Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Mối quan hệ giữa chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước ở trung ương theo pháp luật hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.7 KB, 8 trang )

MỤC LỤC
A.ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………….1
B.GIẢI QUYẾT VẤN DỀ…………………………………….1
I. Khái quát chung về chủ tịch nước………………………………....1
1.Vị trí, tính chất và trật tự hình thành của chủ tịch nước................................1
2.Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước..........................................................2

II. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước trung
ương theo pháp luật hiện hành……………………………………….3
1. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước và Quốc hội………………………………3
2. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Chính phủ…………………………….5
3. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm
sát nhân dân tối cao……………………………………………………………...6

C.KẾT LUẬN………………………………………………...6

Danh mục tài liệu tham khảo………………………....7

1


A.ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hệ thống bộ máy nhà nước của các nước hiện đại, nguyên thủ quốc gia giữ
một vai trò rất quan trọng. Nguyên thủ quốc gia hay quốc trưởng là người đứng
đầu một quốc gia.Trong một số quốc gia, nguyên thủ kiêm trách nhiệm đứng đầu
quyền hành pháp. Tuy nhiên, hiện nay ngoài một vài nguyên thủ quốc gia
như Tổng thống Hoa Kỳ, Tổng thống Hàn Quốc, Tổng thống Indonesia,Chủ tịch
Cuba,… cũng là người đứng đầu chính phủ và nắm toàn quyền, hầu hết nguyên
thủ khác chỉ là một chức vụ danh dự với những quyền lực hạn chế như đại diện
quốc gia trong các nghi lễ quan trọng, phong thưởng các tước hàm cao cấp, kí các
sắc lệnh và tuyên bố tình trạng chiến tranh. . Ở Việt Nam, từ Cách mạng tháng


Tám năm 1945 nhân dân ta giành được chính quyền, nước ta đã có nguyên thủ
quốc gia gọi là Chủ tịch nước (được quy định trong Hiến pháp 1946). Theo pháp
luật hiện hành hiện nay, chế định Chủ tịch nước đã có nhiều đổi mới quan trọng
về vị trí của chủ tịch nước và mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan
nhà nước khác ở Trung ương.Sau đây em xin tìn hiểu và đi sâu về đề tài: “Mối
quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước ở trung ương theo
pháp luật hiện hành”

B.GIẢI QUYẾT VẤN DỀ
I. Khái quát chung về chủ tịch nước
1.Vị trí, tính chất và trật tự hình thành của chủ tịch nước
-Về vị trí, tính chất: Điều 101 Hiến pháp 1992 quy định: “Chủ tịch nước là người
đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối
nội và đối ngoại”. Như vậy,cũng như các Hiến pháp năm 1959, Chủ tịch nước chỉ
đóng vai trò nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước ta về
đối nội và đối ngoại, chứ không đứng đầu Chính phủ như chế định Chủ tịch nước
trong Hiến pháp năm 1946.
-Về trật tự hình thành: Chức vụ chủ tịch nước ở nước ta dùng hình thức bầu cử
gián tiếp. Cử tri cả nước sẽ bầu ra các đại biều Quốc hội sau đó Chủ tịch nước do
2


Quốc hội bầu trong số đại biều Quốc hội theo sự giới thiệu của Ủy ban thường vụ
Quốc hội. Theo điều 102 Hiến pháp 1992, “Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong
số đại biều Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội. Nhiệm kì của Chủ tịch nước theo nhiệm kì của Quốc hội. Khi Quốc hội
hết nhiệm kì, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới
bầu Chủ tịch nước mới”. Trật tự hình thành này nói lên chủ tịch nước có mối liên
quan chặt chẽ đối với cơ quan quyền lực cao nhất – Quốc hội.
2.Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước:

Thẩm quyền của chủ tịch nước được hiến pháp quy định ở điều 103 (gồm 12 vấn
đề) và ở một số khoản khác có liên quan (như Điều 135, Điều 139)
Theo điều 103Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

.Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh;

.Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng
quốc phòng và an ninh;

.Ðề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao;

.Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác
của Chính phủ

.Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công
bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, công bố quyết định đại xá

.Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên
hoặc động viên cục bộ ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa
phương;

