nhận giữa tổ chức cá
nhân nước ngoài đối với chủ thể trong nước pháp luật có quy định rất chi tiết về
những thủ tục, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Việc
mua bán nhà ở được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật về nhà ở. Hợp
đồng mua bán nhà ở được lập bằng tiếng Việt và trường hợp mua nhà ở của doanh
nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở thì bên bán có trách nhiệm làm thủ tục đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho bên mua; trường hợp mua nhà ở
của cá nhân thì trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở do hai bên thoả thuận. Các bên có trách nhiệm thực hiện nộp thuế và lệ phí
theo quy định của pháp luật Việt Nam ( Điều 7 Nghị quyết 19/2008/QH12). Về
thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được
quy định khá cụ thể và chi tiết tại Điều 8 Nghị quyết 19/2008/QH 12 và tại chương

III Nghị định 51 Nghị định số 51/2009/NĐ-CP.
Kèm theo đó là quy định của Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009
của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất. Nghị định có những quy định mới trong trường hợp
4


Bài tập nhóm tháng 1: nhóm 2 lớp NO9- TL3

cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở cho người nước ngoài có ưu điểm hơn : trước
kia việc tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở
nhà chung cư của người nước ngoài do Sở xây dựng thực hiện, còn hiện nay do
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh cấp. Quy định này khiến cho việc
quản lý nhà nước với đất đai, nhà ở thống nhất hơn. Trong hồ sơ quy định tại Nghị
định 88/2009/NĐ-CP hoàn chỉnh hơn với việc quy định thêm bản sao quyết định
phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án. Nghị định 88/2009/NĐ-CP cũng
quy định rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước để việc cấp giấy chứng nhận, để
tránh những sai sót có thể xảy ra.
5. Số lượng và loại nhà ở được sở hữu.
Sở hữu nhà ở là quyền của người nước ngoài đáp ứng đủ điều kiện mua và
sở hữu nhà tại Việt Nam nhưng theo quy định của pháp luật hiện hành thì quyền
này của tổ chức, cá nhân nước ngoài bị hạn chế về số lượng và loại nhà được sở
hữu. Điều 5 Nghị quyết 19/2008/NQ-QH12 về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam quy định như sau:
- Tại một thời điểm, cá nhân nước ngoài được sở hữu một căn hộ chung cư
trong dự án phát triển nhà ở thương mại;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu một hoặc một số căn
hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại cho những người đang làm
việc tại doanh nghiệp đó ở;
- Nếu các đối tượng này được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở khác thì chỉ

được chọn sở hữu căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại, đối
với loại nhà ở khác thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài bị hạn chế số
lượng nhà ở được sở hữu, đặc biệt là đối với mỗi cá nhân người nước ngoài chỉ
được sở hữu duy nhất một căn hộ và căn hộ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được
quyền sở hữu chỉ có thể là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương
mại. Căn hộ đó chỉ được dùng vào mục đích để ở chứ không được cho thuê, làm
văn phòng hay sử dụng vào mục đích khác. Sở dĩ Nhà nước ta lại chỉ cho người
nước ngoài sở hữu nhà ở với số lượng hạn chế là vì: Thứ nhất, đó là hạn chế việc
đầu cơ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Thứ hai là việc sở hữu nhà ở gắn liền
với đất là một vấn đề phức tạp. Thứ ba là sẽ rất phức tạp nếu cho phép họ được
mua nhà ở riêng lẻ gắn với quyền sử dụng đất, vì vấn đề quản lý cho các trường
5


Bài tập nhóm tháng 1: nhóm 2 lớp NO9- TL3

hợp này sẽ trở nên khó khăn. Một điểm nữa cũng rất quan trọng là nhu cầu về nhà
ở của người Việt Nam tăng cao, việc đáp ứng nhu cầu cho người Việt Nam cũng là
một vấn đề không dễ giải quyết trong thời gian ngắn, nên việc hạn chế với người
nước ngoài là cần thiết.
6. Thời gian được sở hữu.
Căn cứ vào Điều 4 Nghị quyết số 19/2008/NQ-QH12 quy định như sau:
Đối với cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở trong thời hạn tối đa là 50
năm, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Thời hạn này được
ghi trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi
hết thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam, đối tượng quy định tại khoản này phải định
đoạt (bán hoặc tặng cho) nhà ở đó và chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu nhà ở tương
ứng với thời hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư cấp cho doanh nghiệp đó, bao

gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu được tính từ ngày doanh
nghiệp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và được ghi trong đó.
Trường hợp khi hết hạn đầu tư hoặc khi giải thể, phá sản thì nhà ở của doanh
nghiệp quy định tại khoản này được xử lí theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về phá sản và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Có thể thấy quy định này là chưa hợp lí vì hiện nay số lượng người nước
ngoài tới Việt Nam ngày càng tăng lên và với nhiều mục đích khác nhau. Họ có thể
ở Việt Nam một thời gian ngắn nhưng cũng có thể là một thời gian khá dài, thậm
chí là định cư ở Việt Nam như những người kết hôn với người Việt. Đối với những
người có nhu cầu sở hữu nhà ở lâu dài tại Việt Nam thì việc quy định thời hạn như
trên sẽ là một rào cản đối với người nước ngoài khi muốn mua nhà ở tại Việt Nam.
Đặc biệt là quy định sau khi hết thời hạn sở hữu nhà ở họ phải bán hoặc tặng cho
nhà ở đó và nếu muốn họ sẽ phải mua lại nhà mới khác với các bước trình tự, thủ
tục phức tạp lại từ đầu, điều này gây tốn kém chi phí, thời gian, không ổn định đối
với người nước ngoài.

