Tải bản đầy đủ (.pdf) (240 trang)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 240 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO THỊ CHI HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO THỊ CHI HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9.14.01.14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÌNH



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận án là trung thực. Kết quả luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận án

Đào Thị Chi Hà


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, nghiên cứu với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo,
cô giáo, các cơ sở giáo dục và bạn bè đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành luận án này.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn
tới các thầy cô giáo Học viện Khoa học Xã hội đã hỗ trợ nhiệt tình cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi vô cùng cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các nhà khoa học, các chuyên
gia nghiên cứu giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, các đồng chí CBQL, GV,
các bạn đồng nghiệp đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp ý kiến
giúp tôi hoàn thành luận án.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới PGS.TS.
Nguyễn Thị Tình - người trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp kiến thức, phương
pháp luận và hướng dẫn tôi hoàn thành luận án này.
Mặc dù tôi đã rất nỗ lực song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, kính
mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để luận án
được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận án

Đào Thị Chi Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở
CÁC TRƯỜNG MẦM NON ....................................................................................8
1.1. Các nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ................................8
1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng
sống trong nhà trường ...............................................................................................14
1.3. Các công trình nghiên cứu về trường mầm non tư thục .....................................23
1.4. Đánh giá các công trình nghiên cứu đi trước về giáo dục kỹ năng sống, quản lý
giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường và trường mầm non tư thục ..........................28
1.5. Xác định các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án về quản lý giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT ...........................................30
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON.........32
2.1. Trường mầm non và trường mầm non tư thục ...................................................32
2.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non ..............39
2.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường
mầm non ....................................................................................................................54
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
5 -6 tuổi ở trường mầm non ......................................................................................60
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC

TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC ........................................................................65
3.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu thực trạng ......................................................65
3.2.Tổ chức nghiên cứu thực trạng ...........................................................................67
3.3. Thực trạng mức độ kỹ năng sống của trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục...72
3.4. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư
thục ............................................................................................................................76
3.5. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường
mầm non tư thục ........................................................................................................87


3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục ...................................................................101
3.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trường
mầm non tư thục ......................................................................................................108
Chương 4 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC ......111
4.1. Nguyên tắc đề xuất nguyên tắc giải pháp ........................................................111
4.2. Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non tư thục ..........................................................................................112
4.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục .......................................................132
4.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục .............................134
4.5. Thử nghiệm giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non tư thục ..........................................................................................138
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LUẬN ÁN ...............................................................................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152
PHỤ LỤC



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

CMHS

: Cha mẹ học sinh

ĐLC

: Độ lệch chuẩn

ĐTB

: Điểm trung bình

GD KNS : Giáo dục kỹ năng sống
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDMN

: Giáo dục mầm non

GDPT

: Giáo dục phổ thông

GDTX


: Giáo dục thường xuyên

GV

: Giáo viên

GVMN

: Giáo viên mầm non

KNS

: Kỹ năng sống

MN

: Mầm non

MNTT

: Mầm non tư thục

NCL

: Ngoài công lập

NGLL

: Ngoài giờ lên lớp


NXB

: Nhà xuất bản

PH

: Phụ huynh

SL

: Số lượng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Mẫu khách thể khảo sát thực trạng ...........................................................65
Bảng 3.2: Cơ cấu độ tuổi đội ngũ giáo viên, CBQL trường mầm non tư thục .........66
Bảng 3.3: Cơ cấu tuổi nghề đội ngũ giáo viên, CBQL trường mầm non tư thục .....66
Bảng 3.4: Cơ cấu trình độ chuyên môn đội ngũ giáo viên, CBQL trường mầm
non tư thục ........................................................................................................67
Bảng 3.5: Độ tin cậy của thang đo đánh giá KNS cho trẻ 5-6 tuổi ...........................69
Bảng 3.6: Độ tin cậy của thang đo mức độ thực hiện các nội dung quản lý kỹ
năng sống ..........................................................................................................69
Bảng 3.7: Độ tin cậy của thang đo mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quản
lý kỹ năng sống .................................................................................................70
Bảng 3.8. Tiêu chí và thang đánh giá ........................................................................72
Bảng 3.9: Đánh giá chung về mức độ kỹ năng sống hiện có của trẻ 5-6 tuổi ..........72
Bảng 3.10: So sánh đánh giá của cán bộ quản lý với giáo viên về mức độ kỹ
năng sống hiện có của trẻ 5-6 tuổi ....................................................................74
Bảng 3.11. Đánh giá chung mức độ đáp ứng về kỹ năng sống của trẻ 5-6 tuổi .......75

Bảng 3.12. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
5-6 tuổi..............................................................................................................77
Bảng 3.13: So sánh đánh giá của cán bộ quản lý với giáo viên về mức độ thực
hiện các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ...............................79
Bảng 3.14. Mức độ thực hiện các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi ....................................................................................................................80
Bảng 3.15. So sánh đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ thực
hiện các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ..............................82
Bảng 3.16. Thực trạng thực hiện các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ 5-6 tuổi ........................................................................................................82
Bảng 3.17: So sánh đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ thực
hiện các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ........................84
Bảng 3.18. Thực trạng mức độ đáp ứng nguồn lực, điều kiện giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi .........................................................................................85


