Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO PHÚ QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 33 trang )


ĐẶT VẤN ĐỀ
CƠSỞ
SỞLÝ
LÝLUẬN
LUẬN
1.1.CƠ

NỘI DUNG

2.TIỀMNĂNG
NĂNGVÀ
VÀTHỰC
THỰCTRẠNG
TRẠNG
2.TIỀM
PHÁTTRIỂN
TRIỂNDU
DULỊCH
LỊCHSINH
SINH
PHÁT
THÁIBIỂN
BIỂNĐẢO
ĐẢOPHÚ
PHÚQUỐC
QUỐC
THÁI
GIẢIPHÁP
PHÁPPHÁT
PHÁTTRIỂN


TRIỂN
33. .GIẢI

KẾT LUẬN
2

2


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, du lịch sinh thái đã và đang trở
thành một trong những loại hình du lịch rất được
du khách quan tâm đặc biệt là những du khách yêu
thiên nhiên.


Vai trò chính của loại hình du lịch này nhằm
bảo vệ và khôi phục môi trường và hệ sinh thái tự
nhiên đang bị suy thoái.


 Nhu cầu du lịch của con người ngày càng nâng
cao trong đó có du lịch sinh thái biển.
Như một tặng vật quý giá của tạo hóa ban cho
Kiên Giang, đảo Phú Quốc có vị trí địa lí lý tưởng,
khoảng cách giữa đảo với đất liền tạo nên một hệ
sinh thái cửa sông ven biển đa dạng.


ĐẶT VẤN ĐỀ

 Phú Quốc được mệnh
danh là “hòn ngọc” Châu Á.
Có thể nói Phú Quốc sở hữu
một tài sản du lịch hấp dẫn,
quý hiếm. Có rất nhiều tiềm
năng to lớn để phát triển du
lịch sinh thái biển.
Tuy nhiên trên thực tế Đảo
Ngọc vẫn chưa phát huy
được tiềm năng của mình và
cũng chưa thực sự là điểm
đến của du khách.
Với tất cả những lí do trên:Tôi
chọn đề tài “ Tiềm năng và thực
trạng phát triển du lịch sinh
thái biển đảo Phú Quốc”


2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI BIỂN - ĐẢO PHÚ QUỐC
1.1. Các khái niệm liên quan

1.2. Đặc điểm du lịch sinh thái biển đảo
1.
1. CƠ
CƠ SỞ
SỞ LÍ
LÍ LUẬN
LUẬN


1.3. Điều kiện để phát triển du lịch sinh
thái biển đảo
1.4.Vai trò của du lịch sinh thái biển, đảo


1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1
Các
khái
niệm

Du lịch: Theo luật du lịch Việt Nam: Du lịch là
hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham
quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định.
Du lịch biển: Là loại hình du lịch diễn ra ở vùng
ven biển đảo, với mục đích đón tiếp khách tắm,
nghỉ dưỡng, thám hiểm…
Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là du lịch có
trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo
tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân
dân địa phương.
Du lịch sinh thái biển đảo: Là hoạt động du lịch
gắn với biển đảo, là du lịch góp phần bảo vệ
môi trường biển, các tài nguyên sinh vật, tăng
nguồn lợi từ biển đối với con người



1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.2. Đặc điểm của du lịch sinh thái biển đảo


DLST là loại hình du lịch dựa vào tự nhiên.

 Các đợn vị tham gia vào DLST có trách nhiệm bảo vệ môi trường,
giảm thiểu tác động tiêu cực vào môi trường.
 Hướng dẫn

viên giới thiệu, giám sát hoạt động du khách.

 Đem lại

lợi ích kinh tế, thu hút mọi người tham gia bảo vệ môi
trường biển.
 Thông

qua DLST giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường biển.


1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.3. Điều kiện để phát triển du lịch sinh thái biển đảo
 Đường bờ biển dài
 Có nhiều đoạn lồi lõm, với những bãi cát dài, nước trong
=>Tạo ra nhiều bãi biển đẹp.
 Hệ sinh thái biển đảo phong phú , đa dạng
 Có chính sách đầu tư và phát triển của nhà nước về biển đảo.



1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
+ Là cầu nối giữa các quốc gia, vùng miền.