6


Bài tập nhóm tháng 1: nhóm 2 lớp NO9- TL3

III.

Thực trạng và giải pháp.

1.Thực trạng
Việc thực hiện Nghị quyết 19/2008/QH12 vẫn còn rất chậm, chủ yếu do
những quy định này còn khá mới, khiến cho nhiều người nước ngoài còn e dè khi
có ý định mua nhà ở, vì cho rằng sẽ tiếp tục có những thay đổi của pháp luật Việt
Nam đối với vấn đề sở hữu nhà ở cho người nước ngoài trong tương lai. Hơn nữa,

chính vì vậy nên đôi khi nhiều cán bộ nhà đất trực tiếp giải quyết việc sở hữu này
cũng tỏ ra do dự khi giải quyết.
Nhu cầu cũng như mong muốn của người mua nhà là muốn có một chỗ ở
vừa ổn định, vừa thuận tiện cho việc đi lại, vừa đảm bảo an ninh mà những yêu cầu
này thì một căn hộ chung cư khó mà đáp ứng được. Bên cạnh đó, giá cả cũng là
vấn đề đáng lo ngại của người nước ngoài khi muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam bởi
giá nhà ở Việt Nam rất cao và các chính sách cho người nước ngoài có thể tiếp cận
các khoản vay của các ngân hàng trong nước vẫn rất khó khăn. Ngoài ra, để hội tụ
đủ điều kiện có thể mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì việc đầu tiên là cần có 1
trong các loại thẻ thường trú, thẻ tạm trú hoặc giấy phép cư trú tại Việt Nam từ 12
tháng trở lên; tuy nhiên các loại giấy tờ này chỉ do cơ quan xuất nhập cảnh Bộ
Công an cấp, đây cũng là một trở ngại cho việc xin cấp các loại giấy tờ này.
2. Hướng hoàn thiện
Thứ nhất, cần hoàn thiện quy định về định danh bất động sản, động sản. Tuy
việc giải quyết xung đột pháp luật về định danh tài sản được thực hiện theo nguyên
tắc “Luật nước nơi có tài sản” – Lex rei sitae, nhưng vấn đề này cũng khiến cho
người nước ngoài tại Việt Nam lúng túng trước quy định khác nhau giữa các nước.
Thứ hai, thống nhất các quy định về quyền sở hữu nhà ở của người nước
ngoài tại Việt Nam. Hiện nay, để biết được quyền sở hữu về nhà ở của mình tại
Việt Nam, người nước ngoài phải tìm hiểu các quy phạm pháp luật trong nhiều văn
bản khác nhau, mà nhất là khi các quy định này đang trong giai đoạn thực hiện thí
điểm (Nghị quyết 19/2008/NQ- QH) nên lại càng gây khó khăn đối với họ. Vì vậy,
cần liên tục cập nhật và công bố thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại
chúng, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong việc tìm hiểu thông tin liên quan nhằm hỗ
trợ những người có hứng thú và như cầu tìm hiểu.

7


Bài tập nhóm tháng 1: nhóm 2 lớp NO9- TL3


Thứ ba, Việt Nam cần sớm có những quy định theo hướng mở rộng quyền sở
hữu nhà ở của người nước ngoài, bởi vào thời điểm hiện tại, người nước ngoài bị
hạn chế khá nhiều ở lĩnh vực này. Điều này sẽ gây cản trở lớn với họ khi đến Việt
Nam để định cư hoặc đầu tư lâu dài.
Thứ tư, nâng cao trình độ pháp luật của đội ngũ những người làm luật và thi
hành pháp luật. Tránh tình trạng đội ngũ cán bộ pháp luật né tránh việc giải quyết
rắc rối liên quan đến nhà ở cho người nước ngoài tại Việt Nam.
KẾT LUẬN
Chính sách cho phép người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam của
Nhà nước Việt Nam đã thể hiện đường lối đổi mới, mở rộng hội nhập, giao lưu với
các nước, phù hợp với xu thế chung của thế giới. Song nó vẫn còn một số mặt hạn
chế, hy vọng những hạn chế đó sớm được khắc phục để tổ chức, cá nhân nước
ngoài có thể định cư hoặc đầu tư lâu dài tại Việt Nam.

8


Bài tập nhóm tháng 1: nhóm 2 lớp NO9- TL3

TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Nghị quyết của Quốc hội số 19/2008/QH12 ngày 03/06/2008 về việc thí
điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
 Khóa luận tốt nghiệp, Tìm hiểu các quy định pháp luật về thí điểm cho phép
người nước ngoài mua và sở hữu nhà ở Việt Nam, Nguyễn Thị Thanh
Huyền, 2010;

 Nghị định 51/2009/NĐ-CP do Chính phủ ban hành hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị quyết 19/2008/NQ-QH12;


 Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;

 Luật quốc tịch năm 2008

 />
9


Bài tập nhóm tháng 1: nhóm 2 lớp NO9- TL3

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................1
I. Cơ sở lý luận về vấn đề sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam....1
II. Quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề sở hữu nhà ở của người nước
ngoài tại Việt Nam...................................................................................................2
1. Đối tượng được mua và sở hữu nhà ở Việt Nam..............................................2
2. Điều kiện để người nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam...............3
3. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài.. . .3
4. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận..............................................................4
5. Số lượng và loại nhà ở được sở hữu...................................................................5
6. Thời gian được sở hữu........................................................................................6
III. Thực trạng và giải pháp...................................................................................7
1.Thực trạng.............................................................................................................7
2.Hướng hoàn thiện.................................................................................................7
KẾT LUẬN..............................................................................................................8
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 9


10



×