Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

SKKN: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC PHẦN CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT SINH HỌC 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.35 KB, 99 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN
THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THÔNG
QUA DẠY HỌC PHẦN CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT
VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT,SINH HỌC 11

Môn: Sinh học
GV: Chu Thị Kim Dung
Tổ chuyên môn: Hóa – Sinh – CN
Năm học 2017-2018

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTTH

Bài tập tình huống

DHDA

Dạy học dự án

ĐC

Đối chứng


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXBGD

Nhà xuất bản giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

PPDH

Phương pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thong

TN

Thực nghiệm

VDKT


Vận dụng kiến thức

MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................4
2


1.Lí do chọn đề tài.............................................................................................4
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học.......................4
1.2. Xuất phát từ vai trò của kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học...............4
1.3. Xuất phát từ thực tiễn dạy và học môn Sinh học....................................5
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................6
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................6
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...............................................................6
5.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................6
5.2. Khách thể nghiên cứu.............................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................6
6.1. Nghiên cứu lí luận..................................................................................6
6.2. Nghiên cứu thực tiễn..............................................................................7
6.3. Phương pháp xử lý thông tin..................................................................7
7. Giả thuyết khoa học.......................................................................................7
8. Cấu trúc của bản sáng kiến:...........................................................................7
PHẦN II. NỘI DUNG.....................................................................................8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..............8
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài...............................................................................8
1.1.1. Khái niệm kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học. .8
1. 1.2.Vai trò của rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho
học sinh..................................................................................................10
1.1.3. Cấu trúc và biểu hiện của KNVDKT.................................................13

1.1.4.Các biện pháp rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. .14

3


1.2. Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào
thực tiễn thông qua quá trình dạy học môn Sinh học ở trường phổ thông hiện
nay...................................................................................................................20
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................25
CHƯƠNG 2....................................................................................................25
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN
THỨC SINH HỌC VÀO THỰC TIỄN THÔNG QUA QUÁ TRÌNH DẠY
HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG......................................25
2.1 . Hệ thống kiến thức, kỹ năng trong phần chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở động vật liên quan đến thực tiễn........................................................25
2.2. Một số nguyên tắc rèn kỹ năng vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy
học Sinh học....................................................................................................27
2.3. Quy trình rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn
trong dạy học Sinh học....................................................................................27
2.4. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào
thực tiễn cho học sinh thông qua quá trình dạy học ở trường phổ thông........33
2.5. Thiết kế giáo án dạy học có sử dụng các biện pháp đã đề xuất...............64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..............................................................................74
CHƯƠNG 3.....................................................................................................75
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..........................................................................75
3.1. Kế hoạch thực nghiệm..........................................................................75
3.2. Phương pháp thực nghiệm....................................................................75
3.3.Địa bàn và đối tượng thực nghiệm sư phạm.........................................76
3.5.Quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm............................................76
3.6. Nội dung thực nghiệm..........................................................................78

3.7. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm...................................79
4


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................84
1. Kết luận........................................................................................................84
2. Kiến nghị.....................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................86
PHỤ LỤC…………………………………………………………………….

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đề tài

5


1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo phần định hướng đã chỉ rõ “ Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Học đi đôi với hành ; lý luận gắn với thực tiễn ; giáo dục nhà trường kết hơpp̣ với
giáo dục gia đình và giáo ducp̣ xã hội ”[6]. Nghị quyết cũng đã đưa ra giải pháp“
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự hocp̣, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. [6]
1.2. Xuất phát từ vai trò của kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học
Khoa học sinh học ngày càng đạt được những thành tựu to lớn, kiến thức

sinh học có tầm quan trọng với ngành nông nghiệp, lĩnh vực bảo vệ sức khỏe và
các ngành công nghiệp khác. Do đó vai trò của việc giảng dạy sinh học ở trường
phổ thông được nâng lên đặc biệt. Giáo viên sinh học phải nhận thức sâu sắc ý
nghĩa lớn lao của việc vận dụng kiến thức sinh học trong đời sống và lao động của
mỗi thành viên trong xã hội. Nhờ vận dụng các kiến thức sinh học, đặc biệt là kiến
thức về chuyển hóa vật chất và năng lượng người học sẽ giải quyết được các vấn
đề khoa học, nâng cao hiệu quả sản xuất, biết phòng và trị bệnh, nâng cao chất
lượng cuộc sống…., ngoài ra còn giúp người học định hướng nghề nghiệp trong
tương lai. Như vậy, sinh học góp phần đào tạo những con người biết làm chủ bản
thân, làm chủ xã hội, có nhân cách: có văn hóa, khoa học, có năng lực nghề
nghiệp, lao động tự chủ chủ sáng tạo, có kỉ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu
CNXH, sống lành mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
Phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật, Sinh học 11 cung cấp
những kiến thức cơ bản về sinh lý quá tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn ở động vật. Mặt
khác, các kiến thức trong phần này có nhiều nội dung gắn liền với thực tiễn đời
6