Bảng 3.19. So sánh đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về mức độ đáp
ứng nguồn lực, điều kiện giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ....................86
Bảng 3.20. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ...........87
Bảng 3.21: So sánh đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về mức độ thực
hiện nội dung lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ................90
Bảng 3.22. Mức độ thực hiện nội dung tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ............................................................91
Bảng 3.23. So sánh đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về mức độ thực
hiện nội dung tổ chức nhân sự thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 56 tuổi .................................................................................................................93
Bảng 3.24. Mức độ thực hiện nội dung chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ...........................................................................94
Bảng 3.25. So sánh đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về mức độ thực
hiện nội dung quản lý chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống .....................96
Bảng 3.26: Mức độ thực hiện nội dung kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục

kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ...........................................................................97
Bảng 3.27: So sánh đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về mức độ thực
hiện nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ 5-6 tuổi ........................................................................................................99
Bảng 3.28: Tương quan giữa các nội dung quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
sống...................................................................................................................99
Bảng 3.29. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống ............................................................................101
Bảng 3.30. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về giáo viên mầm non .........103
Bảng 3.31. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về gia đình trẻ
mầm non .........................................................................................................104
Bảng 3.32. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường
xã hội và điều kiện cơ sở vật chất ..................................................................106
Bảng 4.1. Mẫu khảo nghiệm ...................................................................................134
Bảng 4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của giải pháp quản lý GD KNS
cho trẻ 5-6 tuổi................................................................................................135


Bảng 4.3. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của giải pháp quản lý giáo
dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ...................................................................136
Bảng 4.4: Mức độ thực hiện tổ chức giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi......................142
Bảng 4.5: Mức độ kĩ năng sống của trẻ 5-6 tuổi .....................................................144
Bảng 4.6: Mức độ thực hiện tổ chức giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi theo
phương pháp giáo dục Montessori .................................................................145
Bảng 4.7: Mức độ kĩ năng sống của trẻ 5-6 tuổi .....................................................146


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Bốn giai đoạn học tập qua trải nghiệm .....................................................48
Hình 2.2: Vòng học tập trải nghiệm ..........................................................................49

Hình 4.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường MNTT ...........................................................................................133
Biểu đồ 3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GD KNS cho trẻ 5-6
tuổi ....................................................................................................................76
Biểu đồ 4.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản
lý GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT ..........................................137


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Trẻ em là những chủ nhân tương lai, là nguồn nhân lực của mỗi quốc
gia. Bởi vậy, quan tâm, chăm sóc trẻ em luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong
chiến lược phát triển con người. Để có những công dân tốt, đáp ứng được nhu cầu
phát triển của đất nước, ngay từ nhỏ trẻ em phải được nuôi dưỡng, chăm sóc thật tốt
để đảm bảo phát triển về sức khoẻ, trí tuệ, tình cảm và hành vi. Tuy nhiên thực tế
cho thấy, vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em hiện nay còn nhiều bất cập, đặc biệt là
tình trạng bạo hành, xâm hại và tai nạn thương tích ở trẻ em ngày càng gia tăng và
trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em. Hiện nay có
khoảng 3 triệu trẻ em từ 0-6 tuổi được chăm sóc tại các trường mầm non, chiếm
26% số trẻ em trong độ tuổi. Điều đáng quan tâm là trẻ em dưới 6 tuổi là nhóm đối
tượng dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro thương tích do trẻ lứa tuổi này thường thể
hiện bản tính hiếu động trong khi các em vẫn còn non nớt cả về thể chất lẫn tinh
thần, chưa có sự hiểu biết về kĩ năng sống, chưa có kinh nghiệm trong phòng ngừa
các tai nạn, rủi ro. Chính vì thế khả năng tự bảo vệ mình ở lứa tuổi này còn bị hạn
chế hơn so với các nhóm lứa tuổi khác. Hội nghị thế giới về sự sống còn, bảo vệ và
phát triển trẻ em, họp ngày 20-30/3/1990 tại trụ sở Liên Hợp Quốc ở New York đã
tuyên bố: “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ
thuộc. Đồng thời các em ham hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi của
các em phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát
triển. Tương lai của các em phải được hình thành trong sự hòa hợp và hợp tác”.

Muốn được như vậy, chính ở trong môi trường nhà trường, trẻ em không chỉ được
tiếp nhận tri thức mà còn phải được học cách hình thành các kỹ năng và năng lực
sống cho bản thân.“Giáo dục các giá trị sống để có KNS ngày càng được nhìn nhận
là có sức mạnh vượt lên khỏi lời răn dạy đạo đức chi tiết đến mức hạn chế trong
cách nhìn hoặc những vấn đề thuộc về tư cách công dân. Nó đang xem là trung tâm
của tất cả thành quả mà GV và nhà trường tâm huyết có thể hy vọng đạt được thông
qua việc dạy về giá trị, KNS”.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ tám, Khóa XI, Nghị quyết về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ mục tiêu: “Đối với giáo
dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành
các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1”. Có thể nói,
những định hướng, chủ trương, chính sách của Đảng, sự cụ thể hóa của ngành giáo

1


dục Việt Nam đã luôn bám sát thực tế của nền giáo dục toàn cầu trong các giai đoạn
cụ thể. Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
(UNESCO) thì 08 tuổi đã là qua trễ để giáo dục KNS. Vì đến độ tuổi này trẻ đã hình
thành cho mình phần lớn các giá trị; trừ khi có sự thay đổi sâu sắc về trải nghiệm
trong đời, nếu không thì khó mà lĩnh hội thêm giá trị sau độ tuổi này. Trẻ từ dưới 2
tuổi đã bắt đầu tiếp thu từ môi trường sống xung quanh, như giọng nói của người
lớn khi trò chuyện với trẻ, cách thức tiếp xúc của trẻ...tất cả đều là tác động đến sự
phát triển của trẻ. Vì vậy, việc giáo dục để hình thành và phát triển KNS cần được
tiến hành từ bậc học mầm non, bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam để giúp trẻ phát triển hài hòa, toàn diện về nhân cách. Giúp các em hiểu
những nội dung kiến thức và vận dụng được những KNS được cung cấp thành
những hành động cụ thể trong quá trình sống và hoạt động thực tiễn, ứng phó trước
nhiều tình huống mới nảy sinh, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người, giải quyết
mâu thuẫn trong mối quan hệ và thể hiện bản thân một cách tích cực.

