Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Một số phương pháp dạy trẻ người khmer nói đúng tiếng việt (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.63 KB, 12 trang )

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
STT
1

TÊN BẢNG
Bảng 1

2
Bảng 2
3

NỘI DUNG
Thống kê lớp – học sinh – giáo viên trường Mẫu
giáo Tuổi năm học 2017 – 2018
Khảo sát về việc mắc lỗi của trẻ người Khmer
khi nói tiếng Việt

TRANG
19

26

Số lượng trẻ người Khmer mắc lỗi khi nói tiếng
Bảng 3

Việt trước và sau khi sử dụng các phương pháp
giúp trẻ em người Khmer nói đúng tiếng Việt

v

41




DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHXHCNVN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
GV: Giáo viên
CP: Chính phủ
CB: Cán bộ
NV: Nhân viên
TP: Thành phố
DTTS: Dân tộc thiểu số
ThS: Thạc sĩ
CĐSP: Cao đẳng sư phạm
THPT: Trung học phổ thông
TV: Tiếng Việt
HS: Học sinh
SGK: Sách giáo khoa

vi


MỤC LỤC
Mục lục

Trang

LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN ........................................................... iii
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN ............................................................... iv

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ............................................................................ v
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 4
1.4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 4
1.5. Thời gian nghiên cứu .....................................Error! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................. 6
2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 6
2.1.1. Nghiên cứu của tác giả trong nước: ........................................................ 6
2.1.2. Nghiên cứu của tác giả nước ngoài: ....................................................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 10
2.3. Các khái niệm cơ bản .................................................................................. 12
2.3.1. Khái niệm về ngôn ngữ ......................................................................... 12
2.3.2. Khái niệm về tiếng Việt......................................................................... 12
2.3.3. Cấu tạo của âm tiết tiếng Việt................................................................ 13
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 14
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 15
3.1. Khái quát về đặc điểm đồng bào Khmer tỉnh Trà Vinh ................................ 15
3.1.1. Thuận lợi ............................................................................................... 15
3.1.2. Khó khăn............................................................................................... 15

vii


3.2. Thực trạng về việc nói tiếng Việt của trẻ người Khmer tại trường Mẫu giáo
Tuổi Thơ. ........................................................................................................... 16
3.2.1. Thuận lợi ............................................................................................... 16

3.2.2. Khó khăn............................................................................................... 17
3.3. Nội dung và cách thức nghiên cứu ............................................................... 17
3.4. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc học tiếng Việt của trẻ người Khmer
........................................................................................................................... 28
3.4.1. Ảnh hưởng tích cực ............................................................................... 28
3.4.2. Ảnh hưởng tiêu cực ............................................................................... 29
3.5. Các phương pháp dạy trẻ em người Khmer nói đúng tiếng Việt................... 30
3.5.1. Phương pháp sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ người Khmer ........................ 30
3.5.2. Phương pháp tạo môi trường giao tiếp ................................................... 32
3.5.3. Phương pháp luyện tập theo mẫu ........................................................... 34
3.5.4. Phương pháp quan sát và giải thích cách nói của trẻ .............................. 34
3.5.5. Phương pháp thực hành ......................................................................... 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 42
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 43
4.1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 43
4.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 51
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 52

viii


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiến pháp Nước CHXHCNVN năm 1992 (sửa đổi năm 2013) đã xác định rõ vị
thế của tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia tại mục 3, Điều 5: “Ngôn ngữ quốc gia là
tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và
phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình”. Có
thể nói, việc khẳng định vị thế ngôn ngữ quốc gia của tiếng Việt sẽ giúp cho tiếng
Việt có điều kiện được bảo vệ, phát triển và hiện đại hóa, trở thành công cụ giao