sống sản xuất và bảo vệ sức khỏe ... Vì vậy, trong dạy học việc rèn luyện và nâng
cao cho HS kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học để giải quyết một số vấn đề thực
tiễn là rất cần thiết cần phải đặc biệt quan tâm.
1.3. Xuất phát từ thực tiễn dạy và học môn Sinh học
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy môn sinh học ở các trường phổ thông
hiện nay, hầu hết các giáo viên chỉ chú trọng việc cung cấp kiến thức lí thuyết cho
học sinh, rèn luyện kĩ năng làm các bài thi, bài kiểm tra bằng các câu hỏi lí thuyết,
trắc nghiệm ... việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn
đời sống, vào giải quyết các vấn đề thực tiễn còn chưa được chú trọng, HS chưa
biết cách làm việc độc lập một cách khoa học để lĩnh hội tri thức, chưa được hướng
dẫn cũng như làm quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng các
thành tựu khoa học vào thực tiễn. Vì vậy giữa lý thuyết và thực tế là một khoảng

cách xa vời.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “ Rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua dạy học phần
Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật, Sinh học 11”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Thiết kế câu hỏi, bài tập, bài tập tình huống gắn với thực tiễn trong phần
chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật.
- Đề xuất được một số biện pháp sư phạm để rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức sinh học vào thực tiễn cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn của HS trong dạy học Sinh học phổ thông.
- Phân tích cấu trúc nội dung và thành phần kiến thức phần Chuyển hóa vật chất
và năng lượng ở động vật, làm cơ sở cho việc thiết kế hệ thống câu hỏi và bài
tập thực tiễn.
- Đề xuất một số biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
7


thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở động vật.
- Thiết kế và tổ chức bài học theo hướng sử dụng các biện pháp sư phạm để
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật
chất và năng lượng ở động vật Sinh học 11
- Thực nghiệm sư phạm
4. Phạm vi nghiên cứu
Rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần Chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở động vật cho HS lớp 11 của một số trường THPT trên địa
bàn huyện Quỳnh Lưu.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần
Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật, Sinh học 11.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật, sinh
học 11.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lí luận
+ Nghiên cứu những cơ sở lí luận về:
- Hệ thống lý thuyết và bài tập thực tiễn
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về lí luận dạy học, phương pháp dạy học
sinh học, chương trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu giáo khoa
chuyên đề chuyển hóa vật chất ở động vật có liên quan đến đề tài.
- Các phương pháp dạy học để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức cho học
sinh.

8


6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra về hứng thú của HS với các vấn đề sinh học trong thực tiễn đời
sống.
- Xin ý kiến của các chuyên gia, GV sinh học về áp dụng phương pháp đánh
giá kĩ năng vận dụng kiến thức.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm hiệu quả của đề tài.
6.3. Phương pháp xử lý thông tin
- Sử dụng toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được một hệ thống câu hỏi, bài tập và đề xuất một số biện pháp
sư phạm phù hợp trong quá trình dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng

ở động vật thì sẽ nâng cao được kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học
sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học.
8. Cấu trúc của bản sáng kiến:
Phần I. Đặt vấn đề
Phần II. Nội dung
Chương 1 Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho
HS thông qua dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật,
Sinh học 11.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Phần III. Kết luận và kiến nghị

PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
9


1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học
a. Khái niệm kĩ năng
Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 2000), kĩ năng được hiểu là khả năng
vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.
Theo tác giả Trần Bá Hoành “Kĩ năng là khả năng vận dụng những tri
thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn”.[17]
Theo Nguyễn Bá Minh (2008), “Kĩ năng là khả năng thực hiện có hiệu
quả một hành động hay một loạt hành động nào đó bằng cách lựa chọn và vận
dụng những kiến thức đã có để giải quyết một nhiệm vụ, thực hiện một công việc
nào đó ở một cấp độ tiêu chuẩn xác định”. [12]
b. Khái niệm vận dụng
Theo từ điển Tiếng Việt thì khái niệm vận dụng được hiểu là “Đem tri thức

