Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Sự tham gia tố tụng dân sự của viện kiểm sát tại tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm và kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.76 KB, 10 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình giải quyết vụ án dân sự trải qua các giai đoạn tố tụng khác nhau
như khởi kiện và thụ lý, hoà giải và chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, thi hành án,... Viện kiểm sát là cơ quan tiến hành tố
tụng thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, em xin lựa chọn đề tài:
“Sự tham gia tố tụng dân sự của Viện kiểm sát tại tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm
và kiến nghị” .

NỘI DUNG
I. Khái niệm và nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự
1. Khái niệm.
Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về khái niệm VKS nhưng theo
quy định tại Điều 1 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 thì Viện kiểm
sát là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy
định của hiến pháp và pháp luật.
2. Nhiệm vụ quyền hạn.
Nhiệm vụ quyền hạn chung của VKS được quy định trong 1 Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân, bên cạnh đó, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của VKS trong tố
tụng dân sự do pháp luật tố tụng dân sự quy định. Cụ thể:
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết vụ viêc dân sự của
tòa án như kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ, hòa giải, xét xử ra bản án, quyết định giải
quyết vụ việc dân sự;
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật việc tham gia tố tụng của những người
tham gia tố tụng và những người liên quan trong quá trình giải quyết vụ việc dân
sự.

1


- Yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị các bản án, quyết định của tòa án theo quy


định của pháp luật nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng
pháp luật
-Tham gia các phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân
sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án theo quy định của pháp luật;
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của đướng sự, cơ quan thi hành án, chấp
hành viên, cá nhân và tỏ chức liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của
tòa án. Kháng nghị các quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án.
- Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại của Tòa án, cơ quan thi hành án và
những người có thẩm quyền trong việc giải quyết các khiếu nại phát sinh trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự, giải quyết các khiếu nại thuộc thẩm quyền .
II. Sự tham gia của VKS trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.
1. Sự tham gia TTDS của VKS tại Tòa án cấp sơ thẩm.
1.1. Kiểm sát thụ lý vụ án dân sự.
Nhiệm vụ của VKS trong hoạt động này là kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động thụ lý vụ án dân sự của tòa án, bảo đảm việc thụ lý được thực hiện
theo đúng các quy định của pháp luật. Không những vậy, việc kiểm sát thụ lý vụ án
còn giúp nhanh chóng phát hiện sai sót để tránh tình trạng kéo dài không cần thiết,
hao tốn tiền của góp phần bảo vệ quyền lợi của đương sự.
Tại khoản 1 Điều 21 Luật tổ chức VKSND năm 2002 có quy định: “Khi
kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, … Viện kiểm sát nhân dân có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây…”. Theo đó mà tại BLTTDS đã quy định cụ thể về
phạm vi và hình thức kiểm sát việc thụ lý.
Tại Điều 174 BLTTDS có quy định “trong thời hạn 3 ngày … VKS cùng cấp
về việc Tòa án đã thụ lý vụ án” và được quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch số
03/2005/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 1/9/2005 về việc kiểm sát việc tuân
theo tuân theo pháp luật trong TTDS và sự tham gia của VKSND trong giải quyết
vụ việc dân sự. Theo như quy định trên thì Tòa án phải thông báo cho VKS cùng
2



cấp để VKS có thể nắm rõ số lượng vụ án Tòa thụ lý sau đó xem xét kiểm tra xem
việc thụ lý có vi phạm pháp luật hay không.
Công tác thụ lý vụ án dân sự hiện này gồm 2 nội dung: Thứ nhất, kiểm sát
việc xác định thẩm quyền của tòa án sau khi nhận đơn khởi kiện để góp phần phát
hiện và khắc phục kịp thời tình trạng. Thứ hai, kiểm sát việc tiến hành các thủ tục
thụ lý theo đúng quy định tại Điều 171 BLTTDS.
1.2. Kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án.
Trong giai đoạn này hoạt động của VKS chủ yếu là dựa trên hồ sơ vụ án do
Tòa án lập. Theo đó, VKS tiến hành kiểm sát các hoạt động tố tụng của Tòa án trên
cơ sở tài liệu tập hợp trong hồ sơ này bao gồm cá biên bản hoạt động của tòa án,
các chứng cứ của vụ án đã được thu thập và các tài liệu có liên quan.
Hoạt động lập hồ sơ được quy định tại Điều 173 BLTTDS. Với nội dung lập
hồ sơ và vai trò của Tòa án trong việc lấp hồ sơ như quy định trên thì mục đích của
viện kiểm sát lập hồ sơ để đảm bảo việc xác minh thu thập chứng cứ của Tòa án
được đầy đủ, chính xác và khách quan. Tuy nhiên, với quy định của BLTTDS như
vậy cũng cần phải hiểu rộng hơn là việc thực hiện kiểm sát việc thụ lý hoặc lập hồ
sơ vụ án dân. Về phương thức kiểm sát lập hồ sơ vụ án, Tòa án gửi hồ sơ cho VKS
theo quy định tại phần 2.1 của Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-VKSNDTCTANDTC ngày 1/9/2005 của VKSND tối cao và Tòa án nhân dân tối cao.
VKS không trực tiếp tham gia vào việc chứng minh thu thập chứng cứ, chỉ
khi đương sự có khiếu nại về quyết định áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ của
Tòa án thì khiếu nại của đương sự phải được gửi ngay cho VKS, VKS có quyền
yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trên cơ sở khiếu nại của đương sự.
1.3. Tham gia phiên tòa sơ thẩm.
Việc thực hiện kiểm sát xét xử tại phiền tòa là hoạt động thực hiện chức năng
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình tiền hành TTDS và đường lối giải
quyết tại phiên tòa. Như vậy, nhiệm của Kiểm sát viên khi tham gia phiên tòa bao
gồm: kiểm soát toàn bộ hoạt động tố tụng và việc thực hiện pháp luật trong hoạt
động xét xử của Tòa đảm bảo việc xét xử đúng pháp luật; kiểm sát hoạt động TTDS
3