tiếp chung của toàn dân tộc Việt Nam, giúp cho việc nâng cao dân trí của người dân
Việt Nam. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm để xây dựng vị thế quốc gia của
tiếng Việt chính là phải giáo dục và truyền bá tiếng Việt, trong đó chú trọng tới giáo
dục tiếng Việt cho người dân tộc thiểu số, giúp cho các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
có thể sử dụng tốt tiếng Việt, phục vụ cho sự phát triển của cộng đồng.
Giáo dục tiếng Việt cho người dân tộc thiểu số ở Việt Nam gồm hai nội dung cơ
bản, đó là: giáo dục tiếng Việt để nắm vững và sử dụng tốt tiếng Việt với tư cách là
công cụ giao tiếp chung (dạy – học tiếng Việt) và giáo dục bằng tiếng Việt (dạy học
bằng tiếng Việt). Hai nội dung này đã được triển khai thực hiện song song trong nhà
trường ở Việt Nam ngay từ khi Cách mạng tháng tám thành công cho đến nay và
được quy định trong nhiều văn bản có giá trị pháp lí như nghị định của Bộ quốc gia
giáo dục kí ngày 10/9/1946 “Từ nay tất cả các khoa học đều dạy bằng tiếng Việt”;
Quyết định 153-CP của Thủ tướng chính phủ năm 1969 “Tất cả các dân tộc trên
lãnh thổ Việt Nam đều cần học và dùng tiếng, chữ phổ thông là ngôn ngữ chung của
cả nước. Nhà nước cần ra sức giúp đỡ các dân tộc thiểu số học, biết nhanh tiếng,
chữ phổ thông”; Luật giáo dục năm 2005 “Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng
trong nhà trường”; .v.v… Như vậy, trong nhà trường, người dân tộc thiểu số được
đảm bảo quyền bình đẳng trong việc được học tiếng Việt và được học các môn khoa
học khác bằng tiếng Việt như người Kinh.
Trong thực tế chúng ta đã biết, giáo dục Mầm non là khâu đầu tiên của hệ thống
giáo dục quốc dân và người giáo viên Mầm non ở đây được xem là người thầy đầu
tiên. Mục tiêu là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách dành cho trẻ em. Ở tuổi Mầm non trẻ
vừa chập chững bước vào giai đoạn đầu của việc học nói, chính vì vậy mà việc cung
1


cấp vốn tiếng Việt cho trẻ là rất quan trọng, đặc biệt là các trường có nhiều trẻ
người Khmer. Tại trường Mẫu giáo Tuổi Thơ thuộc tỉnh Trà Vinh, theo khảo sát
năm học 2017 – 2018, được biết trường có hơn 90% học sinh là trẻ em người

Khmer đang theo học ở các lớp. Đây đang là một vấn đề nan giải và gây nhiều trở
ngại cho các giáo viên khi công tác tại trường. Vì sao? Bởi, trẻ em người Khmer
sống, sinh hoạt, tiếp xúc, ...thường xuyên bằng tiếng mẹ đẻ, cho nên trước khi đi
học các em chỉ nắm vững tiếng mẹ đẻ. Do đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc
Khmer còn nhiều khó khăn, chủ yếu sống bằng nông nghiệp, buôn bán nhỏ và làm
thuê. Trình độ dân trí của người Khmer còn thấp, ý thức tự học cũng như việc tạo
điều kiện cho con em ăn học chưa cao. Tình trạng học sinh nghỉ học giữa chừng khá
phổ biến. Khi đến trường trẻ rất bở ngỡ khi tiếp xúc với tiếng Việt, nên dẫn đến việc
trẻ gặp khó khăn trong việc nói đúng tiếng Việt. Vì tiếng Việt đối với trẻ em người
Khmer là ngôn ngữ thứ 2. Việc phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người Khmer
là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết. Nếu trẻ có vốn từ phong phú, trẻ không
nói sai tiếng Việt sẽ giúp cho việc giao tiếp của trẻ với bạn cùng lứa tuổi, với người
lớn thuận lợi, giúp trẻ lĩnh hội cả 3 thành phần của ngôn ngữ: phát âm, vốn từ, ngôn
ngữ. Dạy trẻ người Khmer ở lứa tuổi Mầm non nói đúng tiếng Việt là dạy trẻ nghe
hiểu và giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng Việt (âm, từ, câu, lời nói). Giúp trẻ nói đúng
tiếng Việt ngay từ lúc còn nhỏ là việc quan trọng, vì khi học nói trẻ đã cần phải nhớ
được phải nói như thế nào. Việc ghi nhớ này diễn ra một cách tự phát trong quá
trình bắt chước lời nói của ông bà, cha mẹ, cô giáo… kết quả là ngôn ngữ của trẻ
được hình thành từ đó. Do đó nhiệm vụ của người giáo viên là tổ chức xây dựng
môi trường ngôn ngữ, tổ chức các hoạt động để trẻ được nghe, bắt chước và nói một
cách chuẩn mực nhất. Thực tế cho thấy chất lượng học tập của trẻ em người Khemr
phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tiếng Việt của trẻ. Phần lớn trẻ người Khmer khi
tới trường, lớp mầm non đều chưa được sống trong môi trường tiếng Việt. Việc
quan trọng trong trường mầm non cần làm là giúp trẻ trước độ tuổi đi học phát triển
tốt ngôn ngữ, phù hợp với từng lứa tuổi và sự phát triển chung của trẻ. V.I Lênin
cho rằng: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người”. Do
đó, ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống hàng ngày, không có
ngôn ngữ đứa trẻ không thể phát triển thành người một cách thực thụ. Muốn nói