lý luận dùng vào thực tiễn”[12].. Vận dụng còn được hiểu là khả năng con người
biết cách xử lý các tình huống từ những tri thức đã được hình thành.
c. Khái niệm Thực tiễn
Theo triết học duy vật biện chứng, “Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất
có mục đích mang tính lịch sử, xã hội của loài người nhằm cải biến thế giới khách
quan” [14] . Theo đó thực tiễn là những hoạt động của con người trước hết là lao
động sản xuất, nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Thực tiễn là những hoạt động của con người
trước hết là lao động sản xuất, nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn
tại của xã hội.[12] Thực tiễn có vai trò quan trọng với quá trình nhận thức. Thực
tiễn là cơ sở nguồn gốc, động lực của nhận thức , thông qua hoạt động thực tiễn,
con người tác động vào sự vật hiện tượng làm cho chúng bộc lộ thuộc tính, tính
chất quy luật. Trên cơ sở đó con người mới có hiểu biết, tri thức về sự vật. Nói
khác đi, thực tiễn cung cấp vật liệu cho nhận thức, là cơ sở để hình thành sự hiểu
biết của con người. Thực tiễn đề ra yêu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi các nhà lý luận phải
10


giải quyết để trên cơ sở đó thúc đẩy nhận thức phát triển. Thực tiễn là cơ sở rèn
luyện các giác quan của con người, trên cơ sở đó giúp con người nhận thức hiệu
quả hơn và giúp thúc đẩy nhận thức phát triển.
d. Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Từ những khái niệm trên có thể khái quát : Kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn là khả năng sử dụng các kiến thức đã lĩnh hội để giải quyết các vấn đề
trong thực tiễn cuộc sống.
Trong hệ thống kỹ năng thì kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là kỹ
năng quan trong và là cấp độ cao nhất của tư duy. Vận dụng kiến thức vào thực
tiễn bao gồm cả việc vận dụng kiến thức đã có để giải quyết các vấn đề thuộc về
nhận thức và việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn sản xuất trong đời sống, sinh
hoạt hàng ngày như làm bài thực hành, làm thí nghiệm, áp dụng trong chăn nuôi,

trồng trọt, giải thích các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề sinh học trong nông
nghiệp ... KNVD kiến thức thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành
trong nhà trường với thực tiễn đời sống, đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương
châm "học đi đôi với hành".
1. 1.2.Vai trò của rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học
sinh
a. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là thực hiện nhiệm vụ của
dạy học Sinh học.
Nhiệm vụ dạy học thể hiện ở 3 mặt: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Ba nhiệm
vụ này có mối liên hệ thống nhất hữu cơ và có sự tác động qua lại với nhau. Trong
đó sự hình thành kĩ năng, kĩ xảo là kết quả của việc nắm tri thức và cũng là điều
kiện để nắm tri thức sâu hơn, tiếp tục lĩnh hội những tri thức, kĩ năng mới. Đồng
thời nó cũng là điều kiện để hình thành nhân cách vì cần phải có một khối lượng
kiến thức và kĩ năng nhất định mới có thể biến nhận thức thành niềm tin lý tưởng
và từ đó có năng lực ý chí và hành động đúng.
b. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn vừa giúp HS củng cố, nâng cao kiến thức vừa

11


góp phần rèn luyện các kĩ năng học tập và kĩ năng sống
Kiến thức của HS không chỉ được hình thành thông qua những hoạt động
học tập tại trường với những nội dung nặng tính lý thuyết mà nó được hình thành
thông qua các hoạt động liên quan đến thực hành, thực tiễn khi HS được làm các thí
nghiệm, thực hành, được tham gia khám phá tự nhiên, được nghiên cứu các vấn đề
xã hội….Trong các quá trình đó HS sẽ áp dụng những kiến thức đã được học để giải
quyết các vấn đề đặt ra. Khi đó HS sẽ tận dụng tối đa mọi nguồn kiến thức của mình,
trong quá trình nghiên cứu, làm việc thì sẽ củng cố lại kiến thức cho các em, làm cho
các em tin tưởng hơn về kiến thức mà mình đã được học. Bên cạnh đó, những nảy
sinh trong quá trình làm việc thì sẽ làm cho HS bắt buộc phải tự lực, chủ động tìm

hiểu, khai thác thêm kiến thức, từ đó tạo điểu kiện nâng cao kiến thức cho HS hơn.
c.

Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn thể hiện tính đúng đắn

quá trình nhận thức của học sinh.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của dạy học ở nhà trường là dạy cho
học sinh phát triển tư duy. Tuy nhiên, để có tư duy phát triển con người ta phải
được rèn luyện và phát triển. Năng lực tư duy đòi hỏi phải có kiến thức, có trí nhớ
nhưng quan trọng hơn kiến thức và trí nhớ là khả năng vận dụng kiến thức, các
thao tác tư duy đã có để chiếm lĩnh kiến thức mới và vận dụng nó vào thực tiễn.
Qúa trình tư duy trải qua 4 cấp độ:
Cấp độ thứ nhất: Tri giác tài liệu là giai đoạn khởi có ý nghĩa định hướng
cho quá trình nhận thức. Học sinh dùng các giác quan của mình để tiếp xúc với tài
liệu học tập mới do giáo viên giới thiệu, nhằm thu thập những tài liệu cảm tính cần
thiết. Để nhận thức được chân thực, chính xác không chỉ dừng lại ở giai đoạn cảm
giác, tri giác các hiện tượng, sự vật và ở sự hình thành các biểu tượng mà cần thiết
phải phát hiện ra bản chất của các hiện tượng, những mối liên hệ và phụ thuộc
nhân quả tồn tại trong những sự vật hiện tượng. Đó là một bậc cao hơn của sự nhận
thức.
Cấp độ thứ hai: Thông hiểu tài liệu là giai đoạn chiếm lĩnh kiến thức ở mức
độ đơn giản nhất. Thông hiểu tài liệu là quá trình nhận thức đòi hỏi phải thực hiện
12


những thao tác tư duy nhất định như: Đối chiếu, phân tích, tìm ra những dấu hiệu
bản chất và biết khái quát thành những khái niệm, những phạm trù. Ở đây nhận
thức đòi hỏi phải có một tư duy trừu tượng cao.
Cấp độ thứ ba: Ghi nhớ kiến thức là giai đoạn hiểu kiến thức một cách thấu
đáo và đầy đủ hơn. Sự thông hiểu tài liệu bắt đầu trở thành kiến thức của học sinh

khi mà học sinh nắm vững nó một cách thành thạo và có thể tái hiện nó một cách
rành mạch và đúng đắn. Ghi nhớ luôn luôn mang tính chọn lọc tuỳ theo động lực,
mục đích, hứng thú và phương tiện, hoạt động mà đối tượng nào sẽ được “lựa
chọn” trở thành biểu tượng trong trí nhớ;
Cấp độ thứ tư: Luyện tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Xuất phát từ
luận điểm triết học “thực tiền là nguồn gốc của nhận thức, là tiêu chuẩu của chân
lí ”[14] .Trong quá trình nhận thức, học tập, học sinh không những cần nắm
được tri thức, mà còn phải biết vận dụng tri thức vào thực tiễn. Nắm tri thức đòi
hỏi học sinh phải hiểu được nội dung của tri thức, lĩnh hội được khái niệm một
cách sâu sắc qua nỗ lực chủ quan ghi nhớ và vận dụng được những tri thức vào
thực tiễn.
d. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là tiền đề để đào tạo học
sinh trở thành những người lao động sang tạo, năng động.
Căn cứ vào mục tiêu chung được luật định, mục tiêu giáo dục cụ thể của cấp
trung học phổ thông được xây dựng, thể hiện qua yêu cầu học sinh học xong cấp
trung học phổ thông phải đạt được ở các mặt giáo dục: tư tưởng, đạo đức lối sống,
học vấn kiến thức phổ thông, hiểu biết kỹ thuật và hướng nghiệp, kỹ năng học tập
và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, về thể chất và cảm xúc thẩm mỹ.
Kiến thức trong chương trình Sinh học phổ thông cung cấp cho các em các
kiến thức cơ bản nhất, cập nhật, hiện đại liên quan đến tất cả các lĩnh vực như nông
nghiệp, công nghiệp và đời sống con người. Những kiến thức này HS có thể vận
dụng trong quá trình lao động săn xuất, bảo vệ sức khỏe… Đay là tiền đề giúp các
em trở thành những nông dân giỏi, những công nhân lành nghề hay một nhà khoa
hoc…Như vậy, Sinh học góp phần đào tạo những con người biết làm chủ bản thân,
13


làm chủ xã hội, có nhân cách :có văn hóa, khoa học, có năng lực nghề nghiệp, lao
động tự chủ chủ sáng tạo, có kỹ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu CNXH,
sống lành mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.