Việc giáo dục KNS cho trẻ ở giai đoạn lứa tuổi mầm non có vai trò quan
trọng. Đặc biệt đối với trẻ ở lứa tuổi 5- 6 tuổi giai đoạn này chính là thời điểm bước
ngoặt, là sự kiện quan trọng khiến các nhà giáo dục cần quan tâm, một mặt là để
giúp trẻ hoàn thiện những thành tựu phát triển tâm lý trong suốt thời kỳ mẫu giáo,
mặt khác là sự chuẩn bị tích cực cho trẻ đủ điều kiện để làm quen dần với hoạt động
học tập và cuộc sống ở trường phổ thông, để trẻ bước vào lớp 1 với sự tự tin, thích
nghi nhanh chóng với môi trường giáo dục mới thì việc chuẩn bị sẵn sàng về mặt
tâm lý đến học tập ở trường tiểu học là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của giai đoạn
giáo dục mẫu giáo nói chung và trẻ ở lứa tuổi 5 – 6 tuổi nói riêng. Trẻ bước vào
trường học ngoài mặt tâm lý, vốn tri thức nhất định về thế giới xung quanh thì phải
có các chuẩn mực hành vi đạo đức, kỹ năng cần thiết giúp trẻ nhanh chóng gia nhập
vào tập thể lớp, tìm được vị trí của mình trong tập thể đó, có ý thức trách nhiệm
trong các hoạt động. Chất lượng, hiệu quả giáo dục KNS cho trẻ em mầm non tùy
thuộc vào nhiều yếu tố gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc biệt phụ thuộc trực tiếp
vào quản lý của các nhà quản lý trong nhà trường MN. Tăng cường thay đổivà
người có trình độ quản lý đồng thời là nâng cao hiệu quả giáo dục KNS, hình thành
được KNS phù hợp cho trẻ em trong các trường MN. Vì vậy nghiên cứu để đưa ra
được các giải pháp quản lý phù hợp vì trong lĩnh vực quản lý giáo dục MN còn rất
thiếu. Do vậy, việc giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS cho trẻ mầm non và đặc
biệt với trẻ 5 - 6 tuổi có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nếu như hiệu quả của hoạt

2


động giáo dục kỹ năng sống phụ thuộc trực tiếp vào người hướng dẫn - người dạy
và người học thì việc quản lý nó chính là đường hướng, là kim chỉ nam để hoạt
động giáo dục kỹ năng sống được phát triển và thực sự có ích. Vì vậy để hoạt động
giáo dục kỹ năng sống mang lại hiệu quả, có chất lượng, đi đúng đường thì cần có
một la bàn tốt - đó chính là chiến lược quản lý nó.
1.2. Thực tế hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở bậc học MN tuy không còn

quá mới mẻ nhưng nó vẫn chưa mang tính chính thống. Do đó mà việc dạy và học
kỹ năng sống ở các trường mầm non mang tính tự phát, thậm chí còn có thể nói là
mò mẫm bởi không có sự thống nhất từ cả nội dung đến phương pháp. Có thể nói
đây là thời kì mà giáo dục kĩ năng sống đang tìm cho mình vị trí thích hợp trong
nền giáo dục. Vì vậy, để có được hoạt động giáo dục kỹ năng sống không những bài
bản, hiệu quả, chất lượng mà còn tạo được chỗ đứng trong hàng loạt các loại hình
học tập thì những biện pháp và chiến lược quản lý hoạt động này là vô cùng quan
trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Song công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi trong các trường MN nói chung và các trường mầm non tư thục nói
riêng cũng còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay, cụ thể là hoạt động quản lý chưa phát huy tính năng động, sáng
tạo của giáo viên, chưa gắn kết được vai trò của các lực lượng giáo dục trong việc tổ
chức quản lý hoạt động hình thành kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi, chưa chú trọng
đến việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức hoạt động, phương pháp, nội dung hình thành
kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi một cách hệ thống…
1.3. Tổng quan các nghiên cứu cấp độ tiến sỹ thuộc lĩnh vực quản lý giáo dục
đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức, quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý dạy học, quản lý giáo dục hướng nghiệp...,
nhưng nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng sống còn rất ít được nghiên cứu và
đặc biệt quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em trong trường MN nói chung và
trẻ 5-6 tuổi nói riêng hầu như chưa được nghiên cứu đúng mức.
Xuất phát từ tính cấp thiết về mặt lý luận và thực của hoạt động giáo dục kỹ
năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ ở các trường MN nêu
trên, đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non tư thục” được lựa chọn để nghiên cứu tạo nên điểm mới của luận
án và với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ em trong các trường mầm non.

3



2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Xây dựng cơ sở lý luận, chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường mầm non tư thục và các yếu tố ảnh hưởng
tới quản lý hoạt động này trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ 5 -6 tuổi ở các trường mầm non tư thục nước ta hiện nay
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 – 6 tại các
trường mầm non tư thục.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và thế giới về quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non.
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
5-6 tuổi ở các trường mầm non.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục.
- Đề xuất, khảo nghiệm và thực nghiệm một giải pháp quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Khách thể nghiên cứu của luận án
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu luận án
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm
non tư thục.
3.3. Phạm vi nghiên cứu của luận án
3.3.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục từ đó đề xuất giải pháp
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư
thục trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

Để nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non tư thục luận án chủ yếu dựa trên tiếp cận chức năng quản lý.
Do điều kiện về thời gian và đặc thù của trường mầm non tư thục được
nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung tiến hành thực nghiệm giải pháp: “Chỉ đạo giáo