2



được, muốn giao tiếp được với mọi người xung quanh thì đứa trẻ phải được trải qua
quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ trong môi trường nhất định.
Góp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo dục của ngành giáo dục
Mầm non trong công tác dạy tiếng Việt cho trẻ em người Khmer. Nhằm bồi dưỡng
giáo viên, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về
nội dung, phương pháp dạy học dành cho trẻ người Khmer tại địa bàn Trà Vinh.
Đặc biệt là khắc phục được tình trạng trẻ em người Khmer nói sai tiếng Việt. Mặc
khác, để hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp cuối khóa trong ngành Đại học Giáo
dục Mầm non. Khi thực hiện nghiên cứu này để đưa vào áp dụng những điểm mới
của các phương pháp, trong các hoạt động nhằm tích cực hoá hoạt động của trẻ.
Ngoài ra kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, tự giám sát và đánh
giá kết quả học tập của trẻ, chú trọng sử dụng tích hợp nhiều phương tiện truyền đạt
khác nhau (tài liệu in, băng hình…) giúp trẻ người Khmer dễ học, dễ hiểu và gây
được hứng thú học tập.
Chính vì vậy việc dạy trẻ người Khmer nói đúng Tiếng Việt là một vấn đề đáng
được quan tâm, nhằm kịp thời hình thành và phát triển kĩ năng nói đúng tiếng Việt
cho trẻ. Đây là vấn đề nan giải không phải một hai cá nhân quan tâm, mà mỗi giáo
viên cần phải quan tâm vì nó không chỉ khẳng định chất lượng dạy-học trong nhà
trường, năng lực của giáo viên mà còn khẳng định khả năng nhận thức của trẻ khi
học bằng ngôn ngữ không phải tiếng mẹ đẻ. Nhận thấy được sự cần thiết và đây là
một vấn đề đáng được quan tâm nên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Một số
phương pháp dạy trẻ người Khmer nói đúng tiếng Việt”
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Giải quyết những khó khăn trong việc dạy hình thành kỹ năng nói đúng tiếng
Việt cho trẻ người Khmer.
- Tìm ra được những phương pháp dạy trẻ người Khmer nói đúng Tiếng Việt đạt
hiệu quả cao hơn.

1.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu trẻ mầm non tại trường Mẫu giáo Tuổi Thơ, phường 9, tp.Trà Vinh,
tỉnh Trà Vinh.

3


- Nghiên cứu giáo viên mầm non tại trường Mẫu giáo Tuổi Thơ, phường 9, tp.Trà
Vinh, tỉnh Trà Vinh.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nếu việc tìm hiểu về cách dạy trẻ người Khmer nói đúng tiếng Việt thường
được quan tâm thì việc vận dụng các phương pháp để có thể hình thành kỹ năng nói
đúng tiếng Việt cho trẻ người Khmer sẽ được nâng cao và đạt hiệu quả.
1.4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng:
- Đối tượng nghiên cứu: Trẻ người Khmer.
- Khách thể nghiên cứu: Trẻ người Khmer tại trường Mẫu giáo Tuổi Thơ, phường
9, tp.Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
1.4.2.Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra điều tra
- Phương pháp trò chuyện
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thống kê toán học