1.1.3. Cấu trúc và biểu hiện của KNVDKT
Cấu trúc

Biểu hiện và mức độ

Nhận biết vấn đề thực HS nhận ra được mẫu thuẫn phát sinh từ vấn đề
tiễn

thực tiễn, phân tích làm rõ nội dung của vấn đề

Xác định các kiến thức - HS thu thập, lựa chọn và sắp xếp những nội
liên quan đến vấn đề

dung kiến thức liên quan đến vấn đề thực tiễn.
HS điều tra, khảo sát thực địa, làm thí nghiệm,
quan sát,… để nghiên cứu sâu vấn đề.
- Thiết lập các mối quan hệ giữa kiến thức đã học
hoặc kiến thức cần tìm hiểu với vấn đề thực tiễn

Đề xuất biện pháp, thực HS đề xuất các biện pháp để giải quyết vấn đề
hiện giải quyết vấn đề trong thực tiễn
thực tiễn
Thực hiện giải quyết - HS thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề thực
vấn đề

tiễn.
- Đề xuất các ý tưởng mới về vấn đề đó hoặc các
vấn đề thực tiễn liên quan.

1.1.4.Các biện pháp rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn

KNVDKT vào thực tiễn là một kĩ năng mà để rèn luyện và thực hiện tốt
thì đòi hỏi HS phải sử dụng thành thạo nhiều kĩ năng khác nhau. Trong quá trình
dạy học đòi hỏi người GV phải sử dụng nhiều PPDH khác nhau nhất là các
PPDH tích cực. Chúng tôi đề xuất các biện pháp để rèn luyện kĩ năng này cho
HS như sau:
- Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập/bài tập tình huống
14


- Sử dụng các PPDH tích cực
a. Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập vận dụng kiến thức thực tiễn
* Khái niệm về bài tập Sinh học
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: “ Bài tập là bài ra cho học sinh làm để
tập vận dụng những điều đã học”[4].
Vậy bài tập Sinh học là một yêu cầu mà học sinh nhận được và cần giải
quyết bằng những suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở
các khái niệm, định luật, học thuyết …sinh học.
* Ý nghĩa của bài tập Sinh học
Bài tập Sinh học được sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học, bởi nó
có vai trò và ý nghĩa rất to lớn, cụ thể như:
-

Giúp làm chính xác hóa khái niệm, khắc sâu và mở rộng kiến thức cho

người học. Giúp học sinh ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tự nhiên, hấp
dẫn thay vì phải thống kê kiến thức một cách gò ép, dễ nhàm chán.
-

Rèn các kĩ năng cho học sinh như: Kỹ năng tư duy logic, sử dụng kiến


thức sinh học, thực hành thí nghiệm, phân tích hiện tượng, tính toán …trong đó có
kĩ năng sống: cẩn thận, say mê, khoa học…
-

Giúp HS vận dụng kiến thức đúng, linh hoạt để xử lý các tình huống thực

tiễn.
-

Phát huy tính sáng tạo của người học, thể hiện trong cách tiếp cận, xử lý

vấn đề gặp phải.
-

Là một phương tiện hữu ích, tích cực giúp kiểm tra, đánh giá HS.

* Nguyên tắc xây dựng hệ thống kiến thức và bài tập Sinh học gắn liền với thực
tiễn
Dựa vào mục đích, nội dung chương trình, phương pháp, phương tiện dạy
học Sinh học và tâm lý HS, sự phát triển của công nghệ thông tin, của Sinh học
hiện đại và kiến thức các bộ môn có liên quan có thể thiết kế các bài tập Sinh học
15


có nội dung gắn liền với thực tiễn, giáo dục môi trường, phát triển RLKNVDKT
theo một số nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, tính hiện đại
Trong một bài tập thực tiễn, bên cạnh nội dung khức Sinh học nó còn có những
dữ liệu thực tiễn. Những dữ liệu đó cần phải được đưa vào một cách chính xác
không tùy tiện thay đổi.

+ Gần gũi với kinh nghiệm của học sinh
BT thực tiễn có nội dung về những vấn đề gần gũi với kinh nghiệm, với đời
sống và môi trường xung quanh HS sẽ tạo cho các em động cơ và hứng thú mạnh
mẽ khi giải.
+ Bám sát chương trình
Các bài tập thực tiễn cần phải có nội dung sát với chương trình mà HS được
học, đúng chuẩn kiến thức kỹ năng. Nếu BT thực tiễn có nội dung mới về kiến
thức Sinh học thì nên dẫn dắt ngay trong câu hỏi và kiến thức đưa vào gần gũi với
kiến thức giáo khoa để tạo được động lực cho học sinh giải bài tập đó.
+ Đảm bảo logic sư phạm
Các yêu cầu giải BT cũng phải phù hợp với trình độ, khả năng của học sinh,
như:
- Phân loại được học sinh giỏi,khá ,trung bình,yếu
- Khi kiểm tra – đánh giá cần sử dụng các loại BT ở tất cả các mức để phân
loại đối tượng HS.
+ Có tính hệ thống
Các BT thực tiễn trong chương trình cần phải sắp xếp theo chương, bài, theo
mức độ phát triển của học sinh. Trong mỗi chương, bài nên có tất cả các loại, dạng
BT. Trong quá trình dạy học, thông qua kiểm tra, đánh giá, cần phải xây dựng
những bài tập thực tiễn ở mức độ vừa và cao hơn một chút so với mức độ nhận
thức của HS để nâng cao trình độ, khả năng nhận thức của HS.
16