.Ðề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội về các vấn đề quy định tại điểm 8 và điểm 9, Ðiều 91
trong thời hạn mười ngày kể từ ngày pháp lệnh hoặc nghị quyết được thông qua;
nếu pháp lệnh, nghị quyết đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán
thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết
định tại kỳ họp gần nhất;


.Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

3


.Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân
dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp Nhà nước khác; quyết định tặng
thưởng huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước;

.Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc
mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế
nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu
Nhà nước khác; quyết định phê chuẩn hoặc tham gia điều ước quốc tế, trừ trường
hợp cần trình Quốc hội quyết định;

.Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước
quốc tịch Việt Nam;

.Quyết định đặc xá.
Chủ tịch nước không chỉ đóng vai trò quan trọng trong bộ máy nhà nước mà còn
Chủ tịch nước có mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan nhà nước trung ương như
Quốc hội, Chính phủ, Toàn án nhân dân tối cao, viện kiểm soát nhân dân tối cao,
….

II. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước trung
ương theo pháp luật hiện hành:
1. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước và Quốc hội
Theo Điều 83 của Hiến pháp 1992: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của

nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng Hòa XHCN Việt
Nam”.Mà "Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại” vì vậy để thực hiện tốt công
việc của người đứng đầu, Chủ tịch nước phải có sự gắn kết giữa các cơ quan trung
ương của bộ máy nhà nước đặc biệt là Quốc Hội
-Về tổ chức: Chủ tịch nước (CTN) do Quốc hội(QH) bầu trong số các đại biểu
Quốc hội, tại kỳ họp đầu tiên sau cuộc bầu cử Quốc Hội, các đại biểu Quốc hội bầu
ra Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội( UBTVQH ), sau khi UBTVQH được thành lập
thì Chủ tịch QH thay mặt toàn thể UBTVQH đề cử người giữ chức danh Chủ tịch
nước nếu người đó dành được ít nhất 2/3 số phiếu của tổng số đại biểu thì được giữ
chức danh Chủ tịch nước.Chủ tịch nước phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội, nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc Hội, khi hết
nhiệm kỳ, chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc Hội khóa mới
bầu Chủ tịch nước mới.( theo Điều 102 HP 1992 ). Chủ tịch nước chịu sự chất vấn
của đại biểu quốc hội, đặc biệt Nghị quyết 51/2001 về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của Hiến pháp 1992 đã tăng thêm cho quốc hội quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối
với các chức danh do quốc hội bầu, như vậy chủ tịch nước có thể bị miễn nhiệm.

4


Quốc hội bãi nhiệm, miễn nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đói với Chủ tịch nước
trong các trường hợp không còn được tín nhiệm , mắc những sai pham và có lỗi
thiếu trách nhiệm gây ảnh hưởng đến quốc gia, hoặc vì lý do sức khỏe.Lúc này
Quốc sẽ lập một kỳ họp, và bỏ phiếu tín nhiệm, miễn, bãi nhiệm đối với Chủ tịch
nước đương nhiệm vá thông qua nếu có ít nhất 2/3 đại biểu đồng ý.Điển hình là
ngày 24/06/2006 78,5% tổng số đại biểu Quốc hội nhất trí đề nghị miễn nhiệm chủ
tịch Quốc hội Nguyễn Văn An, đồng thời với Chủ tịch nước Trần Đức Lương và
thủ tướng Phan Huy Khải là 92,9% và 91,68%.
-Về hoạt động:

Thứ nhất về hoạt động lập pháp, Quốc hội quy định mọi hoạt động của Chủ
tịch nước phải tuân theo những điều được ghi trong bản hiến pháp và các văn bản
luật liên quan do Quốc hội ban hành, Chủ tịch nước có trách nhiệm công bố các
văn bản do Quốc hội thông qua như hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết và phải
công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày thông qua (Điều 50 luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ).Đối với văn bản do UBTVQH thông qua, Chủ tịch nước
có quyền đề nghị UBTVQH xem xét trong 10 ngày.Nếu văn bản đó vẫn được
UBTVQH biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch
nước có quyến trình Quốc hội tại kỳ họp gần nhất (Theo khoản7-điều 3-HP
1992).Đồng thời Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước trái với
hiến pháp, luật và các nghị quyết của Quốc hội (Khoản 9-điều 2-Luật tổ chức Quốc
hội năm 2001).Chủ tịch nước còn trình các dự án luật trước Quốc hội, khi xét thấy
cần thiết Quốc hội có thể thông qua hoặc không thông qua.
Về hoạt động hành pháp, Chủ tịch nước nhiệm vụ giới thiệu các chức danh
đứng đầu các cơ quan trung ương của nhà nước trước Quốc hội để Quốc hội thông
qua. Theo điều 3 của Hp 1992 “Chủ tịch nước có quyền Đề nghị Quốc hội bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;”.Đồng thời căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên
khác của Chính phủ ( Khoản 4-điều 103-HP 1992 ).
Về giám sát, Chủ tịch nước phải chịu sự giám sát của Quốc hội (Khoản 2điều 84-Hp 1992).Điều đó thể hiện rõ trong các kỳ họp Quốc hội, Chủ tịch nước có
trách nhiệm báo cáo công tác hoạt động của mình lên Quốc hội, và phải trả lời chất
vấn của các đại biểu Quốc hội khi có thắc mắc về hoạt động của Chủ tịch nước của
người dân. Khi có sai phạm Chủ tịch nước phải tự chịu trách nhiệm trước Quốc hội
về những hành vi của mình gây ra.Đồng thời Chủ tịch nước phải chịu sự thẩm định
của các cơ quan giám sát cua Quốc hội.
Về ngoại giao, Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn các điều ước quốc tế
đã trực tiếp ký, ký kết các điều ước theo những tiêu chí mà Quốc hội họp và thông
qua( Khoản 13-điều 2-Luật tổ chức Quốc hội năm 2001).


5


Ngoài ra mối quan hệ giữa Chủ tịch nước và Quốc hội còn thể hiện ở những điểm
như Chủ tich nước căn cứ vào quy định của Quốc hội công bố tình trạng chiến
tranh khi nước nhà bị xâm lược, công bố lệnh ân xá và đại xá.Và trong trường hợp
cần thiết Chủ tịch nước có thể đề nghị Quốc hội triệu tập cuộc họp bất thường
nhằm giải quyết kịp thời các vấn đề đặt ra.
2. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Chính phủ
Cũng như các nguyên thủ quốc gia khác Chủ tịch nước có mối quan hệ gắn
bó với Chính phủ.Theo điều 109 hiến pháp 1992: “Chính phủ là cơ quan chấp hành
của Quốc hội, là cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam”. Cho nên với chức năng đại diện cho nhà nước,Chủ tịch nước có mối quan
hệ khăng khít với Chính phủ.Trong các bản hiến pháp trước, Chủ tịch nước gắn
liền với Chính phủ. Song hiện nay Chủ tịch nước lại dịch sát dần hơn với Quốc
hội.Tuy nhiên sự gắn bó của Chủ tịch nước với Chính phủ vẫn là rất mật thiết.Điếu
đó thể hiện qua những đặc điểm sau:
-Về tổ chức, Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ
tướng Chính phủ ( Khoản 3-điều 103-HP 1992). Tại kỳ họp thứ nhất của Quốc hội,
sau khi nhận chức, Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu ra Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình hoạt động, Thủ tướng không còn đáp ứng yêu cầu do sai phạm
hoăc vì sức khỏe, Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bãi, miễn nhiệm đồi với Thủ
tướng.Trong bộ máy Chính phủ, Chủ tịch nước còn căn cứ vào các nghị quyết của
Quôc hội để bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Thủ tướng, bộ trưởng và
các thành viên khác của Chính phủ (Theo khoản 4-điều 103-HP 1992 sửa đổi, bổ
sung ). Ngoài ra trường hợp Quốc hội không họp, Chủ tịch nước quyết định tạm
thời đình chỉ công tác của các Phó Thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác
của Chính phủ.
-Về hoạt động:

Về hoạt động lập pháp, Chủ tịch nước phối hợp với Chính phủ trong việc
trình các dự án luật lên Quốc hội để Quốc hội họp và thông qua.
Về hoạt động hành pháp thì Chính phủ có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra
thực hiện và áp dụng các văn bản pháp luật mà Chủ tịch nước quyết định và ban
hành các văn bản cụ thể đề cụ thể hóa các văn bản do Chủ tịch nước quyết định. .
Các báo cáo công tác chủ Chính phủ trước Chủ tịch nước phải được Chính phủ
thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số.
Về hoạt động giám sát, hoạt động chủ yếu của Chủ tịch nước trong mối
quan hệ với Chính phủ là giám sát. Chủ tịch nước có trách nhiệm giám sát Thủ
tướng và các cơ quan của Chính phủ trong việc tiến hành áp dụng các văn bản
Luật, hiến pháp, nghị định của Quốc hội và các văn bản của mình. Chủ tịch nước
có thể kiểm tra thẩm định các cơ quan và Thủ tướng khi cần thiết. Thủ tướng
Chính phủ có trách nhiệm báo cáo công tác của mình trước Chủ tịch nước và trả lời
các câu hỏi liên quan đến công tác đó. Ngoài ra đề thực hiện chức năng giám sát