4


dục kỹ năng sống cho trẻ theo phương pháp giáo dục Montessori (kỹ năng tự phục vụ
của trẻ ở trường mầm non tư thục”.
3.3.2. Về địa bàn nghiên cứu
Luận án tiến hành nghiên cứu tại các trường mầm non tư thục tại khu vực
Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam. Cụ thể như sau: 03 trường mầm non tư thục
thành phố Hà Nội; 01 trường mầm non tư thục thành phố Ninh Bình; 05 trường
mầm non tư thục thành phố Đà Nẵng; 01 trường mầm non tư thục thành phố Vinh;
05 trường mầm non tư thục Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.3. Về khách thể khảo sát
Nhóm 1: Cán bộ quản lý Sở, Phòng Giáo dục và cán bộ quản lý trường mầm
non; Nhóm 2: Giáo viên trường mầm non; Nhóm 3: Trẻ mầm non và cha mẹ học sinh.
3.2.4. Về chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý trong luận án xác định gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng
Giáo dục và Đào tạo, hiệu trưởng các trường MN, trong đó chủ thế chính là hiệu trưởng
các trường mầm non tư thục.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
4.1.1. Tiếp cận hoạt động
Nội dung giáo dục trẻ được thực hiện thông qua môi trường giáo dục và các
hoạt động giáo dục trong môi trường đó. Trẻ chỉ có thể học và phát triển thông qua
hoạt động. Cách tiếp cận này giúp chúng ta nhìn được thấy sự phát triển của trẻ qua
các hoạt động trong môi trường giáo dục phù hợp, được xây dựng theo quan điểm lấy

trẻ làm trung tâm, như vậy trẻ thực sự được coi trọng.
4.1.2. Tiếp cận phát triển
Nội dung giáo dục của trẻ luôn phát triển phù hợp với đặc điểm phát triển
của trẻ. Cách tiếp cận phát triển giúp đề tài nhận ra sự phát triển của trẻ. Mặt khác,
quá trình quản lý cũng luôn thay đổi theo chiều hướng tích cực và phát triển theo sự
phát triển của sự vật hiện tượng. Các hoạt động giáo dục dành cho trẻ MN luôn vận
động và phát triển theo quá trình tiến triển của trẻ.
4.1.3 Tiếp cận chức năng
Thực hiện nhiệm vụ quản lý theo chức năng cho phép chúng ta làm việc theo
một quy trình nhất định. Với cách tiếp cận này, đề tài thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
theo một quy trình nhất định, giúp đề tài nhận ra những thuận lợi và khó khăn trong
quá trình quản lý của mình, để từ đó có những biện pháp quản lý hợp lý và khoa học.

5


4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu định lượng và các
phương pháp nghiên cứu định tính. Cụ thể gồm các phương pháp nghiên cứu sau:
-Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu;
-Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
-Phương pháp phỏng vấn sâu;
-Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động;
-Phương pháp thử nghiệm;
-Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
4.3. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hoạt động giáo dục KNS và quản lý hoạt động giáo dục KNS cho
trẻ 5-6 tuổi đã và đang được triển khai ở các trường mầm non nói chung MN nói
riêng. Tuy nhiên, quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN
còn tồn tại những yếu kém bất cập từ khâu lập kế hoạch cho đến tổ chức, chỉ đạo

thực hiện và kiểm tra đánh giá, phương thức chưa phù hợp với yêu cầu của thực tiễn
giáo dục mầm non. Nếu đề xuất và thực hiện được những giải pháp quản lý hoạt
động GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi. (Tổ chức các KNS cơ bản cho trẻ MN hiện nay. Lập
kế hoạch GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT đáp ứng yêu cầu hiện nay.
Tổ chức phối hợp tốt giữa các lực lượng trong nhà trường và gia đình trong việc
thực hiện giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT. Chỉ đạo giáo dục
KNS cho trẻ theo phương pháp Montessori. Đổi mới kiểm tra việc thực hiện giáo
dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất
hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT thì sẽ nâng cao được
hiệu quả giáo dục KNS và hình thành, phát triển được KNS phù hợp cho trẻ MN.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Về lý luận: Xác định được những kĩ năng sống cơ bản của trẻ em
trong các trường mầm non tư thục hiện nay. Bổ sung và hoàn thiện phong phú lí
luận về giáo dục kĩ năng sống và quản lí giáo dục KNS cho trẻ trong các trường.
5.2. Về thực tiễn: Phát hiện thực trạng mức độ KNS hiện có của trẻ em MN
5-6 tuổi; thực trạng hoạt động GD KNS và quản lý GD KNS cho trẻ em 5-6 tuổi
trong các trường MN cùng các yếu tố ảnh hưởng. Đề xuất và khẳng định hiệu quả
của các giải pháp quản lý GD KNS cho trẻ em MN 5-6 tuổi trong các trường MN.
Kết quả này có thể sẽ là tư liệu tham khảo bổ ích giúp cho CBQL, GV và cộng đồng

6


có những biện pháp hữu dụng hơn trong GD KNS và quản lý hoạt động GD KNS
cho trẻ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
- Qua tổng hợp, phân tích, đánh giá sâu sắc các công trình nghiên cứu về
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục và
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư

thục thuộc các trường phái, lý thuyết và các quan điểm khác nhau của thế giới và
trong nước vận dụng vào nghiên cứu xây dựng khung lý luận của đề tài.
- Những kết quả này góp phần làm rõ và bổ sung phong phú hơn lý luận về
khoa học quản lý giáo dục nói chung về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm nnon tư thục nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Với việc mô tả được bức tranh khá toàn cảnh về thực trạng hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi và thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em ở
trường MNTT cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó, Luận án cho thấy
nhiều hơn thêm một lần nữa sự cần thiết phải quan tâm tới tổ chức hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục cũng như quản lý hoạt
động này hiệu quả để chất lượng giáo dục mầm non cũng từ đó mà phát triển đi lên.
- Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể trở thành tài liệu tham khảo tốt
cho cán bộ quản lí, giáo viên của giáo viên mầm non và quản lý giáo viên mầm non
nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo viên mầm non nói chung và hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục nói riêng.
7. Cấu trúc luận án
Ngoài các phần: mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục và danh mục
chữ viết tắt, nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục.
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ 6 tuổi ở các trường mầm non.
Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường mầm non tư thục.
Chương 4: Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường mầm non tư thục.