b. Sử dụng bài tập tình huống
* Tình huống dạy học
Theo lý luận dạy học Xô Viết, tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc, là tế
bào của bài lên lớp, bao gồm tổ hợp những điều kiện cần thiết. Đó là mục đích dạy
học, nội dung dạy học và phương pháp dạy học để thu được những kết quả riêng
biệt.

* Bài tập tình huống dạy học
Bài tập tình huống là những tình huống xảy ra trong quá trình dạy học được
cấu trúc dưới dạng bài tập. Trong dạy học, những tình huống được đưa ra là tình
huống giả định hay tình huống thực đã xảy ra trong thực tiễn. Học sinh giải quyết
được những tình huống trên, một mặt vừa giúp học sinh hình thành kiến thức mới,
vừa củng cố và khắc sâu kiến thức. Trong rèn luyện kỹ năng dạy học, bài tập tình
huống vừa là phương tiện, vừa là công cụ dạy học.
* Các yêu cầu của bài tập tình huống
- Bám sát mục tiêu, nội dung bài học, mang tính thời sự và sát thực tế dạy
học.
-

Tạo khả năng để HS đưa ra nhiều giải pháp.

- Nội dung của bài tập tình huống phải phù hợp với trình độ của HS.
* Khi soạn thảo bài tập tình huống cần chú ý:
- Chủ đề: Mô tả đặc điểm nổi bật của bài tập tình huống.
- Mục đích dạy - học đạt được thông qua bài tập tình huống.
- Nội dung bài tập tình huống: Mô tả bối cảnh bài tập tình huống. Nội dung
phải đủ thông tin để phân tích, giải quyết bài tập tình huống.
- Nhiệm vụ HS cần giải quyết.
* Quy trình thiết kế bài tập tình huống
Để có được các BTTH đạt các yêu cầu chất lượng đưa vào tổ chức việc học

17


cho HS. Dựa trên các quy trình của nhiều tác giả trước đây cũng như căn cứ vào
trình độ nhận thức, phát triển tâm lí và nội dung tri thức Sinh học . Chúng tôi đưa
ra quy trình xây dựng BTTH gồm 6 bước cơ bản sau:

Bước 1. Xác định mục tiêu bài học

Bước 2. Phân tích nội dung bài học

Bước 3. Xác định nội dung bài học có thể xây dựng
BTTH

Bước 4.Tìm các tài liệu có liên quan với nội dung kiến
thức bài học dự định xây dựng BTTH (nếu cần)

Bước 5. Diễn đạt khả năng đó thành BTTH

Bước 6. Kiểm tra, đánh giá BTTH đã xây dựng, từ đó
điều chỉnh hệ thống BTTH
Hình 1.1 Quy trình thiết kế BTTH

c. Dạy học dự án
* Khái niệm dạy học dự án
Dạy học dự án là một phương pháp dạy học, trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn. Nhiệm
vụ này được thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc
18


xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều khiển,
đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Kết quả dự án có thể trình bày, giới
thiệu .
* Vai trò của dạy học dự án
Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ tổng hợp không chỉ về mặt lý thuyết mà còn nặng về mặt thực tiễn.

GV đóng vai trò định hướng học tập như định hướng quá trình thực hiện, định
hướng xử lý sản phẩm… còn người học trực tiếp thực hiện các giai đoạn học tập,
thông qua các hoạt động này thì người học không thụ động tiếp thu kiến thức mà
phải chủ động, tích cực sáng tạo tiếp nhận và xử lý thông tin một cách khoa học và
chính xác nhất.
*

Quy trình xây dựng dự án trong dạy học

Quy trình xây dựng dự án học tập được thực hiện qua 5 bước :
Bước 1: Xác định chủ đề. Các chủ đề thường gắn liền giữa lý thuyết và thực
tiễn để tạo được các sản phẩm
Bước 2: Lập sơ đồ nội dung của chủ đề
Bước 3: Dự trù hoạt động học tập, lập kế hoạch hoạch hoạt động cần tiến
hành, các bước cần thực hiện.
Bước 4: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng, để đánh giá kết quả thực hiện của
dự án cũng như xác đinh trọng tâm dự án.
Bước 5: Dự trù đánh giá, xác định đánh giá cái gì bằng công cự gì?