1.4.
Vai trò
của du
lịch sinh
thái biển
đảo.

+ Tạo điều kiện để phát triển du lịch kết hợp
với các hoạt động kinh tế khác như: Khoáng
sản, Dầu khí, Điện lực…
+ Thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của
con người về tinh thần: Nghỉ dưỡng, tắm
biển, ẩm thực…
+ Góp phần làm phong phú các loại hình du
lịch ở Việt Nam.
+ Vai trò quan trọng nhất của du lịch sinh
thái biển đảo là bảo vệ môi trường, bảo tồn
hệ sinh thái trong nước cũng như trên thế
giới.


2.TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO PHÚ QUỐC
2.1. Khái quát biển đảo Phú Quốc


2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái biển đảo
Phú Quốc

2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái biển đảo
V
Phú Quốc


2.TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO PHÚ QUỐC
2.1. Khái quát biển đảo Phú Quốc
 Huyện Phú Quốc gồm khoảng 40 hòn đảo lớn
nhỏ khác nhau.
 Phú Quốc với diện tích 56.726 ha, trong đó xã
Thổ Châu gồm 8 đảo 1.395 ha, xã Hòn Thơm
gồm 18 đảo 749 ha, xã Gành Dầu gồm 5 đảo 5
ha,xã Bãi Thơm gồm 7 đảo 47 ha, xã Cửa Cạn
1 đảo 0,3 ha.
 Tọa độ địa lý 9045’ vĩ độ Bắc và 103055’104005’kinh độ Đông thuộc vùng biển Tây Nam
của tổ quốc.
 Cách thành phố Rạch Giá 120 km, cách thị xã
Hà Tiên 45 km và cách biên giới Campuchia
(Tà Lơn) chỉ có 4 km.Chiều rộng khoảng 25 km
và nơi dài nhất khoảng 50 km, đảo có 99 ngọn núi
với ngọn núi Chùa cao nhất ở độ cao 603 m.
11

11



2.1. Khái quát biển đảo Phú Quốc
 Quần đảo Phú Quốc với vị trí địa lý và môi trường tự nhiên hết
sức thuận lợi để hình thành và phát triển các hệ sinh thái thích
hợp như: rừng ngập mặn ven biển, rừng nguyên sinh trên đảo và
đặc biệt là các hệ sinh thái biển độc đáo như: rạn san hô và các
thảm cỏ biển rất phong phú là nơi trú ngụ của các loài sinh vật
biển rất đa dạng, trong đó có những loài sinh vật rất quý hiếm
như: bò biển, rùa biển,cá heo…có giá trị kinh tế, sinh thái vô
cùng quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lịch
sinh thái biển đảo.


2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái biển đảo
Phú Quốc

2.2.1
Điều
kiện tự
nhiên,
khí
hâu

2.2.2.
Hệ
thống
đảo và
quần
đảo

2.2.3.

Rạn
san hô

thảm
cỏ

2.2.4.
Các
sinh vật
biển
khác


2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái biển đảo
Phú Quốc

2.2.1.
Điều
kiện
tự
nhiên.

Vị trí địa lí:
 Đảo Phú Quốc nằm trong vịnh Thái Lan, cách thị xã Rạch
Giá 120 km, Hà Tiên 46 km và cách : Camphuchia 3km ,Thái
Lan (500km), Malaysia (700km), Singapore (1.000km)
 Đảo có150km đường bờ biển, có nhiều bãi biển đẹp: bãi
Giếng, bãi Khem, bãi Sao, bãi Vòng, bãi Thơm, bãi Vũng
Bầu, bãi Cửa Cạn, bãi Dinh Cậu, bãi Dài,...
Góp phần phát triển du lịch sinh thái biển đảo Phú Quốc

Khí hậu : Mang tính chất nhiệt đới gió mùa điển hình, nóng

ấm quanh năm, khí hậu ít biến động thất thường.
Địa hình:
 Bờ và bãi biển là dạng địa hình đặc trưng thường được
khai thác trong phát triển du lịch biển - đảo.
 Có dạng bờ mài mòn đá gốc ở phía Bắc và các mũi đá gốc
chạy sát ra biển tạo nhiều cảnh quan đẹp như Gành Cậu, mũi
Tàu Rũ, mũi Ông Đội.