7



Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
Vấn đề hình thành kĩ năng sống, giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục
kỹ năng sống để nâng cao chất lượng kĩ năng sống cho trẻ em là vấn đề mang tính
thực tiễn và nhân văn, đã thu hút nhiều công trình nghiên cứu ở các tiếp cận khoa
học khác nhau: giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, kinh tế học, quản lý giáo dục...
Tổng quan nghiên cứu vấn đề của luận án với mục đích dựng lên bức tranh toàn
cảnh về các công trình nghiên cứu liên quan đến “Quản lý giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ em ở các trường mầm non tư thục” sẽ tập trung vào 3 hướng sau:
Hướng thứ nhất: Các nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống.
Hướng thứ hai: Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục và quản lý
giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường.
Hướng thứ ba: Các nghiên cứu về trường mầm non tư thục.
Từ tổng quan nghiên cứu vấn đề, tác giả sẽ đánh giá để tìm ra những điểm
mà luận án có thể kế thừa cũng như xác định các nội dung mà luận án cần tiếp tục
nghiên cứu để mang lại những đóng góp mới trong lĩnh vực giáo dục và quản lý
giáo dục.
1.1. Các nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống
Kỹ năng sống là một thành phần quan trọng của nhân cách con người trong
xã hội hiện đại, có ý nghĩa lớn đối với chất lượng cuộc sống cá nhân cũng như sự
phát triển bền vững của xã hội. Vì vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kĩ
năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho con người nói chung và trẻ em nói riêng
trong các nhà trường và xã hội.
Khái niệm kĩ năng sống lần đầu tiên được bàn đến trong Hiến chương
Ottawa của WHO (1986) về nâng cao sức khỏe, trong đó có nêu mục “các kỹ năng
cá nhân” nhằm “hỗ trợ sự phát triển cá nhân và xã hội thông qua cung cấp thông tin,
giáo dục sức khỏe và nâng cao kĩ năng sống. Bằng cách đó, nó gia tăng các cơ hội,

giúp người dân có khả năng chọn lựa những điều có lợi cho sức khỏe và môi
trường” [116][117]. Khái niệm này liên kết kĩ năng sống với việc ra quyết định liên
quan tới trách nhiệm cá nhân và và năng lực để thực hiện các lựa chọn hành vi thích
hợp cho một cuộc sống lành mạnh. Về sau, WHO (1997) tiếp tục mở rộng khái
niệm này, theo đó KNS “có thể được định nghĩa là các khả năng về thích nghi và
hành vi tích cực giúp cho các cá nhân có thể đáp ứng hiệu quả các nhu cầu và thử

8


thách trong cuộc sống hàng ngày” [119]. Từ góc độ sức khỏe tâm thần, WHO
(1999) xác định 5 lĩnh vực cơ bản của kỹ năng sống bao gồm: Ra quyết định và giải
quyết vấn đề; tư duy sáng tạo và tư duy phê phán; thông tin và kỹ năng giao tiếp; ý
thức về bản thân và sự đồng cảm; đối phó với cảm xúc và đối phó với căng thẳng
[120]. Ngoài ra, một sự phân loại tương tự cũng được thực hiện bởi tổ chức CASEL
(Hoa Kỳ), trong đó xác định 5 nhóm năng lực xã hội và cảm xúc nòng cốt: Nhận
thức bản thân, nhận thức xã hội, quản lý bản thân, các kỹ năng quan hệ và kỹ năng
ra quyết định [66]. Từ những năm 1990, khái niệm KNS đã xuất hiện trong một số
chương trình giáo dục của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), trước tiên là
chương trình “Giáo dục các giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần dục dục cho thế
hệ trẻ [109]. Trong chương trình đánh giá toàn cầu về GD kỹ năng sống, UNICEF
(2012) nhấn mạnh kỹ năng sống “đề cập đến một nhóm các kỹ năng tâm lý xã hội
và cá nhân có thể giúp mọi người đưa ra quyết định, giao tiếp hiệu quả, phát các kỹ
năng đương đầu và tự quản lý nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và hiệu
quả” [108]. Nhìn chung, các nghiên cứu về kỹ năng sống trong giai đoạn này mong
muốn thống nhất được một quan niệm chung về kỹ năng sống cũng như đưa ra được
một bảng danh mục các kỹ năng sống cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các
nghiên cứu quan niệm về KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kỹ năng xã hội.
Nhấn mạnh vai trò của KNS và GD kỹ năng sống, Chương trình hành động
Dakar của UNESCO được trình bày tại Diễn đàn thế giới về Giáo dục cho mọi

người họp ở Senegan (2000) đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 khẳng định:
“Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kỹ
năng sốngphù hợp”, còn mục tiêu 6 yêu cầu: “Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần
phải đánh giá kỹ năng sống của người học” [111] . Việc dạy kỹ năng sống như các
kỹ năng chung liên quan đến cuộc sống hàng ngày có thể hình thành nền tảng của
giáo dục kỹ năng sống nhằm thúc đẩy tinh thần khỏe mạnh, tương tác và hành vi
tích cực. Nhiều kỹ năng giải quyết vấn đề cụ thể như đối phó với sự ép buộc từ bạn
bè trong việc sử dụng ma túy, quan hệ tình dục không được bảo vệ, hay tham gia
vào nhóm phá rối… có thể được xây dựng trên nền tảng này. Nhiều nghiên cứu cho
thấy việc giảng dạy các kỹ năng sống trong chương trình giáo dục là một phương
pháp hiệu quả để giáo dục phòng ngừa ban đầu, chẳng hạn như: chương trình về
công tác phòng chống lạm dụng thuốc (Botvin và cộng sự, 1980, 1984 [61] [60];
Pentz, 1983 [94]) và mang thai vị thành niên (Zabin và cộng sự, 1986 [123] ;
Schinke, 1984 [99]), việc phát triển trí thông minh (Gonzalez, 1990 [71] ) và phòng
chống bắt nạt ở trẻ (Olweus, 1990 [93]). Chương trình giáo dục kỹ năng sống cũng
được phát triển cho công tác phòng chống AIDS [121], cho vấn đề giáo dục hòa