4


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Tiếng Việt là ngôn ngữ phổ thông trong giao tiếp và là ngôn ngữ chính được
dạy trong các nhà trường. Vì vậy, nói đúng chuẩn tiếng Việt là kỹ năng quan trọng
mà người giáo viên cần rèn rũa cho các em thông qua các môn học trong nhà
trường, nhất là có chế độ quan tâm sâu sác hơn với trẻ người Khmer. Là bậc học
nền tảng cho các bậc học tiếp theo do vậy ở độ tuổi Mầm non việc rèn cho các em
kỹ năng nói đúng tiếng Việt đang là một vấn nan giải mà mỗi giáo viên cần phải
quan tâm.
Qua quá trình khảo sát tại trường Mẫu giáo Tuổi Thơ được biết tại trường có số
lượng học sinh trẻ người Khmer chiếm hơn 90%, đây là một trong nhiều lý do gây
ảnh hưởng đến việc các giáo viên dạy trẻ người Khmer học tốt, đặc biệt là dạy trẻ
nói đúng tiếng Việt. Để dạy trẻ người Khmer học tốt ngôn ngữ tiếng Việt thì cần
phải có những phương pháp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Tâm lý của
trẻ ở độ Mầm non có sự thay đổi theo hướng phát triển. Cơ quan phát âm đang cũng
phát triển, nhìn chung tuy có sự phát triển nhưng trẻ vẫn còn hạn chế về khả năng
tập trung, chú ý và chưa có kỹ năng nói đúng tiếng Việt. Dựa vào đặc điểm tâm lý
trên của trẻ mầm non, để nâng cao việc nói đúng tiếng Việt của trẻ người Khmer
diễn ra hiệu quả, nhiệm vụ của cô giáo mầm non là phải nắm rõ về đặc điểm tâm
sinh lý của trẻ, sáng tạo trong các hoạt động giảng dạy trên lớp, ngoài trời, ...để
nâng cao khả năng trẻ người Khmer nói tốt tiếng Việt. Tuy nhiên trong quá trình tôi
tìm hiểu nhận thấy giáo viên Mầm non còn gặp một số khó khăn trong việc tổ chức
các hoạt động để trẻ nói đúng tiếng Việt do gặp nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan. Tuy nhiên, do sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình
dạy học, chất lượng học tiếng Việt của học sinh người Khmer chưa cao, kéo theo sự
hạn chế về phát triển năng lực tư duy, ít nhiều tạo ra bất lợi cho việc đạt đến những
chuẩn mực trong mục tiêu giáo dục của từng bậc học.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
- Điều 5 chương I - Luật Giáo dục có ghi: “Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức
dùng trong nhà trường”. Do vậy, nghe-nói-đọc-viết chuẩn tiếng Việt là công cụ
quan trọng để các em khám phá và chiếm lĩnh tri thức thông qua cáchoạt động giao
tiếp và học tập.
Ta nhận thấy, tiếng Việt là ngôn ngữ phổ thông trong giao tiếp của người Việt
Nam. Dạy tiếng Việt không chỉ thực hiện Luật Giáo dục mà còn thực hiện mục đích
quan trọng là nhằm bảo tồn, phát huy và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, giữ
gìn truyền thống lịch sử cao đẹp của Đất nước và con người Việt Nam. Mục tiêu
quan trọng của Tiếng Việt là hình thành và phát triển cho trẻ các kỹ năng sử dụng
tiếng Việt như nghe-nói-đọc-viết để học tập và giao tiếp trong các môi trường, hoạt
động lứa tuổi, góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy. Học tiếng Việt, học sinh
còn được bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ. Đây
là lý do mà có rất nhiều tác giả chọn nghiên cứu rất nhiều đề tài đa dạng và phong
phú về tiếng Việt. Sau quá trình tìm hiểu được biết các tác giả đã nghiên cứu.
- Tiêu biểu như:
2.1.1. Nghiên cứu của tác giả trong nước:
Nói sai chuẩn mực tiếng Việt là hiện tượng khá phổ biến của học sinh trong các
bậc hiện nay, nhất là học sinh dân tộc thiểu số. Hiện tượng nói sai chuẩn mực cũng
không hiếm trên sách báo in ấn. Những bài viết và một vài quyển sách về lỗi được
in ấn, xuất bản từ năm 1974 đến nay như sau:
- Nguyễn Nhã Bản (1981), “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ”,
đề cập lỗi dùng từ của học sinh. Qua tư liệu thi tuyển sinh vào đại học, tác giả tiến
hành thống kê và phân loại lỗi dùng từ của học sinh thành ba kiểu lỗi: “lỗi dùng từ
Hán – Việt và thuần Việt”, “lỗi những từ kết hợp không hợp nghĩa” và “lỗi diễn
đạt”. Đối với mỗi kiểu lỗi, tác giả nêu số liệu thống kê và tỉ lệ cụ thể. Bài viết của
- Nguyễn Nhã Bản trình bày một số khía cạnh về lỗi dùng từ. Tuy nhiên, cách
phân loại lỗi dùng từ và một số ví dụ minh họa chưa có sức thuyết phục, nhất là “lỗi
diễn đạt”. Trong “Tài liệu tham khảo soạn, giảng kỹ năng Làm Văn lớp 10”, Vụ