của đương sự và người tham gia nhằm đảm bảo việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố
tụng của họ và hỗ trợ Tòa xét xử các vụ án.
Trong những vụ án mà đương sự có khiếu nại về việc thu thấp chứng cứ của
Tòa án thì VKS phải tham gia phiên tòa sơ thẩm. Với những vụ án này, sau khi có
quyết định đưa vụ án ra xét xử, tòa phải gửi hồ sơ vụ án cho VKS cùng cấp. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ thì VKS phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ
cho Tòa án.
Bên cạnh đó, sự tham gia vào phiên tòa sơ thẩm của VKS còn phụ thuộc vò
từng thời điểm có khiếu nại của đường sự về việc thu thập chứng cứ của Tòa án. Cụ
thể như sau:
- Trường hợp đương sự có khiếu nại trước khi tòa án có quyết định đưa vụ án
ra xử thì VKS phải tham gia phiên tòa.
- Trường hợp đương sự khiếu nại sau khi tòa án có quyết định đưa vụ án ra
xét xử thì VKS chỉ tham gia phiên tòa sơ thẩm khi còn đủ thời gian nghiên cứu hồ
sơ vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 195 BLTTDS 2004.
- Trường hợp tại phiên tòa sơ thẩm mà đương sự mới khiếu nại về việc thu
thập chứng cứ của Tòa án mà phiên tòa đó không có VKS tham gia thì Hội đồng
xét xử không hoãn mà vẫn tiếp tục xử. Sau khi kết thúc thì thông báo bằng văn bản
cho VKS cùng cấp biết về sự khiếu nại.
Trong thủ tục hỏi tại phiên tòa, sau khi nghe lời trình bày của đương sự, chủ
tọa phiên tòa hỏi trước rồi đến hội thẩm nhân dân, tiếp đến là người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháo của đương sự, sau đó tới VKS. Sau khi các đương sự tranh luận
và đối đáp xong, chủ tọa để nghị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết
vụ án theo quy định tại Điều 234 BLTTDS 2004. Theo đó, VKS tham gia phiên tòa
sơ thẩm với vai trò là cơ quan tiến hành tố tụng, thực hiện chứng năng kiểm sát
việc tuân theo pháp luật nên đại diện VKS phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ
án. Khi phát biểu, VKS phải phân tích nội dung vụ án, đánh giá chứng cứ và đối