9


bình (Prutzman và cộng sự, 1988 [98] ), nâng cao sự tự tin và lòng tự trọng
(TACADE, 1990 [102] ).giáo dục kỹ năng sốngvới các chương trình thúc đẩy và
phòng chống ở phạm vi các lĩnh vực khá rộng đã chứng tỏ giá trị của kỹ năng sống
trong việc tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần.
Nghiên cứu của Nasheeda (2008) thực hiện tại Hồng Kong về giáo dục kỹ
năng sống cho lứa tuổi thanh thiếu niên cho thấy ở lứa tuổi này, trẻ phải trải qua
nhiều thay đổi về phát triển thể chất, nhận thức, tình cảm và xã hội. Lúc này, trẻ cho
rằng chúng không thể truyền đạt những gì chúng muốn với cha mẹ, GV và người
lớn, thường cảm thấy bản thân nằm giữa xung đột và tranh luận. Những tình huống
đó khiến trẻ căng thẳng, tức giận, tự ti, dẫn đến kết quả học tập thấp và có những

hành vi gây rối ở trường học cũng như ở nhà. Chương trình giáo dục kỹ năng sống
với các kỹ năng cơ bản để phát triển cá nhân và xã hội sẽ giúp trẻ ứng phó với
những thách thức ngày trong đời sống. Thông qua đó, trẻ biết được cách thức tốt
hơn để giao tiếp với người khác, nâng cao sự tự tin, học cách chịu trách nhiệm về
hành động của mình, trưởng thành hơn, thích và biết đưa ra những lựa chọn và
quyết định đúng đắn [55].
Đối với trẻ mẫu giáo từ 3-5 tuổi, đây là giai đoạn trẻ bắt đầu phát triển thêm
các mối quan hệ phức tạp với những người khác, hoạt động vui chơi của trẻ thường
tập trung vào tổ chức các trò chơi liên quan đến các quy tắc và cấu trúc. Trẻ dần
phát triển các kỹ năng làm việc và chơi hợp tác, chia sẻ, thay phiên nhau. Chúng
cũng đang đạt được khả năng đồng cảm với những người khác và bắt đầu hiểu rõ
các khái niệm như sự tôn trọng, công bằng và bình đẳng. Ở lứa tuổi này, trẻ cũng
đang bắt đầu áp dụng các kỹ năng và kiến thức mà chúng đã phát triển để tiếp cận
với những kinh nghiệm mới, dự đoán kết quả và giải quyết các vấn đề mới. Do đó,
trẻ cần được tinh chỉnh các kỹ năng để bản thân có thể thực hiện một loạt các nhiệm
vụ tự chăm sóc cũng như phối hợp chơi với bạn đồng trang lứa, bao gồm các kỹ
năng như lòng tự trọng, tự tôn để tự tin đối mặt với những kinh nghiệm và thách
thức mới, các kỹ năng xã hội, các kỹ năng tự giúp đỡ bản thân, các kỹ năng về tư
duy và giải quyết vấn đề [57].
Theo MOE (2006), để giáo dục kỹ năng sống hiệu quả, GV cần sử dụng các
phương pháp dạy và học trong đó tạo cơ hội cho những người học xác định các vấn
đề của bản thân, thảo luận về các giải pháp, lập kế hoạch và thực hiện các chương
trình hành động hiệu quả. Việc dạy và học kỹ năng sống thông qua các phương pháp
có sự tham gia của người học cho thấy việc học tập đạt kết quả tốt nhất khi người học
phải tích cực tham gia trong giờ học [87]. Các phương pháp dạy và học có sự tham
gia của người học được khuyến khích dùng trong giáo dục kỹ năng sống bao gồm:

10



nghiên cứu trường hợp, động não, thăm thực địa, thảo luận phiên, kể chuyện, hát,
thảo luận nhóm, tranh luận, áp phích, trò chơi đóng vai, các trò chơi, dự án, biểu diễn
thơ và đóng kịch (KIE, 2008 [77]).
Nghiên cứu của Barnet và cộng sự (1995) tiến hành tại Pakistan và Ấn Độ về
giáo dục kỹ năng sống cho thấy việc phát triển GV ảnh hưởng rất lớn đến việc thực
hiện chương trình giảng dạy. Nghiên cứu chỉ ra rằng đào tạo GV được coi là một
khoản chi phí trong quá trình thực hiện chương trình. Kết quả là thực tế ở nhiều
trường học lựa chọn GV không được trải qua đào tạo về kỹ năng sống, hoặc đôi khi
là người có kinh nghiệm hay mới chỉ đủ điều kiện để giảng dạy, điều này ảnh hưởng
tiêu cực đến việc giảng dạy chương trình [58].
Các nghiên cứu của Buthelezi và cộng sự (2000) [63], Boler và Caroll (2003)
[59], Meyers (2011) [86] cho thấy việc giảng dạy kỹ năng sống là một thách thức
trong ngành giáo dục. GV ở hầu hết các trường học thường thích dành thời gian vào
việc giảng dạy kiến thức và chuẩn bị cho HS tham gia các kỳ thi. Vai trò của GV
trong việc phát triển các năng lực tâm lý xã hội là rất quan trọng. GV hỗ trợ và
khuyến khích trẻ thông qua việc thúc đẩy trẻ tăng cường sự chủ động. Sự hỗ trợ này
là đặc biệt cần thiết đối với trẻ bước vào tuổi thiếu niên. Trong giai đoạn chuyển
tiếp này, trẻ cần nhận được sự đồng cảm, chăm sóc và hỗ trợ từ phía GV (Eggen và
Kauchak, 2010 [70]). Abobo (2012) xác định những khó khăn liên quan đến giáo
dục kỹ năng sống bao gồm thiếu sự đào tạo GV, thái độ của GV tiêu cực, thiếu tài
liệu giảng dạy và học tập, thiếu các phương pháp giảng dạy phù hợp. Việc đào tạo
GV giảng dạy các kỹ năng sống chưa được coi là một phần trong chương trình đào
tạo GV ở các trường đại học và cơ sở đào tạo GV. Về bản chất, GV không được
trang bị đầy đủ các kỹ năng có liên quan để giảng dạy kỹ năng sống, do đó họ
không thể giáo dục kỹ năng sống một cách hiệu quả [54].
Kolosoa (2010) chỉ ra tình trạng GV tại các trường học thiếu năng lực giảng
dạy kỹ năng sống, các chương trình giáo dục phải đối mặt với các thách thức phát
sinh từ việc nhà trường không tuân thủ các nguyên tắc về chất lượng giáo dục.
Chẳng hạn, các trường học không giới thiệu các biện pháp đo lường, đánh giá và
cấp chứng chỉ về GD kỹ năng sống, điều này làm giảm giá trị và sự ghi nhận về vị

