Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

BT nhóm 1 xây dựng VBPL phân tích trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo trong việc đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của dự thảo VBQPPL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.13 KB, 9 trang )

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1

I. Tính hợp hiến, hợp pháp của VBQPPL

1

1. Tính hợp hiến của VBQPPL

1

2. Tính hợp pháp của VBQPPL

2

II. Biểu hiện của dự thảo văn bản QPPL có tính hợp hiến, hợp pháp

4

1. Sự phù hợp về nội dung của dự thảo VBQPPL với đường lối

4

chính sách của Đảng.


2. Thể hiện tính thống nhất của VBQPPL

4

III. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo trong việc đảm

4

bảo tính hợp hiến, hợp pháp của dự thảo VBQPPL
1. Đảm bảo các điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo

4

2. Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo

5

3. Đáp ứng yêu cầu chặt chẽ của từng nhiệm vụ của quá trình xây dựng

6

và ban hành VBQPPL
KẾT LUẬN

7

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

8


0


Bảng từ viết tắt
QPPL

Quy phạm pháp luật

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình phát triển tổng thể về kinh tế - xã
hội để hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Vì vậy, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật
để có thể quản lý xã hội một cách tốt nhất là việc làm vô cùng cấp thiết. Nhìn
chung, việc ban hành văn bản vẫn tuân thủ theo đúng quy định thống nhất. Tuy
vậy, ở nhiều cấp, nhiều ngành vẫn còn ban hành ra các VBQPPL chồng chéo, mâu
thuẫn, không phù hợp với VBQPPL của cấp trên. Chính vì thế, để VBQPPL dễ
dàng thực hiện, trước tiên cơ quan chỉ trì cần soạn thảo dự thảo VBQPPL đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, nhóm chúng em xin chọn đề tài: “Phân
tích trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo trong việc đảm bảo tính hợp
hiến, hợp pháp của dự thảo VBQPPL”

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Tính hợp hiến, hợp pháp của VBQPPL
1. Tính hợp hiến của VBQPPL
Hợp hiến là “đúng với quy định của Hiến pháp”. Theo đó, tính hợp hiến của
VBQPPL được hiểu là: Mọi VBQPPL do các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm
quyền ban hành phải phù hợp với Hiến pháp. Điều 146 Hiến pháp 1992 có quy
định: “Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là luật cơ bản của
Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp
với Hiến pháp”.

Đảm bảo tính hợp hiến là một trong những yêu cầu cơ bản của pháp chế xã
hội chủ nghĩa và cũng là một nguyên tắc cơ bản khi ban hành văn bản quy phạm
pháp luật. Tính hợp hiến được biểu hiện thông qua hai điểm cơ bản sau đây:
1


Thứ nhất, các VBQPPL không được trái với các quy định cụ thể của Hiến
pháp: Để đảm bảo các VBQPPL không trái với các quy định cụ thể của Hiến pháp
thì cơ quan soạn thảo văn bản phải nắm rõ và hiểu đúng các quy định cụ thể của
Hiến pháp liên quan tới lĩnh vực điều chỉnh của văn bản đang soạn thảo. Ở đây, các
quy định của Hiến pháp có thể được chia ra làm hai loại: những quy định có giá trị
thi hành trực tiếp và những quy định có giá trị thi hành gián tiếp thông qua các đạo
luật cụ thể. Ví dụ, Điều 52 Hiến pháp 1992 quy định: “Mọi công dân đều bình
đẳng trước pháp luật” là quy định có giá trị thi hành trực tiếp. Trong khi đó, Điều
64 Hiến pháp quy định: “Gia đình là tế bào của xã hội. Nhà nước bảo hộ hôn
nhân và gia đình. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng,
vợ chồng bình đẳng…” thì được coi là quy định có giá trị thi hành gián tiếp.
Khi kiểm tra tính hợp hiến của dự thảo VBQPPL, cơ quan soạn thảo và cơ
quan thẩm định, thẩm tra cần lưu ý đến các quyền đặc biệt của công dân mà Hiến
pháp đã quy định để đảm bảo rằng các quyền đó không bị hạn chế. Nếu Hiến pháp
đã quy định các quyền đó được thực hiện theo quy định của pháp luật thì cơ quan
soạn thảo, cơ quan thẩm định phải tìm kiếm các các VBQPPL khác như: Luật,
pháp lệnh, nghị định,… để đối chiếu dự thảo của mình có phù hợp với các quy
định của các VBQPPL đã ban hành về lĩnh vực đó hay không.
Thứ hai, VBQPPL phải phù hợp với tinh thần của Hiến pháp:
Nếu chỉ quy định rằng VBQPPL chỉ cần không trái với các quy định của Hiến
pháp ( điều khoản cụ thể của Hiến pháp) thì chưa đủ. Thực tế ban hành và áp dụng
pháp luật từ trước tới nay cho thấy việc hiểu và áp dụng pháp luật nhiều khi mang
tính máy móc và câu chữ. Phù hợp với tinh thần của Hiến pháp ở đây, ví dụ như
Hiến pháp quy định “không được phân biệt đối xử” thì các VBPL, bất luận quy