d. Tổ chức các hoạt động: thực hành thí nghiệm
Thực hành thí nghiệm là phương pháp đặc thù của nghiên cứu và dạy học
sinh học. Thực hành thí nghiệm là một trong các biện pháp tổ chức nhằm rèn luyện
một cách toàn diện cho HS đó là thực hành thí nghiệm. Đây là cơ hội để HS áp
dụng kiến thức được lĩnh hội vào những tình huống thực tế.
19


1.1.5. Quy trình rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn
Qua nghiên cứu về qui trình rèn luyện kĩ năng của các tác giả là các nhà lí luận
dạy học trong và ngoài nước, đồng thời qua thực tiển dạy học sinh học ở nhà

trường phổ thông chúng tôi cho rằng qui trình rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn
cho HS gồm các bước cơ bản như sau:
GV giới thiệu ý nghĩa, bản chất, yêu cầu của kĩ năng VDKTvào thực tiễn

GV làm mẫu, HS quan sát

Tổ chức các hoạt động để HS thực hiện kĩ năng VDKT vào thực tiễn

HS thảo luận toàn lớp, thực hiện kĩ năng VDKT vào thực tiễn

GV kết luận, chính xác hoá kiến thức, đánh giá kĩ năng đã rèn luyện. HS tự lực làm lại và hoàn thiện kĩ n

Hình 1.2 Quy trình rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn
1.2. Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào
thực tiễn thông qua quá trình dạy học môn Sinh học ở trường phổ thông hiện
nay
Để đánh giá thực trạng việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học
vào thực tiễn ở 3 trường trung học phổ thông, chúng tôi tiến hành điều tra ở trường
THPT Quỳnh Lưu 1, THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Quỳnh Lưu 3 –Quỳnh Lưu- Nghệ
20


An, với số lượng 150 học sinh đang học ở khối lớp 12 và 100 học sinh đang theo
học ở khối lớp 11. Kết quả như sau:
Câu hỏi 1: Thầy cô có thường đặt các câu hỏi liên hệ thực tiễn trong qua trình
giảng bài mới không?
Chúng tôi thu được kết quả là:
A

Thường xuyên


10%

B

Thỉnh thoảng

80%

C

Không bao giờ

10%

Câu hỏi 2: Thầy cô có thường đưa ra các bài tập sản xuất, các tình huống có vấn
đề liên quan đến thực tiễn trong các giờ dạy trên lớp không?
A

Thường xuyên

5%

B

Thỉnh thoảng

60%

C


Không bao giờ

35%

Câu hỏi 3: Thầy cô có thường giao nhiệm vụ cho các em về nhà tìm mối liên hệ
giữa kiến thức của bài mới và các vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày của các
em không?

A

Thường xuyên

5%

B

Thỉnh thoảng

63%

C

Không bao giờ

35%

Câu hỏi 4: Khi lên lớp thầy/cô có thường dành thời gian cho các em đặt ra các vấn
đề, các câu hỏi khúc mắc về những gì các em quan sát được trong đời sống không?
A


Thường xuyên

2%

B

Thỉnh thoảng

23%

21


C

Không bao giờ

75%

Câu hỏi 5: Thầy/cô có dành thời gian để giải đáp những thắc mắc của các em
không?
A

Thường xuyên

2%

B


Thỉnh thoảng

23%

C

Không bao giờ

75%

Câu hỏi 6: Các em thường có thói quen liên hệ giữa kiến thức đã lĩnh hội được
vào trong đời sống hàng ngày của các em không?
A

Thường xuyên

2%

B

Thỉnh thoảng

30%

C

Không bao giờ

68%


Câu hỏi 7: Các em có thường tìm ra được những mâu thuẫn giữa những kiến thức
lí thuyết học được với những hiện tượng xảy ra trong thực tế không?
A

Thường xuyên

2%

B

Thỉnh thoảng

30%

C

Không bao giờ

68%

Câu hỏi 8: Trong các giờ luyện tập, ôn tập, thầy/cô có thường đưa cho các em các
bài tập hoặc các câu hỏi liên hệ với thực tiễn để củng cố kiến thức không?
A

Thường xuyên

10%

B


Thỉnh thoảng

40%

C

Không bao giờ

50%

Câu hỏi 9: Trong giờ thực hành các em có thường chú ý quan sát thí nghiệm và
tìm ra được sự mâu thuẫn với các kiến thức lý thuyết đã học được không?
A