2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái biển đảo
Phú Quốc
2.2.2.
Hệ thống
đảo và
quần đảo

Quần đảo Phú
Quốc gồm 22
đảo lớn, nhỏ
rộng 550 km2

Quần đảo An
Thới với 12
hòn đảo nhỏ to
khác nhau
Một số đảo rải rác
gồm 36 đảo ở khu
vực phụ cận tạo

nên cảnh quan
đẹp


2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái biển đảo
Phú Quốc
Có tổng 260 loài, 19 loài san hô mềm,252
loài san hô cứng tạo rạn thuộc 49 giống và 14
họ, với tổng diện tích là 473,9 ha, chủ yếu các
2.2.3 đảo ở phía Nam quần đảo An Thới với diện tích
Rạn 362,2 ha chiếm 76% tổng diện tích.
san  Hòn Móng Tay 131 loài, Hòn Mây Rút và
hô bắc Hòn Vong 126 loài, ở Hòn Rỏi 44 loài và
và Hòn Vang chỉ có 53 loài. Rạn san hô cứng bắt
thảm gặp trên 80 loài các loại.
 Độ phủ trung bình của các loài san hô cứng
cỏ
ở đây đạt 44,5%, Hòn Bần độ phủ cao nhất
82,5% và thấp nhất
ở đông nam Hòn Mây Rút 27,2%, độ phủ của
san hô mềm đạt từ 0-3,8%.
 Về các loại Cá rạn san hô đã ghi nhận được
152 loài thuộc 71 giống và 31 họ các rạn san
hô tại vùng biển Phú Quốc.



2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái biển đảo
Phú Quốc


2.2.3
Rạn
san


thảm
cỏ

Có 9 loài cỏ biển, phân bổ ở phía Đông đảo,
một ít ở Bắc và Nam đảo với tổng diện tích
10.600 ha.
Thảm cỏ biển ở đảo Phú Quốc 10.062 ha, Bãi
Bổn 4.955 ha, Rạch Vẹm 859 ha, Bãi Thơm
454 ha, Bãi Vòng 313 ha, Vũng Trâu Nằm 262
ha, Đá Bạc 225 ha, Ông Đội 122 ha, Bến Đầm
100 ha,…
Có113 loài rong biển thuộc 4 ngành, trong đó
rong Đỏ có 66 loài-58,3% tổng số loài, ngành
rong Nâu 18 loài (16,0%), ngành rong Lục có 20
loài (17,7%) và ngành rong Lam có 9 loài
(7,9%)..
Tổng sinh khối của cỏ biển ở vùng biển Phú
Quốc có sự biến đổi lớn .Bãi Vòng có độ phủ
cao nhất đạt 70-90%, thấp nhất là ở Dương
Đông 25-30%.

Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái biển


2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái biển đảo


Phú Quốc
2.2.4.Các sinh
vật biển khác

Bò biển, rùa
biển,cá heo…

Tổng trữ lượng cá khoảng
464.000 tấn. cá nổi chiếm 51%,
239.000 tấn; cá đáy và cá rạn
san hô chiếm khoảng 49%,
255.000 tấn
Có 152 loài cá thuộc 71 giống
và 31 họ, cá mú 13 loài, cá mó
11 loài, cá dìa 8 loài, 7 loài cá
hồng, 8 loài cá đổng
Động vật thân mềm có 132

Tảo biển có 98 loài
thuộc 51 giống, trong
đó có 31 loài tảo đỏ,
tảo lục và tảo nâu

loài thuộc 3 giống của 35 họ
thân mềm sinh sống trong rạn
san hô, phổ biến: ốc dụn, ngọc
trai, trai tai tượng vảy. Da gai
có 32 loài thuộc 23 giống của
15 họ da gai.



2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái biển đảo
Phú Quốc
2.3.1. Về lượng khách quốc tế và nội địa
 Số lượng khách du lịch tới đảo Phú Quốc góp phần đưa Hàng
không Việt Nam tăng chuyến bay từ 3 lên 12 chuyến hàng ngày vào
cuối năm 2009 và năm 2010
 Phú Quốc đang ngày càng thu hút
được đông đảo lượng khách đến, cả
khách trong nước và quốc tế. Ước tính
lượng khách đến Phú Quốc trong tháng
8 đạt 18.000 lượt khách, trong đó khách
quốc tế là 2.500 lượt.