định dưới hình thức gì, nếu có tính chất “bất bình đẳng” giữa các công dân trước
pháp luật thì đã không thể coi là không phù hợp với tinh thần của Hiến pháp. Tuy
nhiên, không có tinh thần của Hiến pháp một cách chung chung mà tinh thần của
Hiến pháp được thể hiện từ chính các quy phạm của Hiến pháp.
2. Tính hợp pháp của VBQPPL
2


Theo từ điển tiếng Việt, tính hợp pháp là “đúng với pháp luật, không trái với
pháp luật”. Về phương diện pháp lý, khái niệm hợp pháp được sử dụng để chỉ ra
ranh giới hợp pháp ( đúng pháp luật, không trái pháp luật) và không hợp pháp
( không đúng pháp luật, trái pháp luật) trong việc chủ thể ban hành các quy định có
rõ ràng, chính xác, thống nhất, phù hợp hay không với các quy định có hiệu lực
pháp lý cao hơn.
Vì vậy, đảm bảo tính hợp pháp của một VBQPPL là đảm bảo sự phù hợp của
văn bản đó với các văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, đảm bảo thứ bậc hiệu lực
pháp lý của VBQPPL trong hệ thống pháp luật.
Tính hợp pháp của VBQPPL do cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành thể
hiện ở những khía cạnh cụ thể sau:
Thứ nhất, văn bản quy pháp luật được ban hành đúng thẩm quyền, bao gồm
thẩm quyền về nội dung và thẩm quyền về hình thức.
Thẩm quyền về nội dung là giới hạn về quyền lực của các chủ thể trong quá
trình giải quyết công việc do pháp luật quy định. Về thực chất đó là giới hạn của
việc sử dụng quyền lực nhà nước mà pháp luật thực định đã đặt ra đối với từng cơ
quan trong bộ máy nhà nước về mỗi loại công việc nhất định. Nói một cách cụ thể,
thẩm quyền nội dung là thẩm quyền pháp luật cho phép chủ thể có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật để giải quyết công việc trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn.
Thẩm quyền về hình thức là thẩm quyền được lựa chọn hình thức văn bản
theo quy định của pháp luật để ban hành ra các quy phạm pháp luật điều chỉnh các

vấn đề thuộc thẩm quyền nội dung của mình.
Thứ hai, văn bản quy phạm pháp luật ban hành phải bảo đảm tính hợp pháp
về nội dung.
Để đảm bảo tính hợp pháp thì VBQPPL được ban hành ra phải có nội dung
phù hợp với quy định của pháp luật theo nguyên tắc:
- VBQPPL cấp dưới phải phù hợp với VBQPPL của cấp trên;
- VBQPPL của địa phương phải phù hợp với VBQPPL của trung ương;
- VBQPPL của cơ quan hành chính nhà nước phải phù hợp với VBQPPL của
cơ quan nhà nước cùng cấp.
3


Thứ ba, văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về thủ tục xây dựng, ban hành.
Văn bản quy phạm pháp luật là nhóm văn bản có vai trò quan trọng trong việc
điều chỉnh các quan quan hệ xã hội. Do vậy, các chủ thể có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục xây dựng, ban hành
văn bản theo quy định của pháp luật, nếu không, văn bản quy phạm pháp luật đó sẽ
bị coi là không hợp pháp.
II. Biểu hiện của dự thảo văn bản QPPL có tính hợp hiến, hợp pháp
1. Sự phù hợp về nội dung của dự thảo VBQPPL với đường lối chính
sách của Đảng.
Dự thảo VBQPPL luôn mang tính chính trị và phản ánh sâu sắc ý chí của giai
cấp thống trị. Dự thảo VBQPPL có nội dung phù hợp với chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng xuất phát từ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
Trên cơ sở chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước thể chế hóa
thành những quy định pháp luật. Pháp luật được coi là phương tiện hữu hiệu để
chuyển tải đường lối, chính sách của Đảng, phản ánh và đưa đường lối, chính sách
đó vào thực tiễn đời sống. Cho nên, khi soạn thảo dự thảo VBQPPL trước hết phải
dựa vào đường lối, chính sách của Đảng làm chuẩn mực chính trị để xem xét nội