trí của giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường. Tương tự, người học cũng không có
các khóa học được đánh giá một cách nghiêm túc, vì thế họ cũng không dành sự
quan tâm xứng đáng cho GD kỹ năng sống. Ngoài ra, tập quán văn hóa của người
dân không khuyến khích người lớn và trẻ nhỏ tham gia các cuộc thảo luận liên quan
đến tình dục và chủ đề sức khỏe sinh sản. Vì vậy, điều này tạo ra một số xung đột ở
cả người học và GV; kết quả là không khuyến khích được người học tham gia, họ

11


có thể cảm thấy khó chịu, miễn cưỡng và nhút nhát khi tham gia thảo luận về tình
dục và chủ đề sức khỏe sinh sản (dẫn theo Kitimo, 2014) [80].
Ngoài ra, nghiên cứu trường hợp của Chirwa (2007) về các yếu tố ảnh hưởng
đến việc thực hiện các chương trình giáo dục kỹ năng sống tại 4 trường thuộc Quận
Zomba, Malawi cho thấy việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống bị hạn chế bởi nhiều
yếu tố liên quan tới bối cảnh xã hội và cấu trúc [63]. Các trường học nằm trong điều
kiện kinh tế - xã hội vững chắc, có các nguồn lực vật chất và con người đầy đủ có
thể thực hiện các chương trình giảng dạy ở một mức độ mà các trường học nằm
trong điều kiện kinh tế khó khăn khó có thể hoặc không thể thực hiện được
(Whitaker, 1993 [116]). Kadzamira (2006) cho rằng môi trường làm việc ở phần lớn
các trường học tại các nước đang phát triển chưa đáp ứng yêu cầu, cơ sở vật chất
nghèo nàn, quy mô lớp lớn. Các điều kiện khó khăn đó góp phần khiến GV cảm
thấy không hài lòng với công việc, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và do đó ảnh
hưởng đến việc thực hiện bất kỳ chương trình giảng dạy nào, bao gồm cả giảng dạy
kỹ năng sống [75]. Chẳng hạn, theo Lowe (2008), các lớp học có trên 60 HS làm giảm
khả năng giảng dạy của GV cũng như khả năng học tập của HS [83]. Ngân hàng Thế
giới (1998) khuyến nghị các lớp cấp tiểu học không nên có nhiều hơn 40 HS [115].
Prinsloo (2007) cũng lưu ý rằng lớp học quá tải là một rào cản trong quá trình giảng
dạy các môn học. Tác giả viện dẫn trường hợp một GV tham gia trong nghiên cứu của
ông về việc thực hiện giáo dục định hướng cuộc sống, kết quả cho thấy để đạt hiệu quả

giảng dạy với 40 HS hoặc nhiều hơn cùng một lúc trong một khoảng thời gian ngắn là
nhiệm vụ khó khăn. GV cảm thấy rằng không phải lúc nào họ cũng có thể tạo ra được
một bầu không khí tin tưởng giữa họ và tất cả các HS trong lớp học [95].
Ở Việt Nam, thuật ngữ KNS được biết đến bắt đầu từ chương trình của
UNICEF (1996), “GD kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS
cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” [4]. Quan niệm về kỹ năng sống
được giới thiệu trong chương trình này bao gồm những kỹ năng cốt lõi: tự nhận
thức, giao tiếp, xác định giá trị, kiên định, đặt mục tiêu… Đối với ngành giáo dục,
việc giáo dục kỹ năng sống cho người học đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng
đồng thời được nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu.
Phân tích tầm quan trọng của kỹ năng sống trong việc hình thành và phát
triển nhân cách HS tiểu học, Lục Thị Nga (2009) cho rằng: Nhân cách được hình
thành qua hai con đường cơ bản trong nhà trường, đó là con đường dạy học và con
đường giáo dục NGLL. Do đó, trên cơ sở làm rõ những vấn đề cơ bản về giáo dục
kỹ năng sống cho HS tiểu học, tác giả đã chỉ ra phương pháp dạy học tích hợp kỹ
năng sống vào môn Khoa học, đồng thời đưa ra phương pháp dạy học tích hợp kỹ

12


năng sống vào hoạt động NGLL cũng như phân tích ý nghĩa thực tiễn của hoạt động
giáo dục NGLL trong việc rèn luyện KNS cho HS tiểu học, chỉ ra các yếu tố cần thiết,
hiệu quả của hoạt động NGLL trong việc nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống
cho HS tiểu học [24].
Thử nghiệm một số chủ đề giáo dục kỹ năng sống cho HS trung học phổ
thông, Nguyễn Thanh Bình (2008) đã thiết kế và thử nghiệm 5 chủ đề để xác định
giá trị, giao tiếp, đương đầu với căng thẳng, giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực
và lựa chọn nghề với đối tượng HS này. Kết quả thử nghiệm khẳng định bổ ích, tính
phù hợp của các chủ đề đã thiết kế, đồng thời cho thấy có sự thay đổi rõ về kiến
thức, thái độ và định hướng hành vi của những HS tham gia thử nghiệm [31].