6


của mình tốt hơn Chủ tịch nước có quyền tham dự bất cứ một phiên họp Chính phủ
nào và Chính phủ phải có trách nhiệm thông báo cho Chủ tịch nước về nội dung
cuộc họp đó.Trong các phiên họp, Chủ tịch nước chỉ có quyền nêu ý kiến chứ
không được biểu quyết.
Về hoạt động ngoại giao, Chính phủ phải trình Chủ tịch nước quyết định
việc ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước và trình Chủ tịch
nước phê chuẩn việc ký kết, gia nhập điều ước quốc tế do Chính phủ ký nhân danh
Nhà nước; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính
phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.(Khoản 2-điều 15-luật tổ chức Chính phủ năm 2001
3. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm
sát nhân dân tối cao

Theo pháp luật hiện hành đã quy định rõ trách nhiệm Chủ tịch nước với chức năng
tư pháp. Điều đó thể hiện rõ mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân
tối cao và viện kiểm sát nhân dân tối cao.
-Về tổ chức, Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn, bãi nhiệm Chánh án tòa
án tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân, bổ nhiệm phó chánh án, thẩm phán
tòa án nhân dân tối cao trong hội đồng thẩm phán trung ương, các chánh án, phó
chánh án, thẩm phán tòa án nhân dân của các tỉnh, thành phố, phó viện trưởng,
kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.Trước đây Chủ tịch nước còn bổ
nhiệm cả chánh án, phó chánh án và thẩm phán tòa án các cấp, nay việc đó giao
cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ( Theo luật tổ chức tòa án nhân dân năm
2002 )
-Về hoạt động, Chánh án tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng viện kiểm sát
nhân dân tối cao phải trình Chủ tịch nước danh sách xin được miễn giảm án tử
hình. Chủ tịch nước có thể thông qua hoặc không thông qua bản danh sách đó.
Chánh án tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, thực hiện việc giảm việc tử hình.Tòa án nhân dân
và viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thực hiện quyết định, lệnh ân xá, đại xá
của Chủ tịch nước được thực thi trên thực tế.
Chánh án tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao có
trách nhiệm báo cáo công tác trước Chủ tịch nước trong thời gian Quốc hội không
họp. Và tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân phải chịu sự kiểm tra, thẩm
định của Chủ tịch nước.

C.KẾT LUẬN
Để đất nước nói chung, bộ máy nhà nước nói riêng vận hành thống nhất, năng
động và linh hoạt cần phải có một nhân vật trung tâm phối hợp đó chính là Chủ
tịch nước. Chủ tịch nước thay mặt nhà nước quyết định các vấn đề quan trọng của
7



quốc gia, đảm bảo cho sự phân công phối hợp giữa các cơ cấu của bộ máy nhà
nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước trong thời kì đổi mới. Qua sự tìm
hiểu những vấn đề ở trên có thể nói để thực hiện tốt những chức năng này, Chủ tịch
nước phải có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các cơ quan khác trong bộ máy nhà
nước. Chỉ có như vậy, bộ máy nhà nước mới hoạt động có hiệu quả, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của đất nước.

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trinh luật hiến pháp Việt Nam-Trường Đại Học Luật Hà
Nội.
2. Hiến pháp nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam ( Được sửa đổi bổ
sung năm 2001 )-Nhà xuất bản lao động.
3. Tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam qua các bản Hiến pháp,
PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb Tư pháp, Hà Nội 2007
4. Luật tổ chức Quốc hội năm 2001
5. Luật tổ chức Chính phủ năm 2001
6. Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002
7. Tìm hiểu các bản Hiến pháp Việt Nam, PGS.TS Nguyễn Đăng
Dung, Nxb Tư pháp, Hà Nội 2007.

8



×