6


giáo dục THPT, năm 1984, có bài viết “Chữa câu sai”, người viết nêu ra một số
kiểu lỗi ngữ pháp như: “câu thiếu chủ ngữ”, “câu thiếu vị ngữ”, “câu thiếu chủ ngữ
và vị ngữ”, “câu sai do chưa biết sử dụng các cặp từ quan hệ”, “thừa chủ ngữ” và
“câu lủng củng, rườm rà”. Đối với mỗi kiểu lỗi sai, tác giả dẫn ra một vài ví dụ và
hướng dẫn cách sửa cụ thể. Nội dung phân tích, lý giải câu sai ngữ pháp trong tài
liệu này có giá trị gợi ý thiết thực cho GV khi dạy các tiết chữa câu sai, mặc dù cách
định danh và phân loại câu sai ngữ pháp của người viết chưa nhất quán và chặt chẽ.
- Diệp Quang Ban, Đỗ Hữu Châu, (2000). Trong SGK “Tiếng Việt lớp 10” có
dành ba tiết (tiết 4, 13, 27) đề cập liên quan đến vấn đề này. Đó là “Yêu cầu chung
về hành văn của các văn bản”, “Lựa chọn từ ngữ” và “Lỗi về câu”. Nhìn chung, các
tác giả chỉ đưa ra những yêu cầu khi sử dụng từ ngữ: “dùng từ phải chính xác”, “lựa
chọn từ để đạt kết quả mong muốn” và cần “tránh lỗi thừa từ, lặp từ”, “tránh dùng
các từ sáo rỗng, công thức không cần thiết”. Như vậy, vấn đề được đưa vào trong
SGK về việc dùng từ của HS còn sơ sài. Ví dụ nêu ra không đa dạng để cho HS dễ
nhận biết và khắc phục. Còn “Lỗi về câu”, các tác giả tìm ra nguyên nhân và cách
khắc phục cho HS. Các tác giả tìm ra: “lỗi về thành phần câu” (Không phân định rõ
thành phần trạng ngữ và chủ ngữ; không phân định rõ định ngữ, phần phụ chú và vị
ngữ; không phân định rõ trật tự cần có của thành phần câu) và “lỗi về quan hệ ý
nghĩa giữa các bộ phận trong câu và giữa câu với câu” (không phân định rõ những
bổ ngữ có cách chi phối khác nhau; không phân định rõ mối quan hệ giữa các vế
câu hoặc giữa câu với 12 câu). Các bài tập đa dạng phong phú nhưng trích dẫn dẫn
chứng lại xa rời SGK, không nằm trong chương trình. HS khó cảm nhận và nhận
biết để tìm ra những lỗi dùng từ đặt câu. Đây là bài viết khá kỹ, tương đối trọn vẹn.
- Đinh Cao và Lê A (1991), đề cập lỗi câu sai và lỗi dùng từ sai. Trong sách giáo
khoa “Làm Văn lớp 10”, Lỗi câu sai, theo các tác giả, gồm các kiểu: “câu mới chỉ
có kết cấu giới từ hặc cụm danh từ chỉ thời gian, vị trí”, “câu chỉ mới có cụm danh
từ”, “câu thiếu chủ ngữ”, “câu thiếu vế”, “câu sai quan hệ lôgic”, “câu có kết cấu rối

nát” và “câu không đảm bảo sự phát triển liên tục của ý trong đoạn văn”. Còn lỗi
dùng từ sai, gồm các kiểu: “dùng từ sai vỏ âm thanh”, “dùng từ sai do không hiểu
nghĩa của từ”, “dùng 10 từ không phù hợp với đối tượng nói năng, với sắc thái tình
cảm, thái độ cần phải có”, “dùng từ không đúng với phong cách văn bản”, và “dùng
từ không đảm bảo tính thẩm mỹ”. Cùng với các kiểu lỗi câu sai và lỗi dùng từ, các
7


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Lan Anh, Sử dụng trò chơi nhằm phát triển khả năng đọc-viết cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Hà Nội, 2009.
2. Võ Phan Thu Hương, Biện pháp dạy trẻ mẫu giáo nói đúng ngữ pháp, Luận án
Tiến sĩ Giáo dục học, Hà Nội, 1997.
3. E.I. Chikhieva, Phát triển lời nói cho trẻ dưới tuổi đến trường phổ thông, Bản
dịch từ tiếng Nga của Trương Thiên Thanh, Nxb Giáo dục Hà Nội, 1976.
4. Mông Ký Slay, Phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc cấp Tiểu học,
Nxb Giáo dục, 2006.
5. />6. />
51



×