4



chiếu với quy định của pháp luật để đề xuất hướng giải quyết. Đấy chứng là một
trong các căn cứ để Hội đồng xét xử thảo luận và đưa ra kết quả cuối cùng.
2. Sự tham gia TTDS của VKS tại cấp phúc thẩm.
2.1. Kháng nghị bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật.
Đây là hoạt động hết sức quan trọng nhằm khắc phục những sai lầm trong
bản án, quyết định chưa có hiệu lực của tòa án cấp sơ thẩm đảm bảo pháo chế
XHCN.
Về cơ bản, thủ tục kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm các vụ án dân sự quy
định cụ thể tại BLTTDS năm 2005. Người có quyền kháng nghị là viện trưởng
VKSND cùng cấp và cấp trên trực tiếp (Điều 250) và thời hạn kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm được được quy định tại Điều 252 của BLTTDS. Kháng nghị của
VKS được thể hiện bằng văn bản là quyết định kháng nghị. Quyết định kháng nghị
của VKS được gửi cho tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng nghị.
Nội dung của quyết định được quy định tại khoản 1 Điều 251 BLTTDS, và khi gửi
phải gửi kèm theo các tài liệu chứng cứ bổ sung để chứng minh cho kháng nghị của
mình là có căn cứ.
2.2. Tham gia phiên tòa phúc thẩm.
Được quy định tại khoản 2 Điều 264 BLTTDS 2004 “2. Kiểm sát viên Viện
kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên tòa phúc thẩm” và tại mục 2 phần II Thông
tư số 03/2005/TTLT – VKSNDTC – TANDTC đã có quy định của thể các trường
hợp VKS cùng cấp với Tòa án cấp thúc thẩm phải tham gia phiền tòa phúc thẩm:
“a, Khi VKS cùng cấp ... bản án sơ thẩm”.
Trường hợp VKS tham gia phiên tòa phúc thẩm khi VKS đã tham gia phiên
tòa sơ thẩm là trường hợp đương sự có khiếu nại về việc thu thấp chứng cứ của tòa
án sơ thẩm và VKS đã tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng sau khi xét sử sơ thẩm,
đương sự lại có kháng cáo và vụ án được đưua ra xét xử phúc thẩm thì VKS phải
tham gia phiên tòa phúc thẩm.
Trường hợp tham gia phiên tòa phúc thẩm của VKSND theo quy định của

Luật sửa đổi bổ sung một số điều của BLTTDS 2004 có một số điểm thay đổi.
5


Chẳng hạn như Điều 262 về việc chuyển hồ sơ vụ án cho VKS nghiên cứu: “Sau
khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp khác phúc thẩm phải chuyền hồ
sơ vụ án cho VKS cùng cấp nghiên cứu.” Như vậy đã có sự thay đổi về thời điểm
chuyền hồ sơ cho VKS nghiên cứu để tham gia phiên tòa phúc thẩm.
III. Sự tham gia của VKS trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
Theo quy định của BLTTDS 2004, VKS tham gia tất cả những việc dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án ở thủ tục sơ thẩm và phúc thẩm.
1. Sự tham gia tố tụng dân sự của VKS tại Tòa án cấp sơ thẩm.
Tương tự vụ án dân sự, trong quá trình giải quyết việc dân sự Tòa án cũng
phải gửi thông báo thụ lý và chuyển hồ sơ cho VKS để nghiên cứu trong thời hạn
luật định trước khi tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự. Thủ tục chuyển hồ sơ
việc dân sự cho VKS nghiên cứu được quy định cụ thể tại điểm 2.1 mục 2 phần I
Thông tư 03/2005/TTLT-VKSNDTC-TANDTC. Ngay khi có quyết định mở phiên
họp giải quyết vụ việc, Tòa án phải gửi quyết định và hồ sở cho VKS cùng cấp để
nghiên cứu. Thời hạn nghiên cứu là 7 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, sau 7 ngày
VKS phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp.
Đại diện VKS bắt buộc phải tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự.
Trường hợp đại diện VKS vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Khi tham gia phiên
tòa, kiểm sát viên sẽ phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự, khi người yêu
cầu những người tham gia khác đã trình bày xong ý kiến của mình.
2. Sự tham gia tố tụng dân sự của VKS tại Tòa án cấp phúc thẩm
Đối với thủ tục phúc thẩm các quyết định giải quyết việc dân sự thì thời hạn
kháng nghị của VKS cùng cấp là 7 ngày, của VKS cấp trên trực tiếp là 15 ngày
được quy định tại khoản 2 Điều 317 BLTTDS 2004.

6



IV. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt
động của VKS tham gia TTDS.
Trong quá trình thực hiện những quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của VKSND theo quy định của BLTTDS ngoài những kết quả tốt đã thực hiện
được vẫn còn khá nhiều những hạn chế cần khắc phục nhằm nâng cao chất lượng
công tác kiểm sát tư pháp nói chung cũng như tham gia hoạt động TTDS nói riêng
của VKSND. Thông qua việc phân tích những vướng mắc bất cập trong thực tiễn
thi hành BLTTDS năm 2004 về sự tham gia của VKS trong TTDS các nước, em
xin đưa ra một số kiến nghị:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh sự tham gia của VKSND
trong TTDS tại tòa án cấp phúc thẩm và sơ thẩm.
- Về thực hiện quyền kiến nghị, quyền yêu cầu của VKS: Khi phát hiện
những vi phạm trong việc gửi thông báo thụ lý, nội dung thông báo, thời hạn gửi
bản án, quyết định… VKS đã tập hợp và ban hành văn bản kiến nghị, song việc
khắc phục của tòa án còn hạn chế. Tuy nhiên, BLTTDS 2004 không có điều luận
nào quy định về trách nhiệm mà Tòa án phải thực hiện quyền yêu cầu trong
BLTTDS và có hướng dẫn cụ thể của liên ngành về vấn đề này
- Quy định theo hướng hạn chế thảm quyền và phạm vi kháng nghị: Để đảm
bảo và tôn trọng quyền lợi của đương sự trong TTDS pháp luật có quy định về
quyền kháng nghị của VKS. Việc quy định VKS chỉ nên kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm với những trường hợp liên quan đến những trường hợp liên quan đến lợi
ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc lợi ích của những người yếu thế cần được
bảo vệ trong xã hội. Theo đó tại Điều 250 cần sửa lại cho thật phù hợp.
- Về việc thu thập chứng cứ: Khi VKS tham gia phiên tòa thì Tòa án chuyển
hồ sơ cho VkS, khi nghiên cứu hồ sơ phát hiện chứng cứ chưa đầy đủ, lời khai của
đươg sự còn mẫu thuẫn, VKS muốn yêu cầu tòa án làm rõ những mâu thuẫn trước
khi mở phiên tòa thì được thực hiện theo thủ tục nào? Theo quy định tại Điều 7
BLTTDS năm 2004 đã được quy định tuy nhiên cần quy định theo hướng: trog 15