dung văn bản.
2. Thể hiện ở tính thống nhất của VBQPPL
Thống nhất là hợp lại thành một khối chung có cơ cấu tổ chức, có sự điều
hành chung phù hợp với nhau, không mâu thuẫn với nhau. Nội dung trong dự thảo
VBQPPL được trình bày có hệ thống, cụ thể và rõ ràng. Trong dự thảo VBQPPL
thống nhất về nội dung đòi hỏi chính sách chủ trương, quy phạm pháp luật trong
từng điều khoản phải phù hợp với nội dung của điều khoản đó, các điều khoản
trong một chương thể hiện đúng nội dung những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh
của chương; nội dung của các chương trong mỗi văn bản phải logic, có sự liên kết
chặt chẽ tạo nên sự thống nhất chung của toàn bộ văn bản.
III. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo trong việc đảm bảo tính
hợp hiến, hợp pháp của dự thảo VBQPPL
4


1. Đảm bảo các điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo

Cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo VBQPPL có trách nhiệm đảm bảo hoạt
động của Ban soạn thảo ( trong một số trường hợp cơ quan chủ trì còn có trách
nhiệm thành lập Ban soạn thảo). Ban soạn thảo VBQPPL là cơ quan có vai trò soạn
thảo tất cả nội dung của một bản dự thảo VBQPPL. Thành viên Ban soạn thảo phải
là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự thảo và có điều kiện
tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo. Ban soạn thảo phải tìm hiểu kĩ
về đường lối, chính sách của Đảng về lĩnh vực đang soạn thảo, tìm hiểu quy luật
của đời sống xã hội có liên quan và đảm bảo kĩ thuật soạn thảo văn bản là chính
xác. Vì vậy, để đảm bảo các điều kiện cho Ban soạn thảo được hoạt động một cách
có hiệu quả thì cơ quan chủ trì phải theo dõi sát sao và đáp ứng những điều kiện
cần thiết nhằm tạo ra một bản dự thảo VBQPPL đảm bảo có tính hợp hiến, hợp
pháp.
2. Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo

Cơ quan chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ “Tổng kết việc thi hành pháp luật,
đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo;
khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự
thảo” ( điểm a, khoản 2, Điều 61 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật). Đây
là công việc lập chương trình dự án pháp luật của cơ quan chủ trì soạn thảo.
Chương trình xây dựng pháp luật có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả, hiệu lực của hoạt động xây dựng VBQPPL. Trước hết, do có tính bắt
buộc thực hiện nên chương trình có tác dụng thúc đẩy việc soạn thảo, ban hành
VBQPPL đúng tiến độ, tránh được sự chậm trễ trong công tác xây dựng pháp luật.
Chương trình xây dựng pháp luật của cơ quan chủ trì soạn thảo cũng có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng soạn thảo. Đó là việc tạo ra tính trọng
tâm, trọng điểm của hoạt động xây dựng pháp luật, để nhà nước có thể kịp thời ban
hành những VBQPPL cần thiết đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Cơ quan chủ trì soạn thảo xác định cơ quan soạn thảo trên cơ sở thẩm quyền
và năng lực thực tiễn của các chủ thể có liên quan. Ban soạn thảo có trách nhiệm
bảo đảm chất lượng của dự thảo, hoàn thành dự thảo đúng kế hoạch. Theo khoản 4
Điều 33 Luật Ban hành VBQPPL, cơ quan chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ “tổ
5


chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan về dự án, dự thảo; tổng hợp và
nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý”. Hoạt động này nhằm tiếp thu các ý kiến tích
cực để nâng cao chất lượng và hoàn thiện VBQPPL. Việc “tổ chức nghiên cứu
thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có liên qua đến dự án, dự thảo” (khoản 3, Điều 33, Luật ban hành
VBQPPL) sẽ đảm bảo nội dung của dự thảo không vi phạm vào các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Đáp ứng yêu cầu chặt chẽ của từng nhiệm vụ của quá trình xây dựng
và ban hành VBQPPL
Trước hết, trong quá trình lập chương trình xây dựng VBQPPL: cơ quan chủ

trì soạn thảo khi lập chương trình xây dưng văn bản cần dựa trên cơ sở quy định
của Hiến pháp, pháp luật,…để đưa ra chương trình xây dựng VBQPPL hợp lý
nhằm đảm bảo tính hợp hiến, tính hợp pháp của VBQPPL.
Tiếp theo trong quá trình soạn thảo VBQPPL: cơ quan chủ trì soạn thảo phải
nghiên cứu rất kĩ quy định của Hiến pháp. VBQPPL có hiệu lực cao hơn để cụ thể
hóa vào nội dung của dự thảo và đảm bảo sự phù hợp, thống nhất về nội dung với
các VBQPPL do cơ quan cùng cấp ban hành. Đây là một trong những giai đoạn
quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp hiến và hợp pháp của VBQPPL. Khi soạn
thảo, ban hành mới một VBQPPL hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế một văn bản đã
đượ ban hành trước đó, người soạn thảo có trách nhiệm đảm bảo tính hợp hiến và
hợp pháp của văn bản được soạn thảo với hệ thống pháp luật hiện hành trên cơ sở
cân nhắc thứ bậc hiệu lực của văn bản sao cho không trái với Hiến pháp, không trái
với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. Ngoài ra, để khắc phục phần nào tình
trạng vi hiến và bất hợp pháp trong hệ thống VBQPPL, Điều 9 Luật Ban hành
VBQPPL 2008 xác định cụ thể nguyên tắc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi
bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành đối với VBQPPL vi phạm…
Trong quá trình lấy ý kiến đóng góp: cơ quan chủ trì soạn thảo phải nghiên
cứu tiếp thu những ý kiến hợp lý, và các ý kiến đó phải được đưa vào hồ sơ để các
cơ quan liên quan tham khảo trong quá trình thẩm định, thẩm tra, xem xét thông

6


qua văn bản, nhất là những ý kiến đóng góp nhằm đảm bảo tính hợp hiến và hợp
pháp của VBQPL.
Bên cạnh đó, trong quá trình thẩm định, thẩm tra: đảm bảo tính hợp hiến và
tính hợp pháp của VBQPPL là một trong những nội dung quan trọng mà cơ quan
thẩm định, thẩm tra phải tiến hành, theo đó cần xác định: sự phù hợp của các quy
định với Hiến pháp và pháp luật hiện hành để đảm bảo sự phù hợp giữa các quy
định trong dự thảo với các quy định hiện hành, loại trừ tình trạng chồng chéo, mâu

thuẫn giữa các VBQPPL với nhau.
Trong quá trình xem xét thông qua, ký ban hành VBQPPL: trong giai đoạn
xem xét, thảo luận, thông qua hay xem xét để ký ban hành, các cơ quan có thẩm
quyền cũng có trách nhiệm bảo đảm tính hợp hiến và tính hợp pháp của văn bản do
mình ban hành. Đây là giai đoạn cuối cùng trong quy trình soạn thảo, ban hành
VBQPPL và không thể không xét về các thuộc tính trên. Giai đoạn này không kém
phần quan trọng vì đây chính là việc cơ quan ban hành một lần nữa xem xét cụ thể
nội dung để thông qua và ban hành văn bản.

KẾT LUẬN
Có thể nói, hoạt động xây dựng và ban hành VBQPPL là một trong những
công việc phức tạp, mang tính sáng tạo. Hơn nữa, việc đảm bảo tính hợp hiến và
hợp pháp của VBQPPL là công việc khó khăn và mang tính chuyên môn cao. Bởi
vậy, trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo trong việc ban hành ra một
VBQPPL đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp là rất lớn. Hiện nay, cơ quan chủ trì
soạn thảo cần phát huy hơn nữa vai trò của mình, làm tròn trách nhiệm được giao
để có thể ban hành ra những VBQPPL hợp hiến, hợp pháp, giúp cho xã hội ngày
càng phát triển hơn.

7


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Xây dựng văn bản pháp luật, Nhà
xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội – 2008
2. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008

8




×