Thường xuyên

10%

B

Thỉnh thoảng

50%

C

Không bao giờ

40%


Câu hỏi 10: Trong các bài kiểm tra,thầy/cô có thường đưa ra các câu hỏi/bài
22


tập/tình huống có liên quan đến thực tiễn không?
A

Thường xuyên

0%

B

Thỉnh thoảng

30%

C

Không bao giờ

70%

Câu hỏi 11:Các em có thích thầy/cô giao nhiệm vụ tìm hiểu các hiện tượng thực
tiễn có liên quan đến bài học không?
A

Thích

5%


B

Bình thường

30%

C

Không thích

65%

Câu hỏi 12: Các em có thích vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
không?
A

Thích

83%

B

Bình thường

17%

C

Không thích


0%

Câu hỏi 13: Các em có thích tự mình tìm hiểu các ứng dụng của Sinh học vào
cuộc sống không?
A

Thích

10%

B

Bình thường

50%

C

Không thích

40%

Qua kết quả điều tra trên cho thấy trong quá trình giảng dạy các thầy cô
thường chỉ tập trung vào các kiến thức và kỹ năng cần nắm trong bài để phục vụ
cho kiểm tra, cho thi cử mà chưa thực sự quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn cho học sinh. Cụ thể là trong quá trình hình
thành kiến thức mới, thầy/cô chưa thường xuyên đưa ra các câu hỏi, các tình huống
có vấn đề gắn liền với thực tiễn để học sinh liên tưởng và áp dụng(10%). Để chuẩn
bị cho bài mới, thầy/cô chỉ yêu cầu học sinh về nhà làm các bài tập trong sách giáo

khoa và sách bài tập mà chưa chú ý vào việc giao nhiệm vụ cho các em về nhà tìm
hiểu cuộc sống, môi trường xung quanh về các vấn đề có liên quan đến kiến thức
23


trong bài giảng kế tiếp(5%) để học sinh có tâm thế vào bài mới một cách hứng thú
hơn. Và cũng theo đó các thầy/cô chưa chú ý dành thời gian để cho các em đưa ra
những khúc mắc để giải đáp cho các em về những hiện tượng các em quan sát
được trong đời sống (2%). Trong các giờ học nói chung, những mâu thuẫn mà các
em tìm được trong các tình huống, các vấn đề thường là mâu thuẫn giữa lí luận với
lí luận là chính, còn việc liên hệ giữa lí luận và thực tiễn còn hạn chế(2%).
Chính vì vậy mà học sinh dù rất thích vận dụng kiến thức vào thực tiễn(83%)
nhưng vẫn chưa hình thành được thói quen liên hệ giữa những kiến thức lý thuyết
học được với thực tế xung quanh các em(2%).
Từ kết quả khảo sát ở trên đặt ra một vấn đề đó là làm thế nào để rèn luyện
để nâng cao hơn nữa kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn. Đó là vấn
đề đặt ra mà đội ngũ giáo viên dạy bộ môn Sinh học cần phải trăn trở để có hướng
bổ sung vào về phương pháp và nội dung trong quá trình giảng dạy, khắc phục sự
nghiệp trồng người của mình.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương này chúng tôi đã trình bày cơ sơ lý luận và thực tiễn của đề
tài bao gồm :
- Một số phương pháp dạy học tích cực sử dụng trong dạy học Sinh học ở
phổ thông.
- Vai trò đặc biệt quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
trong quá trình nhận thức và học tập của học sinh .
- Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào
thực tiễn thông qua quá trình dạy học Sinh học ở trường phổ thông hiện nay.

24



CHƯƠNG 2:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN
THỨC SINH HỌC VÀO THỰC TIỄN THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN BCHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT, SINH HỌC
LỚP 11

2.1 . Hệ thống kiến thức, kỹ năng trong phần chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở động vật liên quan đến thực tiễn.
CHỦ ĐỀ
1.

KIẾN THỨC LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TIỄN

Tiêu - Tiêu hoá ở các nhóm động vật:

hoá động + Động vật chưa có cơ quan tiêu hoá (động vật đơn bào):
vật
+ Động vật có túi tiêu hoá
+ Động vật đã hình thành ống tiêu hoá và các tuyến tiêu hoá:
- Tiêu hóa ở động vật ăn thịt và động vật ăn thực vật
CHỦ ĐỀ

KIẾN THỨC LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TIỄN

b) Hô hấp Hô hấp bao gồm: Hô hấp ngoài và hô hấp trong.

25



×