7


ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, đương sự, cá nhân, cơ quan tổ chức
phải cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng.. cho VKS nếu không cung cấp phải thông
báo bằngvăn bản cho VKS biết và nêu rõ lý do.
- Thời hạn kháng nghị: Cần sửa đổi thời hạn kháng nghị theo quy định tại
Điều 252 của VKS tính từ khi VKS nhận được hồ sơ vụ án chứ không phải từ khi
nhận được bản án, quyết định. Bời lẽ, thực tế qua công tác kiểm sát cho thấy việc
gửi bán án, quyết định của Tòa án cho VKS thường rất chậm, không bảo đảm thời
gian để VKS thực hiện việc kháng nghị nếu phát hiện có vi phạm.
- Cần phải nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của Kiểm sát
viên; tăng cường cơ chế phồi hợp giữa các cơ quan hữu quan; Hoàn thiện các chế
định bổ trợ tư pháp và đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật,
nâng cao ý thức phá luật của cán bộ nhân dân; tăng cường công tác xây dựng và
đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động kiểm sát của VKS,..

KẾT LUẬN
Như vậy, trong tố tụng dân sự, Viện kiểm sát có những vị trí khác nhau: Là
người đại diện cho Nhà nước Việt Nam trong các vụ việc dân sự mà Nhà nước Việt
Nam là một bên đương sự; là người đứng đơn khởi kiện vụ việc dân sự nhân danh
lợi ích Nhà nước, công cộng, cá nhân không có khả năng tự thực hiện quyền dân sự
hoặc không thể tự bảo vệ mình; là người đại diện và bảo vệ luật pháp. Để kiểm sát
việc xét xử đúng người, đúng tội, đúng quy định pháp luật của tòa án thì việc nâng
cao vai trò kiểm sát của viện kiểm sát là hết sức cần thiết. Do đó pháp luật cần có
những quy định mở bảo đảm cho viện kiểm sát thực hiện tố chức năng của mình.
*Từ ngữ viết tắt:
TTDS : Tố Tụng Dân Sự
VKS : Viện Kiểm Sát


8


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật Tố tụng dân sự Việt Nam,
Nxb.CAND, Hà Nội, 2008.
2. Nguyễn Minh Hằng, “Chế định chứng minh trong Tố tụng dân sự”, Luận án
Tiến sĩ luật học, 2007.
3. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc
hoàn thiện một số chế định cơ bản của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam,
Trường Đại học Luật Hà Nội, 2001.
4. Vũ Văn Đông, “Chứng cứ và chứng minh trong Bộ luật tố tụng dân sự”,
Luận văn Thạc sỹ luật học, 2007.
5. Bộ luật dân sự năm 2005.
6. Bộ luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................1
9


I. Khái niệm, nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự...1
1. Khái niệm........................................................................................................1
2. Nhiệm vụ quyền hạn.......................................................................................1
II. Sự tham gia của VKS trong quá trình giải quyết vụ án dân sự..................2
1. Sự tham gia TTDS của VKS tại Tòa án cấp sơ thẩm......................................2
2. Sự tham gia TTDS của VKS tại cấp phúc thẩm..............................................5
III. Sự tham gia của VKS trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.............6
1. Sự tham gia tố tụng dân sự của VKS tại Tòa án cấp sơ thẩm.........................6

2. Sự tham gia tố tụng dân sự của VKS tại Tòa án cấp phúc thẩm.....................7
IV. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt
động của VKS tham gia TTDS............................................................................7
KẾT LUẬN...............................................................................................................8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................9

10



×