Ngoài ra, bộ sách giáo dục kỹ năng sống trong môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa
lý, Sinh học, Giáo dục công dân của trường trung học phổ thông thử nghiệm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo do các tác giả Lưu Thu Thủy, Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn
Thị Thanh Mai, Nguyễn Thị Minh Phương, Trần Quý Thắng và Nguyễn Trọng Đức
(2010) biên soạn đã nêu ra một số vấn đề chung về KNS và giáo dục kỹ năng sống
cho HS trong trường trung học phổ thông, cụ thể là các quan niệm, phân loại, tầm
quan trọng của kỹ năng sống, định hướng giáo dục kỹ năng sống cho HS trung học
phổ thông và giáo dục kỹ năng sống trong môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Sinh học,
Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông. Trong đó, các hình thức tổ chức,
cách tiếp cận và phương pháp GD kỹ năng sống, nguyên tắc, kỹ thuật dạy học hiện
đại cũng được đề cập và hướng dẫn sử dụng vào các bài dạy để thực hiện việc rèn
luyện các kỹ năng sống cụ thể cần thiết cho HS [26]. Cũng theo chiều hướng này,
nhóm tác giả Hoàng Hòa Bình, Lê Minh Châu, Phan Thanh Hà, Nguyễn Thị Việt
Hà, Trần Hiền Lương, Nguyễn Tuyết Nga, Trần Thị Tố Oanh, Phạm Thị Thu
Phương, Nguyễn Thị Phương Thảo, Lưu Thu Thủy và Đào Vân Vi (2011) xây dựng
bộ sách giáo dục kỹ năng sống trong các môn học ở tiểu học nhằm cung cấp những
kiến thức cơ bản về kỹ năng sống, giúp HS hoàn thiện nhân cách và định hướng cho
cuộc sống và sự nghiệp trong tương lai; nội dung mang tính thực tiễn và có hướng
dẫn cụ thể giải quyết những vấn đề trong cuộc sống thường ngày [18] .
Bàn về giáo dục kỹ năng sống của sinh viên Khoa Sư phạm, Trường Đại học
An Giang, Hoàng Thế Nhật (2015) điều tra mức độ nhận thức và việc thực hiện các
kỹ năng sống của sinh viên, kết quả cho thấy sinh viên đã nhận thức được tầm quan
trọng của kỹ năng sống trong xã hội hiện nay. Tuy nhiên, kỹ năng sống của sinh
viên chỉ đạt mức trung bình, xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do ý
thức rèn luyện của sinh viên chưa tốt. Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp
cần thiết để phát triển kỹ năng sống cho sinh viên như: Nhà trường phải coi trọng

13



giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên, quan tâm và triển khai việc giáo dục kỹ năng
cho sinh viên; gia đình cần quan tâm đến lối sống của con cái, tôn trọng sự độc lập
và học cách làm bạn cùng con để hiểu con mình hơn; xã hội cần phát huy vai trò
của phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, phổ biến các chuẩn mực giá trị
và các vấn đề liên quan đến kỹ năng sống để thế hệ trẻ nói chung và sinh viên nói
riêng rèn luyện kỹ năng sống [19] .
Trong một nghiên cứu khác, Nguyễn Thanh Bình (2013) đề cập đến sự cần
thiết phải đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào đào tạo sư phạm. Đồng thời, tác
giả trình bày mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả sau
khi học chuyên đề này ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cho học viên sau đại học
giáo dục học, qua đó cho thấy khung lý thuyết về giáo dục kỹ năng sống và phương
pháp dạy học tích cực cũng như phương pháp đánh giá theo cách tiếp cận năng lực
khi tổ chức dạy-học chuyên đề này [32].
Riêng đối với giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN, trong “Bộ chuẩn phát triển
trẻ 5 tuổi”, Bộ GD&ĐT (2009) đã tích hợp KNS trong các năng lực thuộc lĩnh vực
phát triển tình cảm và quan hệ xã hội nhằm rèn luyện các kỹ năng cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi chuẩn bị vào lớp 1, như: Trẻ thể hiện sự nhận thức về bản thân, tin tưởng
vào khả năng của bản thân, biết cảm nhận và thể hiện cảm xúc, có mối quan hệ tích
cực với bạn bè và người lớn, hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh, có các
hành vi thích hợp trong ứng xử xã hội, thể hiện sự tôn trọng người khác [11]
Hướng tới nhóm đối tượng CMHS, Lê Bích Ngọc (2009) bàn luận vềgiáo
dục kỹ năng sống cho trẻ từ 5-6 tuổi, trong đó phân loại thành 7 nhóm KNS; mỗi
nhóm gồm nhiều kỹ năng sống; mỗi KNS có hướng dẫn về tên gọi, những điều cha
mẹ cần hướng dẫn cho trẻ và gợi ý các hoạt động, phương tiện, hình thức giáo dục [23].
1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục
kỹ năng sống trong nhà trường
Xuất phát từ vai trò của hoạt động giáo dục trẻ em trong nhà trường MN và để
nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em, trong lĩnh vực quản lý giáo
dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý đối với các hoạt động khác nhau
trong nhà trường có liên quan đến GD KNS. Sản phẩm của các hoạt động nghiên cứu

thể hiện trong các giáo trình, các tài liệu chuyên sâu, các bài báo, báo cáo khoa học,
các luận án tiến sĩ... ở cả phương diện lý luận và thực tiễn. Có thể kể ra một số công
trình nghiên cứu sau về quản lý hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ trong nhà trường nói chung và trường MN nói riêng.

14


×