2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái biển đảo
Phú Quốc
2.3.1. Về lượng khách quốc tế và nội địa
 So

với tháng trước lượng khách đến tăng 90%, riêng khách quốc tế
tăng 82,73% và so với cùng kỳ năm trước lượng khách tăng 34,62%,
riêng khách quốc tế tăng 100%. Tính chung 8 tháng năm 2012 ước
tính lượng du khách đến Phú Quốc đạt 162.850 lượt khách, tăng
27,12% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó khách quốc tế 39.603
lượt khách, tăng 14,96% so cùng kỳ.


2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái

biển đảo Phú Quốc
2.3.2. Về doanh thu du lịch
Kiên Giang đã quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đảo Phú Quốc
đến năm 2020.

Bảng thống kê số lượt khách đến và doanh thu du lịch
sinh thái biển đảo Phú Quốc

Năm

Lượt khách/năm

Doanh thu

2008

217.000

356 tỷ đồng

2009

450.000

400 tỷ đồng

2010

876.000


158 triệu USD

2011

Khoảng 1 triệu

185 triệu USD

Dự đoán 2020

2- 3 triệu

711 triệu USD

( Theo thống kê của sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Kiên Giang)


2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái
biển đảo Phú Quốc
2.3.3. Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Tỉnh Kiên Giang đã cấp phép trong 21 dự án cơ sở hạ tầng
trên đảo Phú Quốc trị giá 1,7 tỷ USD, chủ yếu cho các khu
nghỉ mát dọc theo bờ biển. Sân bay quốc tế Dương Tơ trên đảo
trị giá 16.000 tỷ đồng (khoảng 910 triệu USD), công suất 3
triệu hành khách/năm dự kiến hoàn tất trong năm 2012. Với
qui hoạch đảo Phú Quốc vừa được đều chỉnh đến năm 2030,
tầm nhìn sau 2030 thực sự là đòn bẩy cho Phú Quốc phát triển
du lịch và bảo vệ môi trường sinh thái sẽ là ưu tiên hàng đầu
của hòn đảo ngọc thơ mộng này.



2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái biển đảo
Phú Quốc
2.3.3. Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
 Về nhà hàng
Ở đảo Phú Quốc có hệ thống nhà hàng phân
bố dọc khắp dọc bờ biển phục vụ nhu cầu ẩm
thực của đông đảo du khách tới tham quan du
lịch sinh thải biển đảo này như :nhà hàng gió
Biển, nhà hàng Biên Hải Quán, Nhà hàng
Sao Beach Club, nhà hàng Mỹ Lan, nhà hàng
Ái Xim, nhà hàng Zen, nhà hàng Sông Xanh,
nhà hàng Carole... 


2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái biển đảo
Phú Quốc
 Về khách sạn:
- Có rất nhiều khách sạn sang trọng phục vụ khách du lịch đến
tham quan biển đảo. Có 5 khách sạn 4 sao như Long Beach
Resort, Lagoon Resort, Chen la Resort, Eden Resort. Có 4
khách sạn 3 sao như KS Thiên Hải Sơn, KS Hương Biển, KS
Pacific, Mai Spa Resort.
- Ngoài ra còn có nhiều khách sạn nhỏ khác phân bố dọc khắp
ven biển phục vụ du khách.
- Trên đảo đã có 72 cơ sở lưu trú, với 1.498 buồng có năng lực
phục vụ cho trên 2.000 lượt khách đến lưu trú trong ngày.


2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái

biển đảo Phú Quốc
2.3.4. Một số loại hình du lịch sinh
thái biển đảo Phú Quốc
 Lặn Ngắm San Hô Phú Quốc
- Hệ thống sinh thái biển đa dạng là
nơi lý tưởng để du khách khám phá
thế giới đại dương, đặc biệt hơn cả là
các dải san hô nơi đây được xếp vào
bậc nhất Việt Nam về mức độ phong
phú
.
- Du khách sẽ được khám phá thế
giới đại dương ở những nơi heo hút
nhất và đổ bộ lên hoang đảo để tận
hưởng và trải nghiệm một ngày nghỉ
trên biển theo cách riêng